Đặc điểm hình thái biến thiên huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại khoa cán bộ cao cấp quân đội, bệnh viện Quân Y 175
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm hình thái biến thiên huyết áp 24 giờ trên bệnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị nội trú tại Khoa Cán bộ cao cấp, Bệnh viện
Quân Y 175 và xác định mối liên quan giữa tuổi, hút thuốc lá, BMI, rối loạn lipid máu,
đái tháo đường, bệnh thận mạn với mất trũng huyết áp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 60
nam giới THA điều trị nội trú tại Khoa Cán bộ cao cấp, Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng
01/2018 – 05/2018.
Kết quả: Tỉ lệ THA áo choàng trắng là 1,7%, THA không kiểm soát ẩn giấu là
40%, mất trũng huyết áp chiếm 75% và 10% có vọt huyết áp sáng sớm cao. Trong đó,
béo phì (BMI ≥ 25 kg/m²) và bệnh thận mạn là yếu tố nguy cơ độc lập của mất trũng
huyết áp
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm hình thái biến thiên huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại khoa cán bộ cao cấp quân đội, bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm hình thái biến thiên huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại khoa cán bộ cao cấp quân đội, bệnh viện Quân Y 175
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 66 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đặng Phương Kiều ([email protected]) Ngày nhận bài: 10/11/2018, ngày phản biện: 24/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2019 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI BIẾN THIÊN HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT TẠI KHOA CÁN BỘ CAO CẤP QUÂN ĐỘI, BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Đặng Phương Kiều¹, Nguyễn Đình Tuấn¹ ,Thân Hồng Anh¹, Nguyễn Mạnh Hùng¹ , Đặng Văn Thanh¹, Đoàn Thanh Hải¹ Nguyễn Thị Thu Ngân¹, Đặng Long Triêu¹, Hoàng Trung Thông¹, Bùi Mạnh H๠TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm hình thái biến thiên huyết áp 24 giờ trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị nội trú tại Khoa Cán bộ cao cấp, Bệnh viện Quân Y 175 và xác định mối liên quan giữa tuổi, hút thuốc lá, BMI, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, bệnh thận mạn với mất trũng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 60 nam giới THA điều trị nội trú tại Khoa Cán bộ cao cấp, Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 01/2018 – 05/2018. Kết quả: Tỉ lệ THA áo choàng trắng là 1,7%, THA không kiểm soát ẩn giấu là 40%, mất trũng huyết áp chiếm 75% và 10% có vọt huyết áp sáng sớm cao. Trong đó, béo phì (BMI ≥ 25 kg/m²) và bệnh thận mạn là yếu tố nguy cơ độc lập của mất trũng huyết áp. 24 HOUR BLOOD PRESSURE VARIABILITY PHENOTYPES IN PRIMARY HYPERTENSIVE AT DEPARTMENT, 175 MILITARY HOSPITAL SUMMURY Objective: Assessing 24 hour blood-pressure-variability phenotypes in primary hypertensive inpatients at Department of Senior Official, 175 Military Hospital. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 67 Contemporaneously, defining relation among age, BMI, smoking, dislipidema, diabetes, chronic kidney disease and non-dipper. Method and subject: Cross-sectional descriptives study performed on the group of treated at Department of Senior Official, 175 Military Hospital from 1/2018 to 5/2018. Results: There are 1,7% white-coat hypertension, 40% masked uncontrolled hypertension, 75% non-dipper and 10% high morning blood pressure surge. Besides, obesity (BMI ≥ 25 kg/m²) and chronic kidney disease is independent risk factor of non- dipper. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là bệnh lý mạn tính, ít có biểu hiện lâm sàng nhưng là nguyên nhân của 12,8% tử vong hàng năm trên toàn cầu. Trong đó, chỉ số huyết áp đo bằng phương pháp qui ước được công nhận là tiêu chuẩn vàng trong tầm soát, chẩn đoán, điều trị THA. Tuy nhiên, phương pháp đo huyết áp lưu động 24 giờ với nhiều lần đo lặp lại, giúp đánh giá biến thiên huyết áp ngắn hạn do đó tiên lượng tổn thương cơ quan đích và biến cố tim mạch tốt hơn so với phương pháp đo huyết áp qui ước. Các hình thái biến thiên huyết áp ngắn hạn thường gặp bao gồm: THA áo choàng trắng, THA ẩn giấu, vọt huyết áp sáng sớm và trũng huyết áp. Và các hình thái này đều có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ tổn thương cơ quan đích cũng như biến cố và tử vong tim mạch trên bệnh nhân THA. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài này với mong muốn tìm hiểu: Các đặc điểm hình thái của biến thiên huyết áp 24 giờ và một số yếu tố liên quan đến tình trạng mất trũng huyết áp trên bệnh nhân THA nguyên phát điều trị tại Khoa Cán bộ cao cấp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Những bệnh nhân đưa vào nghiên cứu phải thỏa đủ các tiêu chuẩn sau: Đã được chẩn đoán THA và đang điều trị thuốc hạ áp từ tháng 01/2018 – 05/2018. Những bệnh nhân THA có một trong các yếu tố sau không được đưa vào nghiên cứu: THA thứ phát; đang mắc các bệnh lý cấp tính; nằm liệt giường; chống chỉ định tương đối với huyết áp kế lưu động: phù, viêm tắc mạch chi, dị ứng với băng quấn, rung nhĩ. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang, mô tả. Hỏi và khám lâm sàng theo mẫu thu thập số liệu. Tiến hành đo huyết áp qui ước tại khoa vào buổi sáng 02 ngày liên tiếp, sau đó đo huyết áp lưu động 24 giờ bằng máy Tonoport V, cài đặt khoảng cách đo mỗi 30 phút cho cả ban ngày và ban đêm, thời gian ngày và đêm được cá thể hóa. Nếu HA hai tay khác biệt ≤ 10 mmHg, thì tiến hành lắp máy ở tay không thuận; ngược lại, lắp ở tay có HA cao hơn. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 68 3. Một số biến số nghiên cứu Mất trũng huyết áp: HATTh trung bình ban đêm giảm < 10% HATTh trung bình ngày. THA không kiểm soát ẩn giấu: Theo tiêu chuẩn của ESH/ESC 2013, chẩn đoán THA không kiểm soát ẩn giấu là khi giá trị huyết áp qui ước < 140/90 mmHg Và huyết áp lưu động trung bình 24 giờ ≥ 130/80 mmHg Và hoặc huyết áp lưu động trung bình ban ngày ≥ 135/85 mmHg [53]. THA áo choàng trắng: Theo tiêu chuẩn của ESH/ESC 2013, chẩn đoán THA áo choàng trắng là khi giá trị huyết áp qui ước ≥ 140/90 mmHg Và huyết áp lưu động trung bình 24 giờ < 130/80 mmHg Và huyết áp lưu động trung bình ban ngày < 135/85 mmHg [53]. Vọt huyết áp sáng sớm: Là sự chênh lệch giữa trị số HATTh trung bình trong 2 giờ sau khi thức dậy (trung bình 4 trị số) trừ cho trị HATTh trung bình trong thời gian có HA thấp nhất khi ngủ (trung bình 3 trị số). Vọt huyết áp sáng sớm cao khi hiệu số này ≥ 37 mmHg. 4. Xử lí số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố với mất trũng huyết áp bằng hồi qui logistic đa biến, có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian nghiên cứu có 60 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh Bảng 1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Đặc điểm n % Giới Nam 60 100 Tuổi 65,8 ± 9 ≥ 60 47 78,3 BMI 24,1 ± 2,9 BMI ≥ 25 21 35 Hút thuốc lá Có 10 16,7 Rối loạn lipid máu Có 53 88,3 Đái tháo đường Có 26 43,3 Bệnh thận mạn Có 25 41,7 Trong 60 bệnh nhân tham gia nghiên cứu 100% nam giới, tuổi trung bình là 65,8 ± 9, trong đó 78,3% là người từ 60 tuổi trở lên. Có 35% bệnh nhân béo phì (BMI ≥ 25), 16,7% hút thuốc lá, 43,3% có bệnh đái tháo đường và 41,7% bệnh thận mạn. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 69 Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái biến thiên huyết áp Hình thái biến thiên huyết áp Tần suất Tỉ lệ (%) THA áo choàng trắng 1/60 1,7 THA không kiểm soát ẩn giấu 24/60 40 Vọt huyết áp sáng sớm cao 6/60 10 Mất trũng huyết áp 45/60 75 Trong 60 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, có 1,7% THA áo choàng trắng, 40% THA không kiểm soát ẩn giấu, 75% mất trũng huyết áp và 10% vọt ngủ-đáy cao. Bảng 3.3. Liên quan giữa các yếu tố với mất trũng huyết áp Yếu tố Trũng huyết áp (n, %) Phân tích đơn biến (p) Phân tích đa biến Mất trũng Có trũng OR 95% CI p Tuổi ≥ 60 36 (76,6) 11 (23,4) 0,719 BMI ≥ 25 20 (95,2) 1 (4,8) 0,022 15,4 1,73 – 136 0,014 Có hút thuốc lá 6 (60) 4 (40) 0,25 Có rối loạn lipid 40 (75,5) 13 (24,5) 1 Có đái tháo đường 23 (85,7) 3 (11,3) 0,052 Có bệnh thận mạn 23 (92) 2 (8) 0,018 9,2 1,7 – 49,4 0,01 Qua phân tích đa biến, thu được kết quả sau: - Bệnh thận mạn là yếu tố nguy cơ độc lập của mất trũng huyết áp với OR = 9,2, khoảng tin cậy 95%: 1,7 – 49,4, p = 0,01. - Béo phì (BMI ≥ 25) là yếu tố nguy cơ độc lập của mất trũng huyết áp với OR = 15,4, khoảng tin cậy 95%: 1,73 – 136, p = 0,014. BÀN LUẬN Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu 100% là nam giới, trong đó nhóm từ 60 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ cao nhất 78,3%. Nguyên nhân có sự khác biệt này là do đặc điểm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là cán bộ cao cấp quân đội nghỉ hưu và đương chức với nam giới khám và điều trị TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 70 chiếm đa số. Trên 60 bệnh nhân nghiên cứu, tỉ lệ THA áo choàng trắng chiếm 1,7%. Tỉ lệ này của chúng tôi thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Jessica là 19% [6]. Tỉ lệ THA không kiểm soát ẩn giấu trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 40%. Tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu của Võ Thị Hà Hoa (22,9%), và Banegas (35,9%) [1], [5]. Các nghiên cứu thấy rằng THA không kiểm soát ẩn giấu làm tăng nguy cơ tổn thương cơ quan đích và bệnh lý tim mạch. Do đó, việc tối ưu hóa điều trị bằng phương pháp đo huyết áp lưu động 24 giờ sẽ làm giảm đáng kể số người mắc THA không kiểm soát ẩn giấu. Tỉ lệ vọt huyết áp sáng sớm cao trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 10%, thấp hơn nghiên cứu của Wang (19,4%) tại Trung Quốc [9] và tác giả Lương Công Thức (69,7%) [3]. Hiện tại, vẫn chưa có sự đồng thuận về tiêu chuẩn chẩn đoán cũng như ngưỡng giá trị xác định bệnh lý của vọt huyết áp sáng sớm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chẩn đoán vọt huyết áp sáng sớm dựa vào vọt huyết áp ngủ - đáy. Đồng thời, chúng tôi cũng chọn giá trị vọt huyết áp sáng sớm ở thập phân vị thứ 10 là 37 mmHg để xác định ngưỡng bệnh lý của vọt huyết áp sáng sớm. Sở dĩ, chúng tôi chọn giá trị này xuất phát từ hai nghiên cứu lớn là JMS-ABPM và IDACO đều khẳng định nguy cơ của vọt huyết áp sáng sớm chỉ gia tăng ở thập phân vị thứ 10 ở cả vọt huyết áp ngủ - đáy và vọt huyết áp trước khi thức dậy [6]. Và chúng tôi chọn vọt huyết áp ngủ - đáy ≥ 37 mmHg theo nghiên cứu của IDACO do sự tương đồng về độ tuổi dân số nghiên cứu. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ mất trũng huyết áp chiếm 75%. Tỉ lệ này tương đương với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Tuyết là 72,2% và nghiên cứu của Lương Công thức là 73,1% [3], [4]. Tuy nhiên, tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu của tác giả Ngô Văn Hùng (40,9%) và tác giả Sierra (52,8%) [2], [8]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy bệnh nhân béo phì (BMI ≥ 25) tăng nguy cơ mất trũng huyết áp 15 lần so với nhóm có BMI < 25, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Ngô Văn Hùng [2]. THA do béo phì là do sự gia tăng cung lượng tim và thể tích tuần hoàn, và sự hoạt hóa quá mức hệ thần kinh giao cảm cùng với sự gia tăng nồng độ catecholamine trong máu. Mặc dù, cơ chế bệnh sinh của mất trũng huyết áp cho đến nay còn chưa rõ ràng tuy nhiên các nhà nghiên cứu vẫn cho rằng sự gia tăng hoạt động hệ thần kinh giao cảm là cơ chế đóng vai trò chủ đạo của mất trũng huyết áp. Như vậy, sự gia tăng quá mức hoạt động hệ giao cảm là cơ chế bệnh sinh chung của béo phì và mất trũng huyết áp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy bệnh thận mạn có liên quan đến mất trũng huyết áp, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Sierra [8]. Và cũng theo một hướng dẫn của Châu Âu năm 2016 về phòng ngừa các bệnh lý tim mach trong thực hành lâm sàng đề nghị nên đánh giá CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 71 tình trạng mất trũng huyết áp trên bệnh nhân có bệnh thận mạn. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 60 bệnh nhân THA điều trị nội trú tại Khoa Cán bộ cao cấp Quân đội, độ tuổi trung vị là 64 tuổi, nam giới chiếm 100% trong đó tỉ lệ đái tháo đường chiếm 43,3% và bệnh thận mạn chiếm 41,7% chúng tôi rút ra kết luận sau: Tỉ lệ THA áo choàng trắng là 1,7%, Tỉ lệ THA không kiểm soát ẩn giấu là 40%, vọt huyết áp sáng sớm cao chiếm 10% và có 75% mất trũng huyết áp. Nam giới THA có BTM làm tăng nguy cơ mất trũng huyết áp với OR = 9,2, khoảng tin cậy 95% = 1,7 – 19,4, p = 0,01 so với nam giới THA không có BTM. Nam giới THA có béo phì (BMI ≥ 25) làm tăng nguy cơ mất trũng huyết áp với OR = 15,4, khoảng tin cậy 95% = 1,73 – 136, p = 0,014 so với nam giới THA không có béo phì. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Thị Hà Hoa, Đặng Văn Trí (2014), “ Khảo sát đặc điểm biến thiên huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu qua holter huyết áp 24 giờ”,Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 66, tr. 149-159 2. Ngô Văn Hùng (2014), “Biến thiên huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng máy holter huyết áp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đắc Lắc năm 2013”, Y học Tp. Hồ Chí Minh, 18(3). 3. Lương Công Thức, Lưu Quang Minh (2017), “Khảo sát các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát”, Tạp chí y dược học quân sự, 3, pp. 68-73. 4. Nguyễn Thị Tuyết (2011), “Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp không trũng qua huyết áp lưu động 24 giờ”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 5. Banegas José R., et al (2014), “High prevalence of masked uncontrolled hypertension in people with treated hypertension”, European Heart Journal, 35(46), pp. 3304-3312. 6. Jessica B., et al (2017), “Arterial Stiffness in Treated Hypertensive Patients With White-Coat Hypertension”, Journal of Hypertension, 19(1), pp. 6-10. 7. Li, et al (2010), “Prognostic value of the morning blood pressure surge in 5645 subjects from 8 populations”, Hypertension, 55(4), pp. 1040-8. 8. Sierra Alejandro, et al (2009), “Prevalence and factors associated with circadian blood pressure patterns in hypertensive patients”, Hypertension, 53, pp. 466-472. 9. Wang Y. L., et al (2011), “A clinical analysis of morning blood pressure surge in middle and old aged male hypertensive patients”, Zhonghua Nei Ke Za Zhi, 50(12), pp. 1030-3.
File đính kèm:
dac_diem_hinh_thai_bien_thien_huyet_ap_24_gio_o_benh_nhan_ta.pdf

