Đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính mạch máu trong hẹp tắc động mạch chi dưới

Đặt vấn đề: Hiện nay có nhiều phương pháp không xâm lấn để mô tả đặc điểm tổn thương của bệnh lý

động mạch chi dưới, trong đó chụp cắt lớp vi tính mạch máu là phương pháp có độ nhạy độ đặc hiệu cao ngày

được ứng dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng.

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương trên chụp cắt lớp vi tính mạch máu ở bệnh nhân hẹp tắc

động mạch chi dưới.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện tại khoa chẩn đoán hình ảnh và khoa phẫu thuật

mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy. 44 bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng hẹp tắc động mạch chi dưới được đưa vào

nghiên cứu. Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA) động mạch chi dưới được thực hiện ở những bệnh nhân này

với máy Siemens 128 lát cắt. Những đặc điểm về vôi hóa thành mạch, vị trí, số lượng và phân bố của các tổn

thương trên mỗi tầng động mạch được phân tích. Tổn thương được phân loại theo Hiệp hội xuyên Đại Tây

Dương (TASC II).

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính mạch máu trong hẹp tắc động mạch chi dưới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính mạch máu trong hẹp tắc động mạch chi dưới

Đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính mạch máu trong hẹp tắc động mạch chi dưới
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 46
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH MÁU 
TRONG HẸP TẮC ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI 
Nguyễn Thị Thu Hiền1, Trần Minh Hoàng1, Hồ Quốc Cường1, Huỳnh Phượng Hải1, Võ Thị Thúy Hằng1, 
Lâm Thanh Ngọc1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Hiện nay có nhiều phương pháp không xâm lấn để mô tả đặc điểm tổn thương của bệnh lý 
động mạch chi dưới, trong đó chụp cắt lớp vi tính mạch máu là phương pháp có độ nhạy độ đặc hiệu cao ngày 
được ứng dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng. 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương trên chụp cắt lớp vi tính mạch máu ở bệnh nhân hẹp tắc 
động mạch chi dưới. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện tại khoa chẩn đoán hình ảnh và khoa phẫu thuật 
mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy. 44 bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng hẹp tắc động mạch chi dưới được đưa vào 
nghiên cứu. Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA) động mạch chi dưới được thực hiện ở những bệnh nhân này 
với máy Siemens 128 lát cắt. Những đặc điểm về vôi hóa thành mạch, vị trí, số lượng và phân bố của các tổn 
thương trên mỗi tầng động mạch được phân tích. Tổn thương được phân loại theo Hiệp hội xuyên Đại Tây 
Dương (TASC II). 
Kết quả: Vị trí tổn thương tầng đùi khoeo hay gặp nhất (44,7%), sau đó là tổn thương tầng dưới gối (39%) 
và tầng chủ chậu (16,3%). Trên cả ba tầng, hình thái tổn thương hay gặp là TASC B (27,9%), ít gặp là tổn 
thương TASC A (22,6%). Vị trí tổn thương động mạch hay gặp là động mạch đùi nông (17,3%), động mạch 
khoeo (12,7%) và động mạch chày trước (12,5%); ít gặp ở động mạch chủ bụng đoạn dưới thận (1,4%), động 
mạch đùi sâu (5,7%). Số đoạn mạch có vôi hóa trên toàn bộ chi dưới chiếm tỷ lệ cao (68,4%), chủ yếu là vôi hóa 
lan tỏa ba tầng (72,7%). 
Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính mạch máu là phương pháp không xâm lấn đáng tin cậy trong chẩn đoán 
và mô tả tổn thương bệnh lý hẹp tắc động mạch chi dưới, qua đó làm cơ sở để đưa ra quyết định và lập kế 
hoạch điều trị. 
Từ khóa: bệnh động mạch chi dưới, chụp cắt lớp vi tính mạch máu, phân loại TASC II, can-xi hóa 
ABSTRACT 
STUDY ON IMAGING CHARACTERISTICS OF COMPUTED TOMOGRAPHY ANGIOGRAPHY 
IN PATIENTS WITH LOWER EXTREMITY ARTERIAL STENOSIS AND OCCLUSIVE 
Nguyen Thi Thu Hien, Tran Minh Hoang, Ho Quoc Cuong, Huynh Phuong Hai, Vo Thi Hang, 
Lam Thanh Ngoc 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 46-52 
Background: Currently, there are many non-invasive methods to characterize the lesion of lower extremity 
arterial disease, of which computed tomography angiography is a highly specific and sensitive method widely used 
in clinical practice. 
Objective: Describe the characteristics of lesion imaging on computed tomography angiography of lower 
extremity arterial stenosis and occlusive patients. 
1Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền ĐT: 0387201425 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 47
Methods: The study was carried out in the department of radio-diagnosis in collaboration with departments 
of vascular surgery, Cho Ray Hospital. 44 patients presenting with clinical symptoms of lower extremity arterial 
stenosis and occlusive disease were recruited into the study. In these patients, computed tomography angiography 
(CTA) lower limb arteries were performed with Somatom Definition Edge 128 slices. The characteristics of 
vascular calcification, site, number and distribution of lesions on each stage were analyzed Lesions were classified 
according to the Trans Atlantic Inter Society Consensus (TASC II). 
Results: The most common location of lesions was femoral-politeal segments (44.7%), followed by 
infrapopliteal segments (39%) and aortoiliac segments (16.3%). On all 3 stages, the common lesion morphology 
was TASC B, less common was TASC A. The common arterial lesion was superficial femoral arteries (17.3%), 
popliteal arteries (12.7%), anterior tibial arteries (12.5%); less common in infrarenal aorta (1.4%), deep femoral 
arteries (5.7%). The number of vascular segments with calcification on the entire lower extremity artery accounts 
for a high proportion (68.4%), most multiple segments (72.7%). 
Conclusions: CT angiography is a reliable noninvasive imaging method in diagnosing and describing 
lesions of lower extremity arterial stenosis and occlusive patients, thereby serving as a basis for decision making 
and treatment planning. 
Keywords: lower extremity arterial disease, computed tomography angiography, TASC classification, 
cancification 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD) là tình 
trạng hẹp hoặc tắc hoàn toàn của động mạch chủ 
bụng và các động mạch chi dưới, gây thiếu máu 
nuôi dưỡng đối với phần chi ở được cấp máu 
bởi các động mạch này. Biểu hiện lâm sàng từ 
nhẹ không có triệu chứng, cơn đau cách hồi chi 
dưới, đến nặng hơn là loét và hoại tử chi. 
BĐMCD ngày càng gặp nhiều trong thực hành 
lâm sàng, ước tính trên thế giới có trên 200 triệu 
người mắc BĐMCD(1). Mặc dù BĐMCD gây ảnh 
hưởng đến chất lượng cuộc sống và gia tăng 
nguy cơ tử vong của các bệnh lý tim mạch, 
nhưng bệnh lý này vẫn chưa được đánh giá 
đúng và điều trị kịp thời, đặc biệt là ở các nước 
đang hoặc kém phát triển. Hiện nay có nhiều 
phương pháp để chẩn đoán BĐMCD, trong đó 
chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) từ lâu đã được 
xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán cũng như 
góp phần điều trị. Tuy nhiên, DSA là một 
phương pháp xâm lấn, gây tỷ lệ biến chứng 
đáng kể, cách tiến hành không đơn giản, không 
cho phép làm đi làm lại nhiều lần. Ngày nay, 
chụp cắt lớp vi tính (CLVT) với độ nhạy và độ 
đặc hiệu gần tương đương với DSA ngày càng 
phổ biến và được ứng dụng rộng rãi trong chẩn 
đoán cũng như điều trị bệnh lý động mạch ngoại 
vi, đặc biệt là từ khi có sự xuất hiện của CLVT đa 
dãy đầu dò. Chụp CLVT mạch máu (CTA) giúp 
mô tả đầy đủ các đặc điểm của bệnh ĐMCD, từ 
đó giúp các nhà lâm sàng lựa chọn phương pháp 
điều trị phù hợp. 
Mục tiêu 
Mô tả các đặc điểm hình ảnh của chụp cắt 
lớp vi tính mạch máu (CTA) ở bệnh nhân hẹp 
tắc động mạch chi dưới. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân được điều trị tại khoa Phẫu 
thuật Mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy từ 
01/01/2019 - 30/04/2020. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Bệnh nhân có triệu chứng hẹp tắc động 
mạch chi dưới trên lâm sàng, với cơn đau cách 
hồi hoặc loét, hoại tử chi dưới. Bệnh nhân được 
chụp CTA động mạch chi dưới. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân có tổn thương động mạch chi 
dưới do chấn thương. 
Chúng tôi thu thập được 44 trường hợp thỏa 
tiêu chuẩn chọn mẫu để đưa vào phân tích, tuổi 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 48
của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của 
chúng tôi dao động từ 34 đến 103 tuổi, gồm có 
36 bệnh nhân nam và 8 bệnh nhân nữ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang có phân tích. 
Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính mạch máu 
Phương tiện 
Máy CLVT đa dãy đầu dò (128 dãy đầu dò) 
thuộc thương hiệu Somatom Definition Edge 
của hãng Siemens, chất tương phản được sử 
dụng là thuốc cản quang tan trong nước có chứa 
i-ốt nồng độ 350 - 370 mg I/ml (thường dùng 
Ultravist 370). 
Phương pháp thực hiện 
Để hạn chế những trường hợp thay đổi 
cung lượng tim làm ảnh hưởng đến huyết 
động, làm thay đổi chất lượng hình ảnh, ta áp 
dụng kỹ thuật Bolus tracking. Hệ thống theo 
dõi được cài đặt để bắt đầu hoạt động sau 15 
giây chờ tính từ thời điểm tiêm thuốc cản 
quang. Thời điểm ghi hình bắt đầu 12 giây tính 
từ lúc đạt ngưỡng đậm độ thuốc trong động 
mạch chủ ngang mức động mạch chủ bụng 
đoạn dưới thận (khoảng 150 HU). 
Dữ liệu của bệnh nhân được lấy từ hệ thống 
dữ liệu của Bệnh viện Chợ Rẫy và được lưu vào 
đĩa với định dạng DICOM. Từ đĩa lưu trữ, dữ 
liệu được nhập vào hệ thống PACS của trường 
Đại học Y dược Hồ Chí Minh, sau đó sử dụng 
ứng dụng VesselIQTM Xpress để tiến hành phân 
tích, tái tạo hình ảnh mạch máu qua các kỹ thuật: 
phóng chiếu cường độ tối đa (MIP), tái tạo đa 
mặt phẳng (MPR), tái tạo mặt phẳng cong (CPR) 
và tạo khối thể tích (VRT) để thu thập số liệu. 
Đánh giá tổn thương theo hướng dẫn của 
Hiệp hội xuyên Đại Tây Dương (Trans Atlantic 
Inter Society – TASC)(2,3) về tổn thương động 
mạch chi dưới ở tầng chủ chậu, tầng đùi khoeo 
và tầng dưới gối. 
Đánh giá tình trạng vôi hóa theo ba mức độ: 
C0: Không có vôi hóa. 
C1: Vôi hóa nhẹ (vôi hóa chiếm <50% chu vi 
thành mạch). 
C3: Vôi hóa nặng (vôi hóa chiếm >50% chu vi 
thành mạch). 
Hình 1: Hình ảnh mô phỏng đánh giá mức độ vôi hóa thành mạch 
Thu thập và xử lý số liệu 
Số liệu được nhập, phân tích và xử lý bằng 
phần mềm SPSS 26.0 để tính ra các thông số 
thống kê như: Biến số định tính được mô tả bằng 
tần số và tỷ lệ %, biến số định lượng được mô tả 
bằng trung bình ± độ lệch chuẩn, kiểm định sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 731/HĐĐĐ-ĐHYD, 
ngày 6/12/2019. 
Không vôi hóa 
Vôi hóa nhẹ 
Vôi hóa nặng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 49
KẾT QUẢ 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh 
nhân nam chiếm tỷ lệ 81,8%; gấp trên 4 lần số 
bệnh nhân nữ (chiếm tỷ lệ 18,2%). Độ tuổi trung 
bình trong nhóm nghiên cứu là 69,8 tuổi, đa số 
bệnh nhân tập trung ở nhóm tuổi trên 60 (chiếm 
tỷ lệ 77,3%). Bệnh nhân nhập viện phần lớn ở 
giai đoạn trễ khi đã có biến chứng loét và hoại tử 
chi (54,5%). 
Bảng 1: Đặc điểm vị trí động mạch bị tổn thương 
Vị trí động mạch Số lượng Tỷ lệ (%) 
Động mạch chủ bụng 5 1,4 
Động mạch chậu chung 23 6,2 
Động mạch chậu trong 46 12,5 
Động mạch chậu ngoài 36 9,8 
Động mạch đùi chung 30 8,1 
Động mạch đùi nông 64 17,3 
Động mạch đùi sâu 21 5,7 
Động mạch khoeo 47 12,7 
Động mạch chày trước 46 12,5 
Động mạch chày sau 30 8,1 
Động mạch mác 24 6,5 
Tổng 369 100 
Trong số 44 bệnh nhân được đưa vào nghiên 
cứu, vị trí tổn thương gặp nhiều nhất là ở động 
mạch đùi nông (17,3%), tiếp theo là động mạch 
khoeo (12,7%) và động mạch chày trước (12,5%). 
Tổn thương ít gặp ở động mạch chủ bụng 
(1,4%), động mạch đùi sâu (5,7%) (Bảng 1). 
Bảng 2: Đặc điểm về hình thái tổn thương trên chụp 
CTA 
Vị trí tổn 
thương 
Hẹp trên 
50% 
Tắc hoàn 
toàn 
Tổng 
P 
N % N % N % 
Tầng chủ chậu 11 6,4 17 9,9 28 16,3 >0,05 
Tầng đùi khoeo 32 18,6 45 26,2 77 44,7 >0,05 
Tầng dưới gối 23 13,4 44 25,6 67 39 <0,05 
Tổng 66 38,4 106 61,6 172 100 <0,05 
Trong số 44 bệnh nhân được đưa vào nghiên 
cứu, tổn thương gặp nhiều nhất ở tầng đùi 
khoeo (44,7%), sau đó là tầng dưới gối (39%), 
thấp nhất ở tầng chủ chậu (16,3%). Ở tầng dưới 
gối, tổn thương tắc nhiều hơn tổn thương hẹp và 
có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Ở tầng chủ chậu 
và tầng đùi khoeo, sự khác biệt giữa tổn thương 
hẹp và tắc không có ý nghĩa thống kê (p >0,05) 
(Bảng 2). 
Trong số 44 bệnh nhân được đưa vào nghiên 
cứu, hình thái tổn thương TASC B chiếm tỷ lệ 
cao nhất trên cả 3 tầng (27,9%), tổn thương ít gặp 
nhất trên 3 tầng là TASC A (22,6%) (Bảng 3). 
Bảng 3: Phân loại hình thái tổn thương theo TASC 
TASC 
Tầng chủ 
chậu 
Tầng đùi 
khoeo 
Tầng dưới 
gối 
Tổng các 
tầng 
N % N % N % N % 
A 3 10,7 10 12,9 26 38,9 39 22,6 
B 5 17,9 27 35,1 16 23,9 48 27,9 
C 9 32,1 19 24,7 15 22,4 43 25,0 
D 11 39,3 21 27,3 10 14,8 42 24,5 
Tổng 28 100 77 100 67 100 172 100 
Bảng 4: Tỷ lệ vôi hóa thành mạch theo tầng giải phẫu 
 Vôi hóa 
Tầng 
giải phẫu 
Không 
vôi hóa 
Có vôi hóa 
Tổng 
Nhẹ Nặng 
Tổng vôi 
hóa 
Chủ chậu 
N 82 171 55 226 308 
% 26,6 55,5 17,9 73,4 100 
Đùi 
khoeo 
N 110 142 100 242 352 
% 31,2 40,3 28,5 68,8 100 
Dưới gối 
N 100 91 73 164 264 
% 37,8 35 27,7 62,7 100 
Toàn bộ 
chi dưới 
N 292 404 228 632 924 
% 31,6 43,7 24,7 68,4 100 
Trong số 44 bệnh nhân được đưa vào nghiên 
cứu, tỷ lệ số đoạn mạch có vôi hóa (68,4%) chiếm 
tỷ lệ cao hơn gấp đôi so với số đoạn mạch không 
có vôi hóa (31,6%); số trường hợp vôi hóa nặng ở 
tầng đùi khoeo chiếm tỷ lệ cao nhất (28,5%) 
(Bảng 4). 
Bảng 5: Tỷ lệ số các tầng có vôi hóa thành mạch 
Số tầng Số lượng Tỷ lệ (%) 
0 tầng 5 11,4 
1 tầng 0 0 
2 tầng 7 15,9 
3 tầng 32 72,7 
Tổng 44 100 
Trong số 44 bệnh nhân được đưa vào nghiên 
cứu, tình trạng vôi hóa lan tỏa trên cả ba tầng 
chiếm tỷ lệ cao nhất (72,7%), không có trường 
hợp nào chỉ vôi hóa một tầng đơn độc (0%) 
(Bảng 5). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 50
Hình 2: Bệnh nhân Trần Văn Đ. 70 tuổi, vào viện vì loét ngón chân, hình ảnh tổn thương vôi hóa lan tỏa ở cả 3 
tầng động mạch với các mức độ vôi hóa khác nhau được xác định dựa trên hệ thống PACS 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, vị trí động 
mạch tổn thương hay gặp nhất là ở động mạch 
đùi nông, thường gặp ngay sau vị trí phân chia 
hoặc tại ống cơ khép (17,3%), tiếp theo là động 
mạch kheoo (12,7%) và động mạch chày trước 
(12,5%). Kết quả này khá tương tự với kết quả 
của Trần Đức Hùng(4), trong đó tổn thương ở 
động mạch đùi nông là hay gặp nhất (24,9%), 
sau đó là động mạch chày trước (20,6%) và chày 
sau (20,4%). Điều này có thể giải thích như sau: 
động mạch đùi nông là đoạn động mạch có 
chiều dài lớn nhất, có độ uốn cong đáng kể và 
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp máu 
cho vùng chi dưới. Những thay đổi về hướng 
cũng như tốc độ dòng chảy tạo điều kiện cho 
huyết khối hình thành gây tắc động mạch, đặc 
biệt là ở đoạn trong ống cơ khép. Do đó khu vực 
động mạch đùi nông và động mạch khoeo (hay 
còn gọi là đoạn đùi khoeo) là khu vực thường 
gặp tổn thương nhất trong bệnh lý động mạch 
ngoại vi(5). Đối với tầng dưới gối, tổn thương 
tầng này chiếm tỷ lệ cao có thể giải thích là do 
trong BĐMCD tổn thương thường xuất phát 
trước tiên từ các động mạch nhỏ ở ngoại vi phía 
ngọn chi và lan lên các động mạch lớn ở gốc chi. 
Trên cả ba tầng tổn thương tắc nhiều hơn tổn 
thương hẹp (p <0,05), càng ra phía ngoại biên tổn 
thương ở mức độ nặng càng tăng. Kết quả trong 
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả 
trong nghiên cứu của các tác giả khác. Trong 
nghiên cứu của Trần Đức Hùng được đăng trên 
tạp chí Y học Việt Nam năm 2015(4), trên ba tầng 
tổn thương tắc cũng nhiều hơn tổn thương hẹp 
(p <0,05), trong đó tổn thương tầng đùi khoeo 
chiếm tỷ lệ cao nhất (43,8%) sau đó đến tổn 
thương ở dưới gối (39%), thấp nhất là tổn 
thương ở tầng chủ chậu (17,2%). Trong nghiên 
cứu của Dương Văn Nghĩa năm 2018(6), tổn 
thương tầng đùi khoeo chiếm tỷ lệ cao nhất 
(43,7%), sau đó là tầng dưới gối (37,3%), cuối 
cùng là tầng chậu (19%), tổn thương tắc chiếm tỷ 
lệ cao ở tầng đùi khoeo và tầng dưới gối. Khẩu 
kính động mạch tầng dưới gối nhỏ hơn đáng kể 
so với hai tầng còn lại nên sự bù trừ bằng cách 
tăng chu vi của lòng mạch sẽ kém hiệu quả hơn, 
Vôi hóa nặng (động 
mạch chủ bụng) 
Vôi hóa nhẹ (động mạch 
chậu ngoài phải) 
Không vôi hóa (động 
mạch chày trước trái) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 51
do đó tổn thương ở tầng này thường có xu 
hướng nặng nề hơn. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hình thái 
tổn thương hay gặp nhất trên 3 tầng là tổn 
thương TASC D (27,9%), tổn thương TASC A 
chiếm tỷ lệ thấp nhất (22,6%). Kết quả này có sự 
khác biệt so với kết quả của các tác giả khác. 
Trong nghiên cứu của Trần Đức Hùng(4), tổn 
thương TASC D chiếm tỷ lệ 59,9%, tổn thương 
TASC A chỉ chiếm 4,8%. Trong nghiên cứu của 
Dương Văn Nghĩa(6), tổn thương TASC D chiếm 
56%, tổn thương TASC A chỉ chiếm 1%. Sự khác 
biệt này chủ yếu đến từ tầng dưới gối, trong 
nghiên cứu của chúng tôi, tổn thương trên động 
mạch chày đích được mô tả theo phân loại mới 
được cập nhật vào năm 2015 cho tầng dưới gối(2), 
với chiều dài tổn thương phân theo mức hẹp 
hoặc tắc từ 3 đến 10 cm. Trong nghiên cứu của 
Trần Đức Hùng(4) và Dương Văn Nghĩa(6), tổn 
thương tầng dưới gối được phân loại theo TASC 
II (2007)(3). Ở bảng phân loại này, mức độ tổn 
thương của từng tầng nhẹ hơn (chiều dài tổn 
thương tương ứng là 1, 2 và 4 cm). Ví dụ tổn 
thương tắc có độ dài 3 cm được phân loại là 
TASC D theo phân loại năm 2007, nhưng lại 
được phân loại là TASC B theo phân loại mới 
năm 2015. Hệ thống phân loại TASC cập nhật 
năm 2015 đại diện cho sự thay đổi lớn trong 
phân loại tổn thương ở tầng dưới gối, thu hẹp 
phạm vi phẫu thuật và có tính chính xác cao hơn 
trong mô tả các tổn thương phức tạp ở tầng này 
so với phân loại cũ. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tổng số 
đoạn mạch có vôi hóa chiếm 68,4%. Kết quả này 
tương tự với kết quả của Rahul JS năm 2015(7), 
nghiên cứu vai trò của MSCT trong đánh giá tổn 
thương động mạch chi dưới thấy có 43/70 (71%) 
trường hợp gặp vôi hóa trên MSCT. Trong 
nghiên cứu của Phạm Hồng Đức và Nguyễn Thị 
Cẩm Nhung đăng trên tạp chí Y học Việt Nam 
năm 2016(8), trên 45 bệnh nhân đái tháo đường bị 
bệnh lý động mạch chi dưới, tổng số đoạn mạch 
vôi hóa là 536/890 đoạn mạch (60%). Tình trạng 
vôi hóa thành mạch chiếm tỷ lệ cao vì hầu hết 
bệnh nhân vào viện ở giai đoạn muộn. Bên cạnh 
đó, tình trạng vôi hóa động mạch cũng có liên 
quan với tuổi và bệnh lý đái tháo đường, trong 
nhóm nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi trên 60 
tuổi chiếm tỷ lệ cao (77,3%), và tỷ lệ bệnh nhân 
bị đái tháo đường cũng khá lớn (47,7%). Tình 
trạng vôi hóa động mạch liên quan tới tiên lượng 
bệnh và hiệu quả điều trị. Tình trạng vôi hóa 
thành mạch 100% là yếu tố dự báo tốt nhất cho 
sự thất bại của điều trị can thiệp nội mạch đối 
với hẹp tắc ở đoạn động mạch đùi khoeo(9). 
Hầu hết các bệnh nhân có tình trạng vôi hóa 
trên nhiều tầng động mạch với vôi hóa trên 3 
tầng chiếm tỷ lệ 72,7%, tổn thương một tầng 
chiếm tỷ lệ 0%. Kết quả này tương tự với kết quả 
của Phạm Hồng Đức và Nguyễn Thị Cẩm 
Nhung(8), vôi hóa một tầng chỉ chiếm tỷ lệ 4,5%, 
vôi hóa cả ba tầng chiếm tỷ lệ cao nhất là 65,9%. 
Tình trạng tổn thương thành động mạch do xơ 
vữa và vôi hóa thường có tính chất lan tỏa và hệ 
thống, gây khó khăn cho các nhà lâm sàng trong 
điều trị nội mạch bệnh lý động mạch chi dưới. 
Hạn chế của đề tài 
Cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi 
không đủ lớn (44 bệnh nhân), hơn nữa được lấy 
tại khoa phẫu thuật mạch máu, hầu hết bệnh 
nhân vào điều trị khi triệu chứng lâm sàng đã 
tiến triển sang giai đoạn nặng nên kết quả có thể 
không bao quát cho tất cả các trường hợp hẹp tắc 
động mạch chi dưới trong dân số. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 44 bệnh nhân được chẩn 
đoán hẹp tắc động mạch chi dưới được điều trị 
tại khoa Phẫu thuật Mạch máu Bệnh viện Chợ 
Rẫy từ tháng 9/2019 đến tháng 4/2020, kết quả 
cho thấy: 
Vị trí tổn thương tầng đùi khoeo hay gặp 
nhất, sau đó là tổn thương tầng dưới gối và ít 
gặp nhất ở tầng chủ chậu, càng ra ngoại biên 
mức độ nặng của tổn thương càng tăng. Trên cả 
ba tầng, hình thái tổn thương hay gặp nhất là 
TASC D, ít gặp là tổn thương TASC A. Vị trí tổn 
thương động mạch hay gặp là động mạch đùi 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 52
nông đùi nông, động mạch khoeo và động mạch 
chày trước; ít gặp ở động mạch chủ bụng đoạn 
dưới thận, động mạch đùi sâu. Số đoạn mạch có 
vôi hóa trên toàn bộ chi dưới chiếm tỷ lệ cao và 
chủ yếu là vôi hóa lan tỏa ba tầng. 
KIẾN NGHỊ 
Chụp CTA là một phương pháp chẩn đoán 
không xâm nhập, đáng tin cậy, có thể thay thế 
DSA, trở thành phương tiện chẩn đoán đầu tay ở 
các tuyến có đầy đủ trang thiết bị trong chẩn 
đoán và lập kế hoạch điều trị các tổn thương 
hẹp, tắc động mạch chi dưới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Gerhard-Herman MD, Gornik HL, Barrett C, et al (2017). 2016 
AHA/ACC Guideline on the Management of Patients with 
Lower Extremity Peripheral Artery Disease. Circulation, 
135(12):726-779. 
2. Michael RJ, Christopher JW (2015). An Update on Methods for 
Revascularization and Expansion of the TASC Lesion 
Classification to Include Below-the-Knee Arteries: A 
Supplement to the Inter-Society Consensus for the Management 
of Peripheral Arterial Disease (TASC II). Journal of Endovascular 
Therapy, 20(5):465-478. 
3. Norgren L, Hiatt WR, Dormandy JA, et al (2007). Inter-Society 
Consensus for the Management of Peripheral Arterial Disease 
(TASC II). Journal of Vascular Surgery, 45(1):5-67. 
4. Trần Đức Hùng, Đoàn Văn Đệ, Tạ Tiến Phước (2015). Nghiên 
cứu đặc điểm lâm sàng và chụp động mạch cản quang ở bệnh 
nhân bệnh động mạch chi dưới mãn tính. Y học Việt Nam, 
7(2):128 - 130. 
5. Nishtha S, Abhishek O (2018). Peripheral Arterial Disease: A 
Practical Approach, 1st ed, pp.4-8. IntechOpen, London UK. 
6. Dương Văn Nghĩa, Phan Kim Toàn (2018). Nghiên cứu một số 
đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới 
mạn tính. Y - Dược học Quân sự, 6(43):73-79. 
7. Rahul JS, Aathish S, Chethan TK (2015). Role of MDCT in 
Evaluation of Peripheral Vascular Disease of the Lower Limb 
Arteries and Comparison with Colour Doppler. Journal of 
Evolution of Medical and Dental Sciences, 4(54):9336-9346. 
8. Phạm Hồng Đức, Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2016). Vai trò của 
siêu âm trong đánh giá hẹp động mạch chi dưới ở bệnh nhân 
đái tháo đường. Y học Việt Nam, 1(1):44-48. 
9. Nathan KI, Tanner K, Anna MS, et al (2017). Lower extremity 
computed tomography angiographymcan help predict technical 
success of endovascular revascularization in the superficial 
femoral and popliteal artery. Journal of Vascular Surgery, 
3(66):835-842. 
Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_hinh_anh_cua_chup_cat_lop_vi_tinh_mach_mau_trong_he.pdf