Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân suy tim mạn tính có phân suất tống máu thất trái giảm và bảo tồn

TÓM TẮT

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm điện tâm

đồ và một số yếu tố liên quan đến biến đổi điện tâm

đồ ở bệnh nhân suy tim mạn tính có phân suất tống

máu thất trái giảm và bảo tồn còn nhịp xoang.

Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu

mô tả cắt ngang, gồm 153 bệnh nhân suy tim điều

trị nội trú tại Viện tim mạch Việt Nam, được chia

thành hai nhóm: suy tim phân suất tống máu thất

trái giảm (EF ≤ 40%) và suy tim phân suất tống máu

thất trái bảo tồn (EF ≥ 50%). Các thông tin được

thu thập bao gồm đặc điểm chung của nhóm bệnh

(tuổi, giới, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng), xét

nghiệm máu NT-proBNP, creatinin, điện giải, siêu

âm doppler tim, điện tâm đồ.

 

pdf 8 trang phuongnguyen 6840
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân suy tim mạn tính có phân suất tống máu thất trái giảm và bảo tồn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân suy tim mạn tính có phân suất tống máu thất trái giảm và bảo tồn

Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân suy tim mạn tính có phân suất tống máu thất trái giảm và bảo tồn
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
44 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 88.2019
Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân suy tim mạn tính 
có phân suất tống máu thất trái giảm và bảo tồn
Nguyễn Thị Oanh*, Phan Đình Phong**
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương*
Viện Tim mạch Việt Nam – Bệnh viện Bạch Mai**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm điện tâm 
đồ và một số yếu tố liên quan đến biến đổi điện tâm 
đồ ở bệnh nhân suy tim mạn tính có phân suất tống 
máu thất trái giảm và bảo tồn còn nhịp xoang.
Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu 
mô tả cắt ngang, gồm 153 bệnh nhân suy tim điều 
trị nội trú tại Viện tim mạch Việt Nam, được chia 
thành hai nhóm: suy tim phân suất tống máu thất 
trái giảm (EF ≤ 40%) và suy tim phân suất tống máu 
thất trái bảo tồn (EF ≥ 50%). Các thông tin được 
thu thập bao gồm đặc điểm chung của nhóm bệnh 
(tuổi, giới, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng), xét 
nghiệm máu NT-proBNP, creatinin, điện giải, siêu 
âm doppler tim, điện tâm đồ. 
Kết quả: Có 113 bệnh nhân suy tim phân suất 
tống máu thất trái giảm (HFrEF) chiếm 84%, 40 
bệnh nhân suy tim phân suất tống máu thất trái bảo 
tồn (HFpEF) chiếm 26%. Các bất thường trên điện 
tâm đồ bao gồm dày nhĩ trái, dày thất trái, sóng R 
yếu, block nhánh trái, sóng Q bệnh lí, QRS rộng ≥ 
0.12s, QTc kéo dài, thay đổi ST-T, trục điện tim bất 
thường gặp ở nhóm HFrEF cao hơn nhóm HFpEF 
có ý nghĩa thống kê. Một số yếu tố liên quan đến 
các bất thường này như mức độ nặng theo NYHA, 
nguyên nhân suy tim.
Kết luận: Điện tâm đồ có nhiều biến đổi bất 
thường trên nhóm bệnh nhân HFrEF như dày nhĩ 
trái, QRS rộng, QTC dài, block nhánh trái, thay đổi 
ST-T, sóng R yếu. Do vậy cần coi điện tim như một 
thăm dò ban đầu có ý nghĩa trong chấn đoán suy tim 
bên cạnh siêu âm tim và xét nghiệm Nt-proBNP.
Từ khóa: Suy tim mạn tính, bất thường điện 
tâm đồ.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp, rối 
loạn chức năng tâm thu thất trái mạn tính là biểu 
hiện giai đoạn cuối cùng trong hầu hết các bệnh 
tim. Suy tim có tỷ lệ khoảng 2% toàn bộ dân số và 
10% dân số trên 70 tuổi [1]. Trong suy tim bằng 
chứng cho thấy thay đổi cấu trúc, xơ hóa kẽ, phì đại 
và thoái hóa tế bào cả cơ nhĩ và cơ thất đồng thời với 
các thay đổi điện học không thể đảo ngược.
Theo ESC 2016, suy tim phân suất tống máu 
giảm (HFrEF) khi phân suất tống máu (EF) ≤ 40% 
và suy tim phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) khi 
EF ≥ 50%, tiêu chuẩn chẩn đoán, tiếp cận điều trị, 
theo dõi và tiên lượng hai loại suy tim này có những 
điểm khác nhau [2]. Hiện nay, việc chẩn đoán suy 
tim dựa vào đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, 
NT-proBNP, tiêu chuẩn vàng của siêu âm tim. Tuy 
nhiên, không phải cơ sở y tế nào cũng sẵn có đầy đủ 
các xét nghiệm chẩn đoán và sàng lọc như đã nêu. 
Điện tâm đồ 12 chuyển đạo (ECG) là một thăm dò 
đơn giản, hiệu quả trong nhiều bệnh lý tim mạch. 
Một số nghiên cứu đã chứng minh các thông số 
ECG có thể giúp phân biệt hai hình thái HFrEF với 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
45TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 88.2019
HFpEF với độ nhạy và độ đặc hiệu khá cao [3]. Ở 
các tuyến y tế không sẵn có các xét nghiệm chuyên 
sâu, điện tâm đồ có thể giúp người thầy thuốc có thể 
nhanh chóng đưa ra hướng chẩn đoán và xử trí ban 
đầu thích hợp. Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên 
cứu nào phân tích đầy đủ về đặc điểm điện tâm đồ ở 
bệnh nhân suy tim mạn tính. Do vậy, chúng tôi tiến 
hành đề tài nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm điện 
tâm đồ và tìm hiểu một số yếu tố liên quan với biến 
đổi điện tâm đồ của bệnh nhân suy tim mạn tính 
phân suất tống máu giảm và suy tim phân suất tống 
máu bảo tồn có nhịp xoang.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
153 bệnh nhân điều trị nội trú được chẩn đoán 
suy tim tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng 7 năm 
2018 đến tháng 7 năm 2019.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán suy 
tim theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch Châu Âu 
(ESC 2016), tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim phân suất 
tống máu giảm và suy tim phân suất tống máu bảo tồn.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh tim bẩm sinh, bệnh lí van tim, máy tạo 
nhịp tim, rung nhĩ, nhồi máu cơ tim, tràn dịch màng 
tim số lượng nhiều, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Chọn mẫu và cỡ mẫu
Chọn mẫu thuận tiện. Cỡ mẫu n = 153 bệnh 
nhân phù hợp với tiêu chuẩn nghiên cứu.
Quy trình nghiên cứu
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn lựa được thu 
thập thời điểm từ thời điểm nhập viện, thông tin 
khai thác theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Các thông 
tin gồm tuổi, giới, tiền sử bệnh, nguyên nhân, yếu 
tố nguy cơ, triệu chứng lâm sàng, mức độ khó 
thở theo NYHA, các thông số cận lâm sàng như 
sinh hóa máu (NT-proBNP, glucose, hemoglobin, 
creatinin, cholesterol, điện giải), chụp xquang tim 
phổi, siêu âm tim, điện tâm đồ bề mặt. Bệnh nhân 
có triệu chứng lâm sàng của suy tim, xét nghiệm 
NT-proBNP > 14,75 pmol/l (>125 pg/ml ), siêu 
âm tim đánh giá phân suất tống máu thất trái (EF) 
theo Simpson, nếu EF ≤ 40% được xếp vào nhóm 
HFrEF, nếu EF ≥ 50% kèm có rối loạn chức năng 
tâm trương thất trái được xếp vào nhóm HFpEF. 
Ghi điện tâm đồ 12 chuyển đạo và tiến hành phân 
tích các đặc điểm điện tâm đồ của hai nhóm suy tim 
EF giảm và suy tim EF bảo tồn. Các quy ước dày 
nhĩ trái khi sóng P rộng > 0.12s, P hai pha ở V1, PQ 
dài khi > 0.2s, QTc dài khi ≥ 0,46s (nữ) và ≥ 0,45s 
(nam), QRS rộng khi ≥ 0,12s, thay đổi ST-T khi ST 
chênh lên hoặc chênh xuống ≥ 1 mm, hoặc có sóng 
T dẹt hoặc âm ở từ 2 chuyển đạo trở lên. Sóng R yếu 
khi RV3 ≤ 2mm và/hoặc RV4 ≤ 4mm và/hoặc RV3 
< RV2, RV4 < RV3. Dày thất trái, block nhánh trái 
theo tiêu chuẩn.
Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được nhập, làm sạch, phân tích và xử lý 
bằng phần mềm STATA 14.2.
Các biến định lượng được được mô tả dưới dạng 
TB ± SD, các biến định tính mô tả dưới dạng phần 
trăm (%). Kiểm định sự khác biệt bằng phép thử 
T-test, Khi bình phương, Fisher test, độ tin cậy p <0.05 
được coi là có ý nghĩa thống kê.
Đạo đức nghiên cứu
Việc thực hiện nghiên cứu không gây tổn hại đến 
đối tượng nghiên cứu, thông tin cá nhân được đảm 
bảo giữ kín. Nghiên cứu được thực hiện dưới sự cho 
phép của Ban lãnh đạo Viện Tim mạch - Bệnh viện 
Bạch Mai.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu và lâm sàng, cận 
lâm sàng của nhóm bệnh nhân suy tim mạn tính
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
46 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 88.2019
Bảng 1. Một số đặc điểm chung của hai nhóm suy tim
Biến HFrEF (n=113) HFpEF (n=40) Tổng (n=153) p
Tuổi, năm 60 ± 15 76 ± 9 < 0.001
Giới tính
Nam, n 76 (67 %) 12 (30%) 88 (57%)
< 0.001
Nữ, n 37 (33 %) 28 (70%) 65 (43%)
BMI, kg/m2 21.2 ± 3.2 21.7 ± 3.2 0.298
Thời gian mắc bệnh, n 33 ± 53 5 ± 6.6 0.001
Tiền sử
Hút thuốc, n (%) 62 (55%) 8 (20%) 70 (46%) < 0.001
Tăng huyết áp, n (%) 31 (27.4%) 34 (85%) 65 (42.5%) < 0.001
Đái tháo đường, n (%) 19 (16.8%) 17 (42.5%) 36 (23.5%) 0.002
Tuổi trung bình của nhóm HFrEF là 60 thấp 
hơn của nhóm HFpEF là 76. Trong nhóm HFrEF, 
tỉ lệ mắc của nam (67%) cao hơn nữ (33%). 
Trong nhóm HFpEF, tỉ lệ mắc của nữ (70%) cao 
hơn nam (30%). Thời gian mắc bệnh của nhóm 
HFrEF (33 tháng) cao hơn của nhóm HFpEF 
(5 tháng). Hút thuốc gặp ở nhóm HFrEF với tỉ 
lệ cao hơn ở nhóm HFpEF, tăng huyết áp và đái 
tháo đường lại thường gặp ở nhóm HFpEF hơn là 
ở nhóm HFrEF . Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p <0.01. BMI của hai nhóm không có sự khác 
biệt có ý nghĩa.
Biểu đồ 1. Phân loại nguyên nhân suy tim theo nhóm EF
Nguyên nhân suy tim của nhóm HFrEF hay gặp 
nhất là do bệnh cơ tim giãn (53.1%), sau đó các 
nguyên nhân do thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp và 
nguyên nhân. Trong khi đó, nhóm HFpEF nguyên 
nhân suy tim chủ yếu do tăng huyết áp chiếm 60%. 
Nguyên nhân suy tim của hai nhóm là có sự khác 
biệt với p<0.001.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
47TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 88.2019
Bảng 2. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hai nhóm
Biến
HFrEF
(n=113)
HFpEF
(n=40)
p
Huyết áp tâm thu, mmHg 114 ± 21 146 ± 28 < 0.001
Huyết áp tâm trương, mmHg 71 ± 13 83 ± 13 < 0.001
Chỉ số tim ngực, (%) 64 ± 6 56 ± 3 < 0.001
NT-proBNP, pmol/l 865 ± 894 192 ± 353 < 0.001
EF Simpson, % 26 ± 6 61 ± 7 < 0.001
Huyết áp lúc vào viện của nhóm HFpEF cao 
hơn nhóm HFrEF, bao gồm cả huyết áp tâm thu 
và huyết áp tâm trương. Chỉ số tim ngực và xét 
nghiệm NT-proBNP của nhóm HFrEF cao hơn 
nhóm HFpEF (chỉ số tim ngực là 64 so với 56 và 
NT-proBNP là 865 so với 192 giữa hai nhóm). Phân 
suất tống máu thất trái EF của nhóm HFrEF trung 
bình là 26% , nhóm HFpEF trung bình là 61%. Sự 
khác biệt về huyết áp và 1 số cận lâm sàng giữa hai 
nhóm là khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0.001.
Đặc điểm điện tâm đồ của các nhóm bệnh nhân 
suy tim
Bảng 3. Đặc điểm điện tim của hai nhóm bệnh nhân
Biến
HFrEF
(n=113)
HFpEF
(n=40)
p
Sóng P, s 0.109 ± 0.017 0.097 ± 0.015 < 0.001
Khoảng PQ, s 0.176 ± 0.028 0.167 ± 0.025 0.071
Khoảng QRS, s 0.115 ± 0.03 0.09 ± 0.02 < 0.001
IDT time, s 0.56 ± 0.25 0.55 ± 0.1 0.93
QTC, s 0.446 ±0.036 0.42 ± 0.035 < 0.001
Trục 
điện 
tim
Trục trung gian, n (%) 57 ( 50.4%) 30 ( 75%)
0.034
Trục trái, n (%) 46 ( 40.7%) 10 ( 25%)
Trục phải, n (%) 7 ( 6.2%) 0
Trung vô định, n (%) 3 ( 2.7%) 0
Góc P, o 50 ± 33 52 ± 48 0.763
Góc T, o (± SD) 98 ± 76 53 ± 62 0.001
Trục góc T bất thường, n (%) 91 (81%) 17 (43%) <0.001
Trong số các đặc điểm điện tim của hai nhóm, 
độ rộng của sóng P, khoảng QRS, khoảng QT 
hiệu chỉnh (QTC), trục điện tim và trục góc 
T của hai nhóm là khác biệt. Thời gian sóng P, 
khoảng QRS và QTC của nhóm HFrEF dài hơn 
có ý nghĩa (p<0.001) so với nhóm HFpEF. Trục 
điện tim của cả hai nhóm chiếm phần lớn là trục 
trung gian, tuy nhiên tỉ lệ trục trái của nhóm 
HFrEF cao hơn của nhóm HFpEF. Tỉ lệ trục sóng 
T bất thường của nhóm HFrEF (81%) cũng cao 
hơn có ý nghĩa so với của nhóm HFpEF (43%) 
với p<0.001.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
48 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 88.2019
Bảng 4. Một số bất thường trên điện tim của bệnh nhân suy tim
Biến HFrEF (n=113) HFpEF (n=40) Tổng (n = 153) p
Nhịp nhanh, n (%) 33 (29%) 10 (25%) 43 (29%) 0.61
Dày nhĩ trái, n (%) 54 (47.8%) 8 (20%) 62 (40.5%) 0.003
Dày thất trái, n (%) 50 (44.2%) 7 (17.5%) 57 (37.2%) 0.002
Sóng R yếu, n (%) 69 (61.1%) 4 (10%) 73 (47.7%) <0.001
LBBB, n (%) 28 (24.8%) 1 (2.5%) 29 (19%) 0.001
RBBB, n (%) 9 (8%) 3 (7.5%) 13 (8.5%) 0.925
Q bệnh lí, n (%) 25 (22.1%) 2 (5%) 27 (17.6%) 0.015
QRS rộng, n (%) 39 (34.5%) 4 (10%) 43 (28%) 0.004
Thay đổi ST-T, n (%) 110 (97.3%) 16 (40%) 126 (82%) <0.001
QTc kéo dài, n (%) 49 (43%) 3 (7.5%) 52 (34%) <0.001
Các bất thường trên điện tim của nhóm HFrEF 
nhiều hơn đáng kể so với nhóm HFpEF và sự 
khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p <0.01. Các 
bất thường đó bao gồm: dày nhĩ trái, dày thất trái, 
sóng R yếu, block nhánh trái, sóng Q bệnh lí, QRS 
rộng, QTC kéo dài và thay đổi ST-T. Khi so sánh cụ 
thể các đặc điểm, nếu tỉ lệ bất thường gặp ở nhóm 
HFrEF dao động từ 35-65% thì tỉ lệ tương ứng với 
nhóm HFpEF chỉ dao động từ 7-10%. Tỉ lệ gặp 
block nhánh trái, thay đổi ST-T của nhóm HFrEF 
là 24.8% và 97.3% cao hơn nhóm HFpEF là 2.5% 
và 40%.
Hình 1. Điện tâm đồ ở bệnh nhân HFrEF (BN. Trần 
Thị N. 55T- Số NC:23)
Hình 2. Điện tâm đồ ở bệnh nhân HFpEF (BN.
Nguyễn Thị L. 88T –Số NC:117)
Một số yếu tố liên quan đến một số biến đổi điện tim ở suy tim mạn tính
Bảng 5. Mối liên quan giữa nguyên nhân suy tim với một số biến đổi điện tim
ECG
THA
(41)
BTTMCB
(33)
BTCG
(61)
NN khác
(18)
p
Dày nhĩ trái 11 (27%) 11 (33%) 35 (57%) 5 (28%) 0.006
Dày thất trái 16 (39%) 12 (36%) 24 (39%) 5 (28%) 0.832
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
49TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 88.2019
Tỉ lệ các bất thường dày nhĩ trái, block nhánh trái, 
thay đổi ST-T, sóng R yếu gặp nhiều nhất ở nhóm bệnh 
cơ tim giãn, sau đó đến nguyên nhân do thiếu máu cơ 
tim, gặp ít hơn ở nhóm tăng huyết áp và nguyên nhân 
khác (p<0.05). Dày thất trái, QRS rộng, QTC kéo dài 
giữa các nguyên nhân suy tim là không có sự khác biệt.
QRS rộng 10 (24.4%) 8 (24%) 22 (36%) 3 (16.7%) 0.343
QTC dài 11 (27%) 10 (30%) 27 (44%) 4 (22%) 0.182
LBBB 3 (7.3 %) 6 (18 %) 18 (30%) 2 (11%) 0.034
Thay đổi ST-T 27 (66%) 27 (81%) 59 (97%) 13 (72%) <0.001
Sóng R yếu 10 ( 24%) 14 (42%) 39 (64%) 10 (56%) 0.001
Bảng 6. Mối liên quan giữa độ nặng suy tim với một số biến đổi điện tim
ECG
NYHA II
(n = 54)
NYHA III
(n = 81)
NYHA IV
(n = 18)
p
Dày nhĩ trái 13 (24%) 39 (48%) 10 (56%) 0.008
Dày thất trái 23 ( 43%) 30 (37%) 4 (22%) 0.3
QRS rộng ≥ 0.12s 11 ( 20%) 25 (31%) 7 (39%) 0.23
QTC dài 16 ( 29.6%) 30 (37%) 6 (66%) 0.672
LBBB 5 (9.3 %) 18 (22%) 6 (33%) 0.034
Thay đổi ST-T 33 ( 61%) 76 (93.8%) 17 (94.4%) <0.001
Sóng R yếu 10 (18.5%) 47 (58%) 16 (89%) 0.001
Suy tim độ nặng NYHA IV có tỉ lệ gặp các bất 
thường dày nhĩ trái, block nhánh trái, thay đổi 
ST-T và sóng R yếu (56%, 33%, 94.4% và 89%) cao 
hơn mức độ NYHA II, III có ý nghĩa thống kê với 
p<0.05. Dày thất trái, QRS rộng, QTC kéo dài giữa 
các nhóm suy tim theo NYHA không có sự khác 
biệt có ý nghĩa.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng tuổi 
trung bình của nhóm bệnh nhân HFpEF cao hơn 
nhóm HFrEF (76 so với 60 tuổi, p<0.001), giới 
tính nam chiếm phần nhiều trong nhóm HFrEF 
còn trong nhóm HFpEF hay gặp ở nữ giới hơn, phù 
hợp với các nghiên cứu trước đó của Bhatia (2006), 
E.Owan (2006) [4], [5].
Tăng huyết áp và đái tháo đường là yếu tố nguy 
cơ chính đối với bệnh nhân HFpEF (85%, 45.2%), 
còn hút thuốc lá lại hay gặp ở nhóm HFrEF, kết quả 
này phù hợp với Tsutsui et al (2010) và Tschople 
(2013), họ đã chỉ ra rằng tăng huyết áp là nguyên 
nhân và yếu tố nguy cơ chính trong HFrEF, trong 
khi HFrEF liên quan đến nhiều nguyên nhân, yếu 
tố nguy cơ như bệnh cơ tim giãn, bệnh tim thiếu 
máu cục bộ và hút thuốc [6], [7]. Điều này cũng 
giải thích được cho nhóm nguyên nhân hay gặp của 
HFpEF là tăng huyết áp, còn của HFrEF là bệnh cơ 
tim giãn.
Chỉ số tim ngực và xét nghiệm NT-proBNP 
cao hơn ở nhóm HFrEF tỉ lệ nghịch với phân suất 
tống máu thất trái EF. Bệnh nhân HFrEF có bằng 
chứng về thay đổi hình thái như giãn buồng tim, 
tăng đường kính và thể tích thất trái, tăng khối lượng 
cơ thất trái, trong khi các bệnh nhân HFpEF chủ 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
50 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 88.2019
yếu là dày thành tim và rối loạn chức năng thư giãn 
tâm trương, còn phân suất tống máu tâm thu bình 
thường, do vậy các chỉ số trên XQ và NT-proBNP 
cũng phù hợp với nghiên cứu trước đó [8]. Huyết áp 
tâm thu và tâm trương của nhóm HFpEF cao hơn 
nhóm HFrEF cũng phù hợp với nguyên nhân suy 
tim do tăng huyết áp là chủ yếu của nhóm HFpEF.
Bất thường ECG thường được tìm thấy ở bệnh 
nhân suy tim, cả những người có chức năng tâm 
thu thất trái giảm hay bảo tồn. Theo nghiên cứu 
của Kareye và Sani (2008) có 98.2% bệnh nhân suy 
tim có ECG khi nghỉ, trong đó 65.5% có ít nhất 3 
bất thường, 27.4% có hai bất thường và 5.3% chỉ có 
một. Như vậy nếu ECG bình thường thì khả năng 
bệnh nhân bị suy tim là nhỏ [9].
Nghiên cứu của Hendry và cộng sự (2016) xây 
dựng một bảng tính khả năng HFrEF hay HFpEF 
dựa trên các bất thường điện tâm đồ, họ chia nhóm 
HFrEF khi EF ≤ 40% và nhóm HFpEF khi EF > 
40%, các quy ước bất thường điện tim như dày nhĩ 
trái, dày thất trái, block nhánh trái, QTc kéo dài, R 
yếu là giống nhau, thời gian QRS dài > 0.1s khác 
với chúng tôi khi lựa chọn nhóm suy tim theo EF 
và QRS dài ≥0.12s. Các biến đổi bất thường ECG 
là các yếu tố tiên lượng độc lập của HFrEF bao gồm 
dày nhĩ trái, QRS >0.1s, block nhánh phải, thay đổi 
đoạn ST-T và QTc kéo dài [3].
Bất thường hay gặp nhất ở cả hai nhóm suy 
tim là thay đổi ST-T (82%), tiếp sau là sóng R yếu 
(47.7%), dày nhĩ trái (40.5%), dày thất trái (37.2%), 
QTc kéo dài (34%), QRS rộng (28%), block nhánh 
trái (19%), sóng Q bệnh lí (17.6%). Các bất thường 
này đều gặp ở nhóm HFrEF hơn là nhóm HFpEF 
(p<0.01). Nghiên của Kareye và Sani tìm thấy bất 
thường ECG hay gặp nhất của bệnh nhân suy tim là 
dày thất trái, nghiên cứu của chúng tôi thấy tỉ lệ gặp 
bất thường ST-T rất cao (82%), nhóm HFrEF cao 
hơn nhóm HFpEF có ý nghĩa (97.3% so với 40%, 
p<0.001). ST–T phản ánh quá trình tái cực thất, bất 
thường tái cực trên điện tâm đồ đa phần do các tổn 
thương thực thể của tim như nhồi máu cơ tim, bệnh 
cơ tim giãn, phì đại thất trái, thiếu máu cơ tim mạn 
tính, rối loạn dẫn truyền block nhánh hoặc do thuốc 
chống loạn nhịp. Nhóm nghiên cứu của chúng tôi 
lựa chọn các bệnh nhân suy tim do tăng huyết áp, 
bệnh mạch vành, BCTG là chủ yếu do đó cũng phù 
hợp với hay gặp biến đổi ST-T.
Một dấu hiệu khá thường gặp khác của bệnh 
nhân HFrEF là dấu hiệu sóng R yếu, nguyên nhân 
có thể do nhồi máu cơ tim cũ thành trước, tăng 
gánh thất trái, tăng gánh thất phải, bệnh cơ tim giãn 
hoặc vô căn. Trong HFrEF các thay đổi hình thái 
cấu trúc tim như giãn nhĩ trái, giãn thất trái, xơ hóa 
cơ tim, thoái hóa đường dẫn truyền nhiều hơn, mất 
đồng bộ điện học trong cơ thất dẫn đến các rối loạn 
dẫn truyền trong thất như QRS rộng, QTC kéo dài, 
block nhánh trái cao hơn nhóm HFpEF, nghiên cứu 
của chúng tôi ghi nhận các tỉ lệ bất thường này cao 
hơn khoảng 3.5-5.5 lần, riêng block nhánh trái cao 
hơn 9 lần (24.8% với 2.5%), p <0.01. 
Mối liên quan giữa nguyên nhân suy tim và mức 
độ nặng của suy tim với 1 số biến đổi điện tim: các 
bất thường dày nhĩ trái, block nhánh trái, thay đổi 
ST-T, sóng R yếu gặp nhiều nhất ở nhóm bệnh cơ 
tim giãn và tỉ lệ gặp các bất thường này tăng theo 
mức độ khó thở NYHA. Các bất thường khác như 
dày thất trái, QTS kéo dài, QRS rộng theo nghiên 
cứu của chúng tôi không có sự khác biệt giữa các 
nhóm nguyên nhân và mức độ nặng của suy tim.
KẾT LUẬN
Điện tâm đồ bề mặt trên nhóm bệnh nhân 
HFrEF có nhiều biến đổi bất thường như dày nhĩ 
trái, QRS rộng, QTC dài, block nhánh trái, thay 
đổi ST-T, sóng R yếu hơn là nhóm HFpEF. Các bất 
thường trên điện tim hay gặp ở nhóm HFrEF, nhóm 
bệnh cơ tim giãn và tỉ lệ gặp tăng theo mức độ nặng 
của suy tim.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
51TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 88.2019
SUMMARY
Objectives: The aim of this study was to describe the electrocardiogram (ECG) characteristics and factors 
related to ECG changes in patients with chronic heart failure with reduced and preserved left ventricular 
ejection fraction and sinus rhythm. 
Methods: This is a cross-sectional study, including 153 patients with clinical and echocardiographic 
evidence of heart failure at the Vietnam Heart Institude. The subjects were divided into two groups: heart 
failure reduced ejection fraction (EF ≤ 40%) and heart failure preserved ejection fraction (EF ≥ 50%). The 
collected information includes general characteristics (age, gender, cause, clinical symptoms), blood tests 
of NT-proBNP, creatinin, electrolytes, echocardiography, ECG.
Results: 113 patients were diagnosed with HFrEF (84%) and 40 patients with HFpEF (26%). 
Abnormalities on the ECG include left atrial hypertention (LAH), left ventricular hypertension (LVH), 
weak R waves, QRS width ≥ 0.12s. QTc prolongation, ST-T changes and ECG axis. The changes are more 
significally seen in HfrEF patients than in HfpEF patients (p<0.05). Some factors are related to these 
abnormalities such as NYHA severity, heart failure cause.
Conclusions: HFrEF patients have abnormal changes on the ECG such as LAH, LVH, wide QRS, long 
QTc, LBBB, ST-T changes, weak R waves. Therefore, ECG should be considered as a meaningful initial 
investigation in the diagnosis of HF besides echocardiography and NT-proBNP.
Keywords: Chronic heart failure, ECG abnormalities.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Roger V.L. (2013). Epidemiology of Heart Failure. Circulation Research, 113(6), 646–659.
2. Ponikowski P., Voors A.A., Anker S.D. và cộng sự. (2016). 2016 ESC Guidelines for the diagnosis and 
treatment of acute and chronic heart failure: The Task Force for the diagnosis and treatment of acute and 
chronic heart failure of the European Society of Cardiology (ESC)Developed with the special contribution 
of the Heart Failure Association (HFA) of the ESC. European Heart Journal, 37(27), 2129–2200.
3. Hendry P.B., Krisdinarti L., và Erika M. (2016). Scoring System Based on Electrocardiogram Features 
to Predict the Type of Heart Failure in Patients With Chronic Heart Failure. Cardiol Res, 7(3), 110–116.
4. Bhatia R.S., Tu J.V., Lee D.S. và cộng sự. (2006). Outcome of heart failure with preserved ejection 
fraction in a population-based study. N Engl J Med, 355(3), 260–269.
5. Owan T.E., Hodge D.O., Herges R.M. và cộng sự. (2006). Trends in Prevalence and Outcome of 
Heart Failure with Preserved Ejection Fraction. N Engl J Med 2006; 355:251-259.
6. Tsutsui H., Tsuchihashi-Makaya M., và Kinugawa S. (2010). Clinical characteristics and outcomes of 
heart failure with preserved ejection fraction: Lessons from epidemiological studies. Journal of Cardiology, 
55(1), 13–22.
7. Paulus W.J. và Tschöpe C. (2013). A Novel Paradigm for Heart Failure With Preserved Ejection 
Fraction: Comorbidities Drive Myocardial Dysfunction and Remodeling Through Coronary Microvascular 
Endothelial Inflammation. Journal of the American College of Cardiology, 62(4), 263–271.
8. Van Veldhuisen D.J., Linssen G.C.M., Jaarsma T. và cộng sự. (2013). B-Type Natriuretic Peptide 
and Prognosis in Heart Failure Patients With Preserved and Reduced Ejection Fraction. Journal of the 
American College of Cardiology, 61(14), 1498–1506.
9. Karaye K.M. và Sani M.U. (2008). Electrocardiographic abnormalities in patients with heart failure. 
Cardiovascular Journal of Africa, 19(1), 22.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_dien_tam_do_o_benh_nhan_suy_tim_man_tinh_co_phan_su.pdf