Đặc điểm dịch tễ và di truyền của liên cầu khuẩn gây tan máu β lưu hành ở trẻ em tỉnh Quảng Trị

Liên cầu khuẩn gây tan máu β là một trong những tác nhân gây bệnh phổ biến

trong các bệnh truyền nhiễm ở người. Trong đó liên cầu khuẩn nhóm A

Streptococcus pyogenes (GAS) là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất ở trẻ em thuộc

các nhóm tuổi khác nhau. Những vi sinh vật này xâm nhiễm các màng nhầy họng,

amidal, da và các lớp sâu của mô, gây viêm hạch bạch huyết, viêm họng, viêm mô tế

bào, sốc nhiễm độc và có thể gây nên biến chứng thấp tim, viêm cầu thận cấp. ở

trẻ em các nước đang phát triển [1, 2, 3, 5, 7]. Trong những năm gần đây, một số

chủng của nhóm C (GCS) và nhóm G (GGS) ngày càng được báo cáo là gây nhiễm

trùng tương tự giống GAS như viêm họng, nhiễm trùng huyết, viêm da và mô mềm,

sốc nhiễm độc, viêm cầu thận

pdf 8 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm dịch tễ và di truyền của liên cầu khuẩn gây tan máu β lưu hành ở trẻ em tỉnh Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm dịch tễ và di truyền của liên cầu khuẩn gây tan máu β lưu hành ở trẻ em tỉnh Quảng Trị

Đặc điểm dịch tễ và di truyền của liên cầu khuẩn gây tan máu β lưu hành ở trẻ em tỉnh Quảng Trị
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 70
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ DI TRUYỀN CỦA LIÊN CẦU KHUẨN 
GÂY TAN MÁU β LƯU HÀNH Ở TRẺ EM TỈNH QUẢNG TRỊ 
PHẠM KHẮC LINH, VŨ HOÀNG GIANG, VÕ VIẾT CƯỜNG, 
 DMITRIEV A.V., ILYASOV IU.IU. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Liên cầu khuẩn gây tan máu β là một trong những tác nhân gây bệnh phổ biến 
trong các bệnh truyền nhiễm ở người. Trong đó liên cầu khuẩn nhóm A 
Streptococcus pyogenes (GAS) là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất ở trẻ em thuộc 
các nhóm tuổi khác nhau. Những vi sinh vật này xâm nhiễm các màng nhầy họng, 
amidal, da và các lớp sâu của mô, gây viêm hạch bạch huyết, viêm họng, viêm mô tế 
bào, sốc nhiễm độc và có thể gây nên biến chứng thấp tim, viêm cầu thận cấp... ở 
trẻ em các nước đang phát triển [1, 2, 3, 5, 7]. Trong những năm gần đây, một số 
chủng của nhóm C (GCS) và nhóm G (GGS) ngày càng được báo cáo là gây nhiễm 
trùng tương tự giống GAS như viêm họng, nhiễm trùng huyết, viêm da và mô mềm, 
sốc nhiễm độc, viêm cầu thận [3]. 
Giám sát tỷ lệ mắc bệnh liên cầu khuẩn trong cộng đồng là một thách thức lớn 
của ngành y tế. Hạn chế sự lây nhiễm liên cầu khuẩn trong cộng đồng sẽ cải thiện 
đáng kể sức khỏe, chất lượng cuộc sống và giảm gánh nặng cho nền kinh tế. Bài báo 
này tổng hợp các kết quả nghiên cứu được thực hiện năm 2012 tại xã Gio Châu, 
huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị với mục tiêu xác định một số đặc điểm dịch tễ và di 
truyền phân tử của các chủng liên cầu gây tan máu β lưu hành ở học sinh tiểu học 
tỉnh Quảng Trị. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 200 học sinh tiểu học (HS) độ tuổi từ 7 ÷ 11, không phân biệt giới tính 
đang sinh sống tại xã Gio Châu, huyện Gio Linh, Quảng Trị. 
2.2. Cách tiếp cận: Điều tra cắt ngang 
Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu trong nghiên cứu được tính theo công thức:
݊ = ܼଵି஑ ଶ⁄
ଶ P	(1 − P)
݀ଶ 
Trong đó: 
Z1-α/2 = 1,96 (độ tin cậy 95%); 
d - sai số cho phép (d = 0,05); 
P - tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn (Lấy P = 0,15) [1, 2]; 
n - cỡ mẫu tối thiểu cần đạt (Tính được n = 196. Chúng tôi chọn n = 200). 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 71
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
* Phương pháp điều tra dịch tễ học: Phỏng vấn bố mẹ học sinh theo mẫu phiếu. 
* Phương pháp thực hành labo 
- Kỹ thuật lấy bệnh phẩm: Tiến hành khám khoang miệng và đường hô hấp trên. 
Lấy bệnh phẩm ở họng (hai hốc amydal, thành sau họng) bằng tăm bông vô trùng. 
- Kỹ thuật nuôi cấy: Bệnh phẩm được cấy trên môi trường thạch máu cừu 5% 
và ủ trong tủ ấm CO2 5% trong thời gian 24 giờ. 
- Kỹ thuật xác định nhóm liên cầu: Sử dụng bộ kit SlidexStreptoPlus 
(BIOMERIEUX®, Pháp) để xác định các nhóm liên cầu khuẩn phân lập được. 
- Kỹ thuật sinh học phân tử: 
+ Phương pháp tách chiết ADN: Cấy chuyển khuẩn lạc liên cầu khuẩn vào 
10ml môi trường THB ở 37oC, 5% CO2, nuôi qua đêm. Sau đó tế bào được thu lại 
bằng ly tâm 4000 vòng/phút trong 10 phút. Hòa tế bào vi khuẩn vào 250 μl đệm 
TE; bổ sung 2,5 μl lysozyme (100 mg/ml); ủ trong 1 giờ ở 37oC. Bổ sung 3 μl 
protease K (20 mg/ml); 30 μl SDS 10%; ủ ở 37oC trong 30 phút. Bổ sung 140 μl TE; 
180 μl NaCl 5M lắc nhẹ và ủ tiếp ở 65oC trong 10 phút. Ly tâm 13000 vòng/phút 
trong 10 phút để thu dịch nổi. Protein của tế bào được loại bỏ bằng hỗn hợp phenol 
chloroform (1:1). ADN hệ gen nằm ở pha trên được tủa lại bằng cồn tuyệt đối và 
được hòa tan trong 40 μl TE [4]. 
+ Phương pháp PCR phân loại các chủng liên cầu khuẩn nhóm C và G: Các 
cặp mồi đặc hiệu được thiết kế dựa trên trình tự gen cpn60 trên ngân hàng gen 
(Genbank). Các cặp mồi: 
Ang1: TGCAGCCGTATCATCACGCAG và 
Ang2: GTTGGCAATAGCTTCGGCATCA để xác định chủng S. anginosus; 
Const1: TTGAAAGTGCTACATCTGAATTTGACAAA và 
Const2: CTGCATTGATAGCGAT-TTGTCGAAT để xác định chủng S. constellatus; 
Dysg1: TGGCTTGATTAAGTCACAACTAGAAACCA và 
Dysg2: GCTCAAGAGCAGCTACTTTTTCGATCA để xác định chủng 
S. dysgalactiae subsp. equisimilis. 
Phản ứng PCR được tiến hành theo các các bước sau: biến tính 95°C - 60 giây, 
tiếp đến 25 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 3 bước: biến tính ở 95°C - 30 giây, gắn mồi ở 
55°C - 30 giây, kéo dài ở 72°C - 60 giây. Kết thúc phản ứng ở 72°C - 10 phút 
[3, 4, 5]. 
+ Phương pháp điện di trong trường xung điện được tiến hành theo 
Dmitriev A.V. và cộng sự [4] để phân tích các chủng S. pyogenes phân lập được. 
* Các số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 22.0. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 72
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn ở học sinh Trường tiểu học Gio Châu 
Bảng 1. Cơ cấu giới tính và tuổi của học sinh trường tiểu học Gio Châu 
 Lứa tuổi: 6 ÷ 8 Lứa tuổi: 9 ÷ 11 
Tổng số 
Số lượng Tỷ lệ % 
Nam 40 63 103 51,50 
Nữ 38 59 97 48,50 
Tổng cộng 78 122 200 100 
Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Lứa tuổi của học sinh Trường tiểu học Gio Châu 
trong nghiên cứu này từ 6 ÷ 8 tuổi là 78 HS, từ 9 ÷ 11 tuổi là 122 HS; về giới: ở 
các nhóm lứa tuổi, nam đều nhiều hơn nữ (tổng số nam 103 HS chiếm 51,50%; nữ 
97 HS chiếm 48,50%). 
Tuy nhiên sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 2. Kết quả phân lập liên cầu khuẩn 
Kết quả nuôi cấy dương 
tính với liên cầu khuẩn 
Kết quả nuôi cấy âm 
tính với liên cầu khuẩn 
Tổng 
cộng 
Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng 
200 
Nhiễm liên cầu 
khuẩn nhóm A 18 17 35 
77 72 149 
Nhiễm liên cầu 
khuẩn nhóm G 8 8 16 
Tổng cộng 26 25 51 77 72 149 200 
Kết quả trong bảng 2 cho thấy: Trong số 200 mẫu nhầy họng, đã phân lập 
được 51 chủng liên cầu khuẩn, trong đó có 35 chủng nhóm A và 16 chủng nhóm G. 
Tỷ lệ nhiễm liên cầu nhóm A và G ở cả nam và nữ là tương đương nhau. 
Hình 1. Tỷ lệ trẻ em nhiễm liên cầu ở Trường Tiểu học Gio Châu 
17.5
8
74.5
Nhiễm liên cầu khuẩn 
nhóm A
Nhiễm liên cầu khuẩn 
nhóm G
Không nhiễm
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 73
Hình 1 cho thấy tỷ lệ nhiễm liên cầu gây tan máu β ở trẻ em trường tiểu học 
Gio Châu là 25,5%; trong đó 17,5% thuộc liên cầu nhóm A; 8% thuộc nhóm G. 
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A 
tương đối khác nhau, tùy thuộc vào độ tuổi, khu vực địa lý và điều kiện kinh tế xã 
hội. Tỷ lệ nhiễm liên cầu nhóm A học sinh 5 ÷ 16 tuổi khu vực Hà Nội là 15,3%; 
học sinh, sinh viên 16 ÷ 25 tuổi là 3,8%, trẻ em dưới 5 tuổi 2,8% [2]. Tỷ lệ cấy 
dương tính liên cầu khuẩn nhóm A từ phết họng ở học sinh 6 ÷ 15 tuổi tại Dương 
Minh Châu, tỉnh Tây Ninh chiếm 11,67%. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm liên 
cầu nhóm A ở học sinh tiểu học 7 ÷ 11 tuổi xã Gio Châu là 17,5% cao hơn so với 
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Phước. Tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A ở 
học sinh nam và nữ tương đương nhau. Tuy nhiên, phân phối tần suất nuôi cấy GAS 
(+) theo giới tính khi phết nhầy họng thì tương đương với tác giả này [1]. 
3.2. Một số đặc điểm dịch tễ nhiễm liên cầu khuẩn 
Để tìm hiểu một số yếu tố dịch tễ ảnh hưởng tới tình trạng nhiễm liên cầu 
khuẩn, đã tiến hành khảo sát tình trạng tổn thương mũi, họng và khoang miệng cũng 
như trình độ văn hóa và nghề nghiệp của bố mẹ học sinh. 
Bảng 3. Tỷ lệ tổn thương mũi, họng và khoang miệng ở các nhóm nuôi cấy 
dương tính và nhóm nuôi cấy âm tính với liên cầu khuẩn 
Tình trạng viêm 
họng, mũi, amydal 
Kết quả nuôi cấy (+)
(n = 51) 
Kết quả nuôi cấy (-)
(n = 149) Thống kê 
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 
Viêm họng 18 35,29 46 30,87 p > 0,05 
Viêm amydal 17 33,33 54 36,24 p > 0,05 
Viêm mũi xuất tiết 13 25,49 31 20,80 p > 0,05 
Viêm các tổ chức 
trong khoang miệng 11 21,57 35 23,49 p > 0,05 
Các số liệu trong bảng 3 cho thấy tình trạng viêm họng, viêm amydal, viêm 
mũi và viêm các tổ chức trong khoang miệng ở nhóm kết quả nuôi cấy dương tính 
với liên cầu gây bệnh và nhóm nuôi cấy âm tính khác nhau không rõ rệt. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 74
Bảng 4. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp của bố mẹ 
với tình trạng nhiễm liên cầu khuẩn của trẻ em 
Trình độ học 
vấn và nghề 
nghiệp của 
bố mẹ 
Kết quả nuôi cấy (+) với 
liên cầu khuẩn (n = 51) 
Kết quả nuôi cấy (-) với 
liên cầu khuẩn (n = 149) 
Thống kê Bố (1) Mẹ (2) Bố (3) Mẹ (4) 
SL % SL % SL % SL % 
Học vấn: 
Đại học 4 7,84 2 3,92 11 7,38 2 1,34 P1-3 > 0,05 P2-4 > 0,05 
Phổ thông 47 92,16 49 96,08 138 92,62 147 98,66 P1-3 > 0,05 P2-4 > 0,05 
Nghề nghiệp: 
CNVC 5 9,80 4 7,84 26 17,45 21 14,19 P1-3 < 0,05 P2-4 < 0,05 
Làm ruộng 33 64,71 36 70,59 102 68,46 98 65,77 P1-3 > 0,05 P2-4 > 0,05 
Buôn bán 2 3,92 3 5,88 1 0,67 8 5,37 P1-3 > 0,05 P2-4 > 0,05 
Làm thuê, 
tự do 11 21,57 8 15,69 20 13,42 22 14,77 
P1-3 < 0,05 
P2-4 > 0,05 
Các số liệu ở bảng 4 cho thấy học vấn của bố mẹ trong các nhóm học sinh có 
kết quả nuôi cấy (+) với liên cầu khuẩn và nhóm có kết quả nuôi cấy (-) khác nhau 
không đáng kể. Về nghề nghiệp, tỷ lệ bố mẹ làm CNVC ở nhóm có kết quả nuôi cấy 
(+) thấp hơn so với nhóm có kết quả nuôi cấy (-) (9,80% so với 15,44% và 7,84% so 
với 12,08%; p < 0,05). Ngược lại, nhóm có kết quả nuôi cấy (+) có tỷ lệ người bố đi 
làm thuê, tự do cao hơn so với nhóm có kết quả nuôi cấy (-) (21,57% so với 14,77%; 
P < 0,05). Tỷ lệ bố, mẹ làm ruộng, buôn bán ở hai nhóm tương đương. 
Điều này có thể do con của các công nhân viên chức có tình trạng vệ sinh mũi 
họng tốt hơn. 
3.3. Đặc điểm di truyền liên cầu khuẩn 
Liên cầu khuẩn tan huyết β gây bệnh ở đường hấp người chủ yếu thuộc nhóm 
A. Việc phân loại liên cầu khuẩn nhóm A tương đối đơn giản do trong nhóm này chỉ 
có một loài S. pyogenes. Tuy nhiên, một số chủng liên cầu như S. dysgalactiae 
subsp. Equisimilis và S. anginosus đều có ở nhóm C và nhóm G có thể gây nên 
những triệu chứng nhiễm bệnh giống với liên cầu nhóm A. Để định danh các chủng 
liên cầu khuẩn nhóm G phân lập được đã sử dụng phương pháp PCR để nhân đoạn 
gen cpn60 mã hóa cho protein Cpn60. Trình tự các cặp mồi được mô tả ở phần 
phương pháp nghiên cứu. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 75
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR phân loại các chủng liên cầu nhóm G 
Đường chạy 1: Thang mắc cơ chuẩn; Đường chạy 2 ÷ 5, 7 ÷ 11: S. dysgalactiae 
subsp. Equisimilis; Đường chạy 6, 12: S. anginosus. 
Cặp mồi Ang1, Ang2 dùng để xác định chủng S. anginosus cho sản phẩm PCR 
có kích thước 589 bp; cặp mồi Const1, Const2 để xác định chủng S. constellatus cho 
sản phẩm PCR có kích thước 315 bp; cặp mồi Dysg1, Dysg2 để xác định chủng 
S. dysgalactiae subsp. Equisimilis cho sản phẩm PCR có kích thước 254 bp. 
Kết quả là trong 16 chủng liên cầu khuẩn nhóm G phân lập được đã xác định 
được 12 chủng S. anginosus và 2 chủng S. dysgalactiae subsp. Equisimilis, 2 chủng 
không xác định được loài. 
Đối với 30 chủng S. pyogenes được phân tích bằng phương pháp điện di trong 
trường xung điện đã phát hiện được 14 đoạn cắt khác nhau SmaI. Đã phát hiện được 
các kiểu gen emm 4.0, emm 12.0, emm 44.0, emm 58.0, emm 104.0 và emm 109.1 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1516 
Hình 3. Các đoạn cắt sử dụng enzyme SmaI của S. pyogenes. 
Đường chạy 1: Nhiễm sắc thể Saccharomyces cerevisiae; Đường chạy 2: DNA 
phage lambda; Đường chạy 3 ÷ 16: Các chủng S. pyogenes. 
Luca Agostino Vitali và cộng sự đã nghiên cứu 218 mẫu GAS gặp thường 
xuyên nhất các kiểu gen emm là emm 4.0, emm 1.0, emm12.0, emm 89.0, emm 6.0 
emm 44.0, emm 18.0, emm 29.0, emm 5.0, emm 28.0 [6]. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 76
Hiện nay ở trong nước, chưa có công trình nghiên cứu nào công bố về sự phân 
bố kiểu gen emm của S. pyogenes lưu hành ở Việt Nam. Vì vậy các số liệu trên đây 
chỉ mang tính thông báo về sự có mặt các kiểu gen emm của liên cầu khuẩn nhóm A 
lưu hành ở học sinh Trường tiểu học Gio Châu. 
4. KẾT LUẬN 
- Tỷ lệ nhiễm liên cầu gây tan máu β ở trẻ em học sinh Trường tiểu học Gio 
Châu, huyện Gio Linh, Quảng Trị là 25,5%, trong đó nhóm A chiếm 17,5%, nhóm 
G chiếm 8%. 
- Tình trạng nhiễm liên cầu không liên quan đến tuổi và giới tính của trẻ em 
học sinh, nhưng có liên quan đến nghề nghiệp của bố, mẹ. 
- Trong 30/35 chủng S. pyogenes, đã phát hiện được các kiểu gen emm 4.0, 
emm 12.0, emm 44.0, emm 58.0, emm 104.0 và emm 109.1. Đối với 14/16 chủng liên 
cầu khuẩn nhóm G đã phân loại được 12 chủng S. anginosus và 2 chủng 
S.dysgalactiae subsp. Equisimilis. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thanh Phước và cs., Tình hình mang liên cầu khuẩn tan máu ß nhóm 
A của học sinh từ 6 -15 tuổi tại Huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh, 2010. 
2. Nguyễn Thị Tuyến, Nghiên cứu tình hình nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A ở trẻ 
em lứa tuổi học đường 6-15 tuổi tại Hà Nội và độ nhạy cảm của liên cầu 
khuẩn nhóm A, Tạp chí Tim mạch học, số 16, 1998. 
3. Dmitriev A.V, Nosik A.G., Linh P.K., Loang V.T., Giang V.H., Il’yasov Yu., 
Molecular analysis of group A, C and G streptococci, isolated in Vietnam, 
Lancefield conference, Argentina, November 2014. 
4. Dmitriev A., Hu Y.Y., Shen A.D., Suvorov A., Yang Y.H., Chromosomal 
analysis of group B streptococcal clinical strains; bac gene-positive strains 
are genetically homogenous FEMS MicrobiolLett, 2002, 208(1):8-93. 
5. Носик А.Г., Полякова Е.М., Линь Ф.К., Дмитриев А.В., Новый транспозон 
Streptococcuspyogenes, содержащий ген устойчивости к тетрациклину, и 
его распространенность на Северо-Западе России и странах Юго-
Восточной Азии постерный доклад на III Экологическом форуме 
«здоровье и окружающая среда», сентябрь 2014 г., Санкт-Петербург. 
6. Luca Agostino Vitali, Giovanni Gherardi, Maria Chiara Di Luca, Changing 
patterns in Macrolide resistace and emm - types in Streptococcus 
pyogenes isolated in Italy during 2012, International Scientific Conference: 
Current diagnostic and therapeutic dilemmas in the clinical management of 
Group A Streptococal infections, 2012, (21-23 march 2013, Rom, Italy). 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 77
7. Yuri Il’yasov, Pham Xuan Ninh, Pham Khac Linh, Alexander Dmitriev, 
Characterization of streptococcal speies in Quang Tri province, 
Vietnam.International Scientific Conference: Current diagnostic and 
therapeutic dilemmas in the clinical management of Group A Streptococal 
infections, 2013, (21-23 march 2013, Rom, Italy). 
SUMMARY 
EPIDEMIOLOGICAL AND GENETIC PROPERTIES OF THE ß 
HAEMOLYTIC STREPTOCOCCUS IN CHILDREN IN QUANG TRI 
This study was carried out in 200 children aged 7 ÷ 11 in Gio Chau Primary 
School, Gio Linh District, Quang Tri Province. The results showed that the rate of ß - 
hemolytic streptococcal infection was 25.5%, including strains of group A (17,5%) 
and group G (8,0%). The streptococcal infection in children is not related to their sex 
but to their parents’ occupation. The types of emm 4.0, emm 12.0, emm 44.0, emm 
58.0, emm 104.0 and emm 109.1 were found among 30/35 S. Pyogenes strains. For 
group G streptococcus 12 S. anginosus and 2 S. dysgalactiae subsp. Equisimilis 
strains were classified. 
Từ khóa: ß- hemolytic streptococcus, group A streptococcus. 
Nhận bài ngày 28 tháng 9 năm 2015 
Hoàn thiện ngày 21 tháng 10 năm 2015 
Viện Y sinh nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_dich_te_va_di_truyen_cua_lien_cau_khuan_gay_tan_mau.pdf