Đặc điểm gen kháng thuốc của ký sinh trùng sốt rét khu vực Tây Nguyên

Nghiên cứu vector truyền bệnh và ký sinh trùng sốt rét tại một số tỉnh khu vực Tây Nguyên năm 2016 cho thấy: - Có 4 loài KSTSR gây bệnh ở người, trong đó P. falciparum chiếm 60,0%; P.vivax chiếm 35,0%; P. malariae chiếm 3,0%; P. ovale chiếm 2,0%. Tỷ lệ nhiễm đơn P. falciparum chiếm 50,0%; nhiễm đơn P. vivax chiếm 20,0%; nhiễm đơn P. Malariae chiếm 8,0%; nhiễm phối hợp 2 loài là 19,0%; nhiễm phối hợp 3 loài là 3,0%. Tỷ lệ P.falciparum mang gen Pfcrt đột biến kháng chloroquin là 46,74%. Đáp ứng in vitro với chloroquin IC50 = 51,18 – 233,37 nM, mức độ kháng có xu hướng giảm dần từ 1/2014 (IC50 = 266,85 ± 87,63nM) đến 12/2014 (IC50 = 213,33 ± 78,78 nM). Tỷ lệ P.falciparum mang gen Pfdhfr đột biến kháng pyrimethamin là 85,33%. Đáp ứng in vitro với pyrimethamin IC50 = 72,12 – 1768,25 nM, mức độ kháng có xu hướng giảm dần từ 1/2014 (IC50 =1965,71 ± 1539,64nM) đến 12/2014 (IC50 = 1625,00 ± 1170,15nM). P.falciparum nhạy cycloguanil tỷ lệ cao 77,0% đáp ứng in vitro IC50 = 18,22 -128,22nM

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm gen kháng thuốc của ký sinh trùng sốt rét khu vực Tây Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm gen kháng thuốc của ký sinh trùng sốt rét khu vực Tây Nguyên

Đặc điểm gen kháng thuốc của ký sinh trùng sốt rét khu vực Tây Nguyên
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 123
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
ĐẶC ĐIỂM GEN KHÁNG THUỐC CỦA KÝ SINH TRÙNG 
SỐT RÉT KHU VỰC TÂY NGUYÊN
Nguyễn Văn Chuyên1, Nguyễn Văn Ba1, Nguyễn Bá Tùng2, Nguyễn Trọng Chính1
TÓM TẮT
Nghiên cứu vector truyền bệnh và ký sinh trùng sốt rét tại 
một số tỉnh khu vực Tây Nguyên năm 2016 cho thấy:
- Có 4 loài KSTSR gây bệnh ở người, trong đó P. falciparum 
chiếm 60,0%; P.vivax chiếm 35,0%; P. malariae chiếm 3,0%; 
P. ovale chiếm 2,0%. Tỷ lệ nhiễm đơn P. falciparum chiếm 
50,0%; nhiễm đơn P. vivax chiếm 20,0%; nhiễm đơn P. 
Malariae chiếm 8,0%; nhiễm phối hợp 2 loài là 19,0%; 
nhiễm phối hợp 3 loài là 3,0%.
Tỷ lệ P.falciparum mang gen Pfcrt đột biến kháng 
chloroquin là 46,74%. Đáp ứng in vitro với chloroquin IC50 
= 51,18 – 233,37 nM, mức độ kháng có xu hướng giảm dần 
từ 1/2014 (IC50 = 266,85 ± 87,63nM) đến 12/2014 (IC50 = 
213,33 ± 78,78 nM).
Tỷ lệ P.falciparum mang gen Pfdhfr đột biến kháng 
pyrimethamin là 85,33%. Đáp ứng in vitro với pyrimethamin 
IC50 = 72,12 – 1768,25 nM, mức độ kháng có xu hướng 
giảm dần từ 1/2014 (IC50 =1965,71 ± 1539,64nM) đến 
12/2014 (IC50 = 1625,00 ± 1170,15nM). P.falciparum nhạy 
cycloguanil tỷ lệ cao 77,0% đáp ứng in vitro IC50 = 18,22 
-128,22nM.
Tỷ lệ P.falciparum mang gen Pfmdr1 đột biến 184F (ảnh 
hưởng rất ít đến tính kháng của P.falciparum với mefloquin 
và artemisinin) là 15,0%. Đáp ứng in vitro của P.falciparum 
với mefloquin ở nồng độ rất thấp IC50 = 153,71 - 943,16 nM 
với artesunat IC50 = 23,62 ±12,54nM.
Từ khóa: Ký sinh trùng sốt rét; Gen; Đột biến
ABTRACT
CHARACTERISTICS OF DRUG - RESISTANT 
GENES IN MALARIA PARASITES IN TAY NGUYEN
Research vector and Plasmodium in in the Highland-
scommunity in 2016 showed that:
- There are four species of malaria parasites cause disease 
in humans, which accounted for 60.0% of P. falciparum; 
Vivax accounted for 35.0%; P. malariae accounted for 3.0%; 
P. ovale infection was 2.0%. P. falciparum infection rates 
accounted for 50.0% shares; P. vivax infections accounted 
for 20.0% shares; P. malariae single infections accounted 
for 8.0%; 2 species mixed infections was 19.0%; 3 species 
mixed infections was 3.0%.
- The proportion of P. falciparum genes carry mutations 
Pfcrt chloroquine resistance is 46.74%. Meet with chloroquine 
in vitro IC50 = 51.18 to 233.37 nM, resistance levels tend 
to decrease since 1/2014 (IC50 = 266.85 ± 87,63nM) and 
12/2014 (IC50 = 213.33 ± 78 , 78 nM).
- The proportion of P. falciparum genes carry mutations 
pfdhfr pyrimethamine resistance was 85.33%. Meet in 
vitro with IC50 = pyrimethamin 72,12 to 1768,25 nM, 
resistance levels tend to decrease since 1/2014 (IC50 = 
1965.71 ± 1539,64nM) and 12/2014 (IC50 = 1625.00 ± 1170 
, 15nm). Falciparum sensitivity high rate 77.0% cycloguanil 
meet -128,22 nM vitro IC50 = 18,22.
- The proportion of P. falciparum genes carry mutations 
Pfmdr1 184F (very little influence of P. falciparum resistance 
to mefloquine and artemisinin with) is 15.0%. Response of P. 
falciparum in vitro with mefloquine in very low concentrations 
IC50 = 153.71 to 943.16 nMwith artesunate IC50 = 23.62 ± 
12,54nM.
Keywords: Plasmodium; Gen; Mutation
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt rét là bệnh nhiễm ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) cấp 
tính, gây dịch do muỗi truyền [2]. Bệnh được lây truyền từ 
người sang người bởi trung gian truyền bệnh là muỗi Anophen, 
là một trong những bệnh do ký sinh trùng lây truyền qua 
động vật chân đốt lây lan nhanh nhất. Bệnh có thể gây thành 
dịch lớn và có tỷ lệ tử vong tương đối cao [2].
Chương trình phòng chống sốt rét là một trong số các 
chương trình y tế thành công ở Việt Nam. Bệnh sốt rét đã 
1. Học viện Quân y. Tác giả chính: Nguyễn Văn Chuyên. ĐT: 0983.407.484 - Email: [email protected]
2. Bộ tư lệnh Công binh
Ngày nhận bài: 07/02/2017 Ngày phản biện: 11/02/2017 Ngày duyệt đăng: 18/02/2017
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn124
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
được khống chế, thu hẹp phạm vi lưu hành bệnh, nhiều nơi 
không còn sốt rét lưu hành [1]. Tuy nhiên, tại một số địa 
phương khu vực Tây Nguyên, sốt rét vẫn tồn tại dai dẳng, 
hàng năm vẫn ghi nhận các ca mắc mới tại chỗ [3]. Nguyên 
nhân của tình trạng này là do tác động sự tác động của hiện 
tượng biến đổi khí hậu và tình trạng kháng thuốc của ký sinh 
trùng sốt rét [3],[4]. Do vậy, việc nghiên cứu đặc điểm gen 
kháng thuốc của KSTSR là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu là 
cơ sở khoa học giúp nâng cao hiệu quả công tác phòng và điều 
trị bệnh trong tình hình mới hiện nay. Xuất phát từ những vấn 
đề trên, nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: 
Mô tả đặc đặc điểm thành phần loài và gen kháng thuốc 
của ký sinh trùng sốt rét khu vực Tây Nguyên, năm 2016.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ký sinh trùng sốt rét.
- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại 5 
tỉnh khu vực Tây Nguyên, gồm: Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia 
Lai, Kon Tum, Đăk Nông.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2016 đến tháng 
12/2016.
2.2. Phương pháp nghiên cứu và kĩ thuật sử dụng
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 
dịch tễ học. Đồng thời, một số phương pháp, kỹ thuật cụ thể 
sau cũng được sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện 
đề tài:
2.2.1. Phương pháp lấy mẫu
Lựa chọn bệnh nhân và lấy mẫu bệnh phẩm theo Quyết 
định số 3232/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ký ngày 30 
tháng 8 năm 2013 về việc Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị 
bệnh sốt rét.
2.2.2. Kỹ thuật chẩn đoán ký sinh trùng sốt rét
* Phương pháp tách tinh khiết DNA
Áp dụng phương pháp của Kain K.C, Lannar và cộng sự 
(1995) tách tinh khiết DNA bằng Chelex100
* Phản ứng PCR. 
Vật liệu Hóa chất dùng để tách chiết DNA của hãng Sig-
ma Hoá chất dung cho phản ứng PCR: 
+ dATP, dTTP, dCTP, dGTP (Abgene) 
+ Tag polymerase (Abgene) 
+ Primer (mồi): PLU5, PLU6 (Poligo), FAL,VIV, MAL, 
OVA (Sigma) 
Lam kính, thuốc nhuộm giêmsa 
Giấy thấm Whatman 3MM 
Nested 1: Phản ứng PCR để nhân bản gen đặc hiệu của 
Plasmodium. 
Mồi sử dụng là Plu5, Plu6 Trình tự mồi:
Plu5 5’-CCT GTT GTT GCC TTA AAC TTC -3’ 
Plu6 5’-TTA AAA TTG TTG CAG TTA AAA CG-3’
Điều kiện phản ứng: 
950C – 5 phút (1 chu kỳ)
940C – 1 phút 
580C – 2 phút 
720C – 2 phút (25 chu kỳ) 
720C – 8 phút (1 chu kỳ)
Nested 2: Phản ứng PCR nhân bản gen đặc hiệu cho từng 
loài P. falciparum, P. vivax, P. malariae, P. ovale. Sử dụng các 
cặp mồi đặc hiệu cho từng loài. Trình tự mồi:
FAL1 5’-TTA AAC TGG TTT GGG AAA ACC AAA 
TAT ATT-3’ 
FAL2 5’-ACA CAA TGA ACT CAA TCA TGA CTA 
CCC GTC-3’ 
VIV1 5’-CGC TTC TAG CTT AAT CCA CAT AAC 
TGA TAC-3’ 
VIV2 5’-ACT TCC AAG CCG AAG CAA AGA AAG 
TCC TTA-3’ 
MAL1 5’-ATA ACA TAG TTG TAC GTT AAG AAT 
AAC CGC-3’ 
MAL2 5’-AAA ATT CCC ATG CAT AAA AAA TTA 
TAC AAA-3’
OVA1 5’-ATC TCT TTT GCT ATT TTT TAG TAT TGG 
AGA-3’ 
OVA2 5’-GGA AAA GGA CAC ATT AAT TGT ATC 
CTA GTG-3
Thành phần phản ứng như Nested 1, chỉ khác DNA khuôn 
được lấy từ sản phẩm của Nested 1. Điều kiện phản ứng như 
Nested 1, chỉ khác từ bước 2 đến bước 4 được lặp lại 30 chu kỳ. 
Bảng 2.1. Kích thước sản phẩm PCR
Phản ứng PCR (Nested 2) Kích thước sản phẩm PCR
P. falciparum 204 bp
P. vivax 120 bp
P. malariae 145 bp
P. ovale 800 bp
* Phương pháp phân tích kết quả:
Sản phẩm PCR được phân tích kết quả bằng kỹ thuật chạy 
điện di trên gelagarose 2% có chứa ethidium bromide. Kích 
thước sản phẩm PCR đặc hiệu từng loài như bảng trên.
* Kỹ thuật ứng dụng trong nghiên cứu xác định gene 
kháng thuốc
- Kỹ thuật sinh học phân tử:
+ Xác định chủng loại ký sinh trùng sốt rét.
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 125
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
+ Xác định kiểu gen P.falciparum: MSP1, MSP2, GLURP.
+ Xác định kiểu gen của P. vivax: PvMSP1, PvMSP 3.
+ Tìm những dấu ấn phân tử liên quan đến tính kháng thuốc:
• Xác định P.falciparum mang gen Pfcrt đột biến kháng 
chloroquin bằng kỹ thuật PCR - RFLP vμ sequencing DNA.
• Xác định P.falciparum mang gen Pfdhfr đột biến kháng 
pyrimethamin bằng kỹ thuật PCR - RFLP và sequencing DNA.
• Xác định P.falciparum mang gen Pfmdr1 đột biến đa 
kháng thuốc bằng kỹ thuật sequencing DNA.
• Xác định P.vivax mang gen Pvdhfr đột biến kháng 
pyrimethamin bằng kỹ thuật PCR-RFLP và sequencing DNA.
- Kỹ thuật thử nghiệm in vitro - micro đánh giá tính nhạy 
cảm của P.falciparum với các thuốc: CQ, MEF, AS, PYR, 
CYC bằng sử dụng microscoper test (soi kính hiển vi), 
isotopic test (đồng vị phóng xạ).
2.3. Phân tích và sử lý số số liệu
Số liệu thu thập từ phiếu điều tra và kết quả lâm sàng xét 
nghiệm được thống kê trên Microsoft office Excel - 2013, sử 
lý số liệu bởi phần mềm SPSS 22.0. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3. 1. Đặc điểm ký sinh trùng sốt rét
Tổng số mẫu thu thập được là 500 mẫu. Số mẫu phân tích 
bằng kỹ thuật Nested PCR là 500 mẫu.
Kết quả có 100 mẫu (+). Thành phần cơ cấu và tỷ lệ 
nhiễm phối hợp KST (xem bảng dưới). Hình ảnh điện di sản 
phẩm PCR của những bệnh nhân nhiễm đơn P.falciparum, 
nhiễm đơn P. vivax, nhiễm đơn P. malarie, nhiễm phối hợp 
2 loài, nhiễm phối hợp 3 loài được biểu hiện trên các hình 1, 
2, 3, 4 và 5. Trên hình ảnh điện di kích thước sản phẩm PCR 
đặc hiệu cho từng loài Plasmodium.
Hình 3.1.Hình ảnh điện di nhiễm đơn P. falciparum 
(Nguyễn Thị H, 55 tuổi, Gia Lai)
Hình 3.2. Hình ảnh điện di nhiễm phối hợp P. falciparum, 
P. vivax và P.ovale 
(Trần Thị T, 35 tuổi, Kon Tum)
Bảng 3.1.Thành phần loài KST
Kỹ thuật
Nhiễm đơn n (%) Phối hợp n (%)
Tổng số
P.f P.v P.m P.f +P.v P.f +P.v +P.o
Nested PCR 50 (50,0) 20 (20,0) 8 (8,0) 19 (19,0) 3 (3,0) 100
Giemsa 62 (62,0) 25 (25,0) 3 (3,0) 10 (10,0) 0 (0,0) 100
Cho thấy tại khu vực nghiên cứu tồn tại 4 loài KSTSR (P. falciparum, P. vivax, P. malarie, P. ovale). Trong đó, tỷ lệ nhiễm 
đơn P. falciparum là cao nhất (50,0%).
Bảng 3.2. Tỷ lệ thành phần loài KSTSR tại khu vực nghiên cứu (n=100)
Kỹ thuật P.f (%) P.v (%) P.m (%) P.o (%) Tổng cộng (%)
Nested PCR 60,0 35,0 3,0 2,0 100
Giemsa 63,0 35 2,0 0 100
Nhận xét:
- Trong tổng số 100 ca KSTSR (+) lấy được tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi thấy có tất cả 4 loài KSTSR (P.falciparum, 
P.vivax, P.malarie, P.ovale). Tỷ lệ P.falciparum chiếm cao nhất kế đến là P.vivax.
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn126
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- Về cơ cấu KSTSR, tỷ lệ nhiễm đơn P. falciparum là 
50,0%; tỷ lệ nhiễm đơn P. vivax là 20,0%. Tỷ lệ nhiễm phối 
hợp 2 loài P. falciparum và P. vivax là 19,0%.
- Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy không có sự khác 
biệt nhiều giữa 2 kỹ thuật Giemsa và Nested PCR (p= 0,85) 
về cơ cấu KST SR. Tuy nhiên trong số 100 ca KSTSR (+) có 
12 ca có sự khác biệt giữa kết quả Giemsa và NestedPCR. 
Còn lại 6 ca là thiếu loài trong nhiễm phối hợp. Có thể là 
trong nhiễm phối hợp có 1 loài trội hơn còn loài kia mật độ 
quá thấp, dưới ngưỡng phát hiện của kính hiển vi. Theo 
nghiên cứu “Áp dụng các kỹ thuật sinh học phân tử để 
nghiên cứu thành phần cơ cấu loài của KSTSR tại tỉnh Quảng 
Bình 2004-2005” của Đoàn Hạnh Nhân, Nông Thị Tiến cho 
thấy so với kỹ thuật nhuộm Giem sa, kỹ thuật PCR phát hiện 
được tỷ lệ nhiễm phối hợp cao hơn (30% so với 4,6%) [2].
- Kỹ thuật PCR là kỹ thuật có tính chính xác nhưng đòi 
hỏi mức độ chuyên hóa cao và chi phí tốn kém tuy nhiên nó 
cũng góp phần vào việc tìm biện pháp phòng chống sốt rét 
có hiệu quả.
3. 2. Đặc điểm KSTSR mang gen đột biến kháng thuốc 
và một số đột biến trên gen kháng
3.2.1. Đặc điểm P.falciparum mang gen Pfcrt đột biến 
và một số đột biến trên gen Pfcrt kháng với chloroquin
- So sánh kết quả xác định P.falciparum mang gen Pfcrt 
đột biến bằng kỹ thuật PCR - RFLP, sequencing và in vitro.
* I, E/D, T amino acid của gen mã hoá đột biến
* Thứ tự sắp sếp theo mức độ kháng từ cao xuống thấp
- Kết quả PCR - RFLP, sequencing vμ in vitro là đồng 
nhất. Đột biến gen Pfcrt tại codon 76 có ý nghĩa quyết định 
đến tính kháng, đột biến tại codon74, 75 ảnh hưởng tới mức 
độ kháng của P.falciparum với chloroquin.
- Các phân lập P.falciparum mang gen Pfcrt đột biến, 
kháng chloroquin theo mức độ khác nhau. Gen Pfcrt mã hoá 
tổng hợp amino acid có cấu trúc:
I E T kháng ở mức cao (IC50 = 241,16± 54,55 nM), I D T 
ở mức độ thấp hơn (IC50 = 177,9 ± 12,99 nM).
3.2.2. Đặc điểm P.falciparum mang gen Pfdhfr đột biến 
và một số đột biến trên gen Pfdhfr kháng với antifolat
- Đáp ứng in vitro của P. falciparum với pyrimethamin và 
cycloguanil
Bảng 3.4. Đáp ứng in vitro của P. falciparum với 
pyrimethamin, cycloguanil
Thuốc
Kháng Nhạy
Số 
lượng
IC50 (nM)
Số 
lượng
IC50 (nM)
PYR 75 1768,25±1266,55 22 72,12±23,68
CYC 25 128,22±88,63 77 18,22±14,12
* Ngưỡng kháng: PYR là 100 nM; CYC là 40nM
- Kết quả in vitro cho thấy P.falciparum nhạy với 
cycloguanil tỷ lệ cao (77,0%) và ngược lại kháng cao 
với pyrimethamin (75,0%), sự khác biệt này là có ý nghĩa 
thống kê p < 0,001.
- So sánh kết quả xác định P.falciparum mang gen Pfdhfr 
đột biến bằng kỹ thuật PCR - RFLP, sequencing và in vitro.
Bảng 3.3. Cấu trúc gen Pfcrt và đáp ứng in vitro với chloroquin (một số phân lập ví dụ)
TT Phân lập PCR-RFLP
Sequencing In vitro
74 75 76 S/R IC
50 
(nM) S/R
1 V21 R I E T R 231,26 R
2 V34 R I E T R 216,35 R
3 V5 R I E T R 212,73 R
4 V3 R I D T R 192,42 R
5 V19 R I D T R 185,26 R
6 V9 R I D T R 168,64 R
7 V8 S M N K S 121,93 S
8 V10 S M N K S 98,67 S
9 V11 S M N K S 52,81 S
10 V2 S M N K S 14,26 S
11 V40 S M N K S 13,72 S
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 127
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
* N, R, I amino acid của gen mã hoá đột biến
* Thứ tự các mẫu được sắp xếp theo mức độ kháng giảm dần.
- Đột biến gen Pfdhfr tại codon 108 có ý nghĩa quyết định 
đến tính kháng pyrimethamin của P.falciparum.
- Đột biến gen Pfdhfr ở codon 59 và 51 ảnh hưởng tới 
mức độ kháng pyrimethamin của P.falciparum.
- Những phân lập P.falciparum đa đột biến (108N, 59R, 
51I) mức độ kháng cao hơn so với những phân lập mang 2 
đột biến (108N, 59R) và cao hơn những phân lập chỉ có 1 
đột biến đơn thuần (108N). Vì vậy bên cạnh những phân lập 
kháng rất cao (2721,16 nM) có những phân lập kháng rất 
thấp (254,71 nM), thấp hơn 10,68 lần.
3.2.3. Đặc điểm P.falciparum mang gen Pfmdr1 đột 
biến và một số đột biến tại gen Pfmdr1 đa kháng thuốc
Kết quả phân tích tỷ lệ P. falciparum mang gen Pfmdr1 
đột biến đa kháng cho thấy:
- Đột biến 86Y của gen Pfmdr1 ảnh hưởng đến tính kháng 
của P.falciparum với mefloquin, artemisinin không phát hiện 
thấy.
- Đột biến 184F của gen Pfmdr1 ảnh hưởng rất ít đến tính 
kháng P.falciparum với mefloquin, artemisinin là 6/40 (15,0%).
- Đáp ứng in vitro của P.falciparum với mefloquin IC50 = 
153,71 - 943,16 nM, với artesunat IC50 = 23,62 ± 12,54 nM.
IV. KẾT LUẬN
1. Thành phần loài ký sinh trùng sốt rét
Phân tích 100 mẫu có KSTSR (+) tại các điểm nghiên cứu 
cho thấy có 4 loài KSTSR gây bệnh ở người, trong đó P. 
falciparum chiếm 60,0%; P.vivax chiếm 35,0%; P. malariae chiếm 
3,0%; P. ovale chiếm 2,0%. Tỷ lệ nhiễm đơn P. falciparum 
chiếm 50,0%; nhiễm đơn P. vivax chiếm 20,0%; nhiễm đơn 
P. Malariae chiếm 8,0%; nhiễm phối hợp 2 loài là 19,0%; 
nhiễm phối hợp 3 loài là 3,0%.
2. Đặc điểm ký sinh trùng sốt rét mang gen đột biến 
kháng thuốc và một số đột biến trên gen kháng
* Đặc điểm P.falciparum mang gen đột biến kháng 
chloroquin
Tỷ lệ P.falciparum mang gen Pfcrt đột biến kháng 
chloroquin là 46,74%. Đặc điểm đột biến trên gen kháng 
đã chi phối đáp ứng in vitro với chloroquin IC50 = 51,18 – 
233,37 nM, mức độ kháng có xu hướng giảm dần từ 1/2014 
(IC50 = 266,85 ± 87,63nM) đến 12/2014 (IC50 = 213,33 ± 
78,78 nM).
* Đặc điểm P.falciparum mang gen đột biến kháng 
antifolat.
Tỷ lệ P.falciparum mang gen Pfdhfr đột biến kháng 
pyrimethamin là 85,33%. Đặc điểm đột biến trên gen kháng 
đã chi phối đáp ứng in vitro với pyrimethamin IC50 = 72,12 
– 1768,25 nM, mức độ kháng có xu hướng giảm dần từ 
1/2014 (IC50 =1965,71 ± 1539,64nM) đến 12/2014 (IC50 = 
1625,00 ± 1170,15nM). P.falciparum nhạy cycloguanil tỷ lệ 
cao 77,0% đáp ứng in vitro IC50 = 18,22 -128,22nM.
Bảng 3.5. Cấu trúc gen Pfdhfr và đáp ứng in vitro với pyrimethamin (một số phân lập ví dụ)
TT Phân lập PCR-RFLP
Sequencing In vitro
74 75 76 S/R IC
50 
(nM) S/R
1 V9 R N R I R 2721,16 R
2 V3 R N R I R 1042,37 R
3 V2 R N R N R 313,52 R
4 V11 R N R N R 312,43 R
5 V4 R N R N R 298,54 R
6 V12 R N C N R 254,71 R
7 V10 S S C I S 36,58 S
8 V5 S S C N S 31,15 S
9 V8 S S C N S 25,32 S
10 V32 S S C N S 24,41 S
11 V36 S S C N S 22,41 S
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn128
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. 1. Bùi Đức Chính, Wim Van Bortel và cs (2008), Đánh giá ảnh hưởng của màn tẩm hóa chất diệt côn trùng tới quần thể 
An.epiroticus đã kháng hóa chất ở miền Tây Nam Bộ. Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng số 6, 
năm 2008, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
2. Đoàn Hạnh Nhân, Nông Thị Tiến và cs (2007), “Một số yếu tố xã hội học liên quan đến lan truyền sốt rét dai dẳng tại 
huyện Đăkrông và Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”. Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng số 4, năm 
2007. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
3. Lê Xuân Hợi và cộng sự (2008), “Đã đánh giá thực trạng công tác giám sát vector và biện pháp phòng chống vector sốt 
rét khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng từ năm 2002 - 2008”. Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng số 6, 
năm 2008, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
4. Phạm Văn Tường (2001), “Lồng ghép chăm sóc sức khỏe ban đầu trong phòng chống sốt rét tại huyện đảo Phú Quốc, 
tỉnh Kiên Giang”, Tạp chí Y học Việt Nam.
* Đặc điểm P.falciparum mang gen đột biến đa kháng 
thuốc.
Tỷ lệ P.falciparum mang gen Pfmdr1 đột biến 184F (ảnh 
hưởng rất ít đến tính kháng của P.falciparum với mefloquin 
và artemisinin) là 15,0%. Đáp ứng in vitro của P.falciparum 
với mefloquin ở nồng độ rất thấp IC50 = 153,71 - 943,16 nM. 
với artesunat IC50 = 23,62 ±12,54nM.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_gen_khang_thuoc_cua_ky_sinh_trung_sot_ret_khu_vuc_t.pdf