Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi nặng tái diễn ở trẻ em

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ viêm phổi nặng tái diễn nhập khoa

Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả trên 262 trẻ viêm phổi nặng nhập khoa Điều trị tích

cực từ tháng 12/2019 đến tháng 08/2020, cho thấy viêm phổi nặng tái diễn chiếm 29,4%. Bệnh lý nền được chẩn

đoán ở 91,8% trẻ sRP, thường gặp là các bất thường hệ hô hấp hoặc tim mạch, và các rối loạn miễn dịch. 74,5%

trẻ sRP nhập ICU đã được đặt ống nội khí quản hoặc thở máy xâm nhập trước đó, 34,5% có kèm suy tuần hoàn,

7,3% suy đa tạng. Tổn thương X - quang khu trú, lặp lại tại một thùy phổi chiếm 18,2%. Các dấu hiệu gợi ý chẩn

đoán bệnh lý nền ở nhóm rối loạn miễn dịch gồm nhiễm trùng nặng/ dai dẳng/ tái diễn cơ quan khác, điều trị

corticoid kéo dài; hoặc chậm phát triển tinh thần/ vận động, hoặc ho, sặc liên quan bữa ăn ở nhóm bệnh thần kinh

– cơ hoặc hội chứng hít; khò khè tái diễn ở nhóm các bệnh lý hô hấp, hội chứng hít, hoặc các rối loạn miễn dịch.

pdf 8 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi nặng tái diễn ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi nặng tái diễn ở trẻ em

Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi nặng tái diễn ở trẻ em
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
38 TCNCYH 132 (8) - 2020
Tác giả liên hệ: Hoàng Kim Lâm,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 13/09/2020
Ngày được chấp nhận: 25/10/2020
Viêm phổi tái diễn (Recurrent Pneumonia – 
RP) được định nghĩa là mắc từ hai đợt viêm 
phổi trong một năm, hoặc từ ba đợt trở lên tại 
bất kì thời điểm nào; không còn các triệu chứng 
lâm sàng và tổn thương trên X - quang giữa các 
đợt viêm phổi.1,2 Khoảng 6% trẻ nhỏ sẽ trải qua 
ít nhất một đợt viêm phổi trong 2 năm đầu cuộc 
sống.3 Theo Saad và cộng sự, 7% trẻ viêm phổi 
sẽ tiến triển thành RP.2 Ở các nước phát triển, 
các nghiên cứu cũng cho thấy kết quả tương tự. 
Theo Owayed và cộng sự, RP chiếm 8% trên 
tổng số 2952 trẻ viêm phổi,4 theo Ciftci tỉ lệ này 
là 9%.5 Trong đó, nhóm trẻ viêm phổi nặng phải 
nhập các đơn vị điều trị tích cực (Intensive Care 
Unit - ICU) có tỉ lệ biến chứng và tử vong cao.6 
Nhóm trẻ này có thể mắc các bệnh lý nền phức 
tạp và kèm theo tình trạng suy các chức năng 
sống, suy đa tạng, hoặc mắc các biến chứng 
nặng của bệnh (tràn dịch, tràn khí màng phổi, 
viêm phổi hoại tử).6,7 Trên thế giới, các dữ liệu 
về viêm phổi nặng tái diễn (severe Recurrent 
Pneumonia – sRP) phải nhập ICU còn hạn chế. 
Tại Việt Nam, một nước đang phát triển, sRP 
là bệnh lý thường gặp ở các khoa ICU nhưng 
hiện nay chưa có nghiên cứu toàn diện, đầy đủ 
về bệnh lý này. Qua thực tiễn lâm sàng, chúng 
tôi nhận thấy sRP chiếm khoảng 1/5 bệnh nhân 
nặng của khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi 
Trung ương. Còn nhiều trường hợp bỏ sót chẩn 
đoán bệnh lý nền, hoặc chẩn đoán muộn, dẫn 
tới thất bại trong điều trị. Vì vậy, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu này với mục tiêu mô tả đặc 
điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ 
viêm phổi nặng tái diễn nhập khoa Điều trị tích 
cực, Bệnh viện Nhi Trung ương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn viêm phổi 
nặng tái diễn, nhập khoa Điều trị tích cực, Bệnh 
viện Nhi Trung ương từ 12/2019 đến 08/2020,
Tiêu chuẩn viêm phổi: ho, sốt kèm theo ít 
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VIÊM PHỔI NẶNG TÁI DIỄN Ở TRẺ EM
Hoàng Kim Lâm1, , Tạ Anh Tuấn2, Phạm Văn Thắng1
1Trường Đại học Y Hà Nội, 
2Bệnh viện Nhi Trung ương
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ viêm phổi nặng tái diễn nhập khoa 
Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả trên 262 trẻ viêm phổi nặng nhập khoa Điều trị tích 
cực từ tháng 12/2019 đến tháng 08/2020, cho thấy viêm phổi nặng tái diễn chiếm 29,4%. Bệnh lý nền được chẩn 
đoán ở 91,8% trẻ sRP, thường gặp là các bất thường hệ hô hấp hoặc tim mạch, và các rối loạn miễn dịch. 74,5% 
trẻ sRP nhập ICU đã được đặt ống nội khí quản hoặc thở máy xâm nhập trước đó, 34,5% có kèm suy tuần hoàn, 
7,3% suy đa tạng. Tổn thương X - quang khu trú, lặp lại tại một thùy phổi chiếm 18,2%. Các dấu hiệu gợi ý chẩn 
đoán bệnh lý nền ở nhóm rối loạn miễn dịch gồm nhiễm trùng nặng/ dai dẳng/ tái diễn cơ quan khác, điều trị 
corticoid kéo dài; hoặc chậm phát triển tinh thần/ vận động, hoặc ho, sặc liên quan bữa ăn ở nhóm bệnh thần kinh 
– cơ hoặc hội chứng hít; khò khè tái diễn ở nhóm các bệnh lý hô hấp, hội chứng hít, hoặc các rối loạn miễn dịch. 
Từ khóa: viêm phổi nặng, viêm phổi tái diễn, bệnh lý nền
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
39TCNCYH 132 (8) - 2020
nhất 1 trong 3 dấu hiệu: (1) Thở nhanh (2) Rút 
lõm lồng ngực (3) Khám phổi thấy bất thường: 
giảm thông khí, ran ẩm nhỏ hạt, và có tổn 
thương viêm phổi trên X - quang.8
Viêm phổi nặng: trẻ viêm phổi có từ một tiêu 
chuẩn chính hoặc từ hai tiêu chuẩn phụ theo 
hướng dẫn của Hiệp hội các bệnh truyền nhiễm 
trẻ em (PIDS) và Hiệp hội các bệnh truyền 
nhiễm Hoa Kỳ (IDSA).9,10
Viêm phổi tái diễn (RP): trẻ có từ hai đợt 
viêm phổi trở lên trong một năm, hoặc từ ba 
đợt viêm phổi trở lên tại bất kì thời điểm nào; 
không còn các triệu chứng lâm sàng và tổn 
thương viêm phổi trên X - quang giữa các đợt 
viêm phổi.1,2
Tiêu chuẩn loại trừ: dưới 1 tháng hoặc trên 
15 tuổi; trẻ đẻ non – loạn sản phổi; gia đình từ 
chối thủ thuật; trẻ tử vong và không thu thập đủ 
thông tin.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: mô tả.
Xác định bệnh lý nền: tất cả trẻ sRP nhập 
khoa Điều trị tích cực được khai thác tiền sử, 
bệnh sử, thăm khám lâm sàng và thực hiện các 
xét nghiệm ban đầu giúp định hướng nguyên 
nhân. Các thông tin được thu thập theo mẫu 
bệnh án nghiên cứu trẻ viêm phổi nặng tái diễn. 
Trẻ được phân loại theo nhóm viêm phổi nặng 
tái diễn có tổn thương phổi lặp lại tại một thùy 
phổi hoặc nhóm có tổn thương đa thùy phổi, 
sau đó được tiến hành các thăm dò giúp chẩn 
đoán xác định bệnh lý nền. Các bất thường về 
đường thở hoặc nhu mô phổi được khẳng định 
bằng chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và/ hoặc 
nội soi phế quản, xét nghiệm dịch rửa phế quản 
hoặc sinh thiết phổi. Các bất thường tim mạch 
được chẩn đoán bằng siêu âm tim, chụp cắt 
lớp vi tính, hoặc thông tim chẩn đoán. Các rối 
loạn miễn dịch được chẩn đoán dựa vào định 
lượng các I mmunoglobulin máu (IgG, IgA, IgM, 
IgE), đếm số lượng tế bào Lympho T - CD3, 
T - CD4, T - CD8 bằng kĩ thuật flow cytometry, 
hoặc các tiêu chuẩn bệnh cụ thể (Bạch cầu 
cấp, Hội chứng thực bào máu). Hội chứng 
hít được chẩn đoán dựa vào lâm sàng. Các 
bệnh lý di truyền được chẩn đoán xác định 
bằng phân tích gen. Khò khè tái diễn (transient 
recurrent wheezing) được chẩn đoán ở những 
trẻ dưới 3 tuổi, có từ 3 đợt khò khè, ngoài đợt 
bệnh trẻ không còn triệu chứng, phát triển thể 
chất và tinh thần vận động bình thường, không 
tìm được bệnh lý nền đặc hiệu, không có nguy 
cơ phân loại hen theo API (Asthma Predictive 
Index).11
3. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần 
mềm SPSS 22.0,
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng một phần số liệu của 
đề tài nghiên cứu sinh “Nghiên cứu viêm phổi 
nặng dai dẳng/ tái diễn ở trẻ em được điều trị tại 
Bệnh viện Nhi Trung ương” được Hội đồng đạo 
đức trường Đại học Y Hà Nội thông qua, mã số 
NCS12/HMU - IRB, ngày 29/03/2019.
III. KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu có 771 bệnh 
nhân nhập khoa Điều trị tích cực, với 374 trẻ có 
tình trạng viêm phổi. 110 bệnh nhi đủ tiêu chuẩn 
sRP, chiếm 14,3% số ca nhập khoa và 29,4% 
trẻ viêm phổi. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
40 TCNCYH 132 (8) - 2020
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học trẻ sRP
Tuổi
Trung vị
(Median)
Khoảng phân tứ vị
p25 p75
Tuổi khi nhập viện (tháng) 7,0 3,0 17,0
Tuổi khởi phát viêm phổi (tháng) 2,0 0 6,0
Tuổi mắc viêm phổi tái diễn (tháng) 5,0 3,0 9,5
Giới
Tổng (N = 110)
n %
Nam 75 68,2
Nữ 35 31,8
Địa lý
Tổng (N = 110)
n %
Thành thị
Hà Nội 7 6,4
Các tỉnh khác 18 16,3
Nông thôn 85 77,3
Tỉ lệ trẻ nam mắc sRP cao hơn so với trẻ gái. Bệnh nhân nhập khoa Điều trị tích cực đến từ cả 3 
miền, trong đó các tỉnh miền Bắc chiếm 81,8%, miền Trung 16,4%, miền Nam 1,8%, phần lớn từ các 
khu vực nông thôn hoặc các thành thị ngoài Hà Nội. 
Biểu đồ 1. Tỉ lệ các nhóm bệnh lý nền ở trẻ sRP
Bệnh lý nền được chẩn đoán ở 101 trẻ (91,8%). Các nhóm bệnh lý nền thường gặp ở trẻ sRP 
gồm bất thường của hệ hô hấp hoặc tim mạch, các rối loạn miễn dịch.
8.2%
3.6%
5.5%
10.9%
4.5%
1.8%
28.2%
21.8%
15.5%
0% 10% 20% 30%
Chưa rõ nguyên nhân
Khò khè tái diễn
Bệnh thần kinh cơ
Hội chứng hít
Viêm tiểu phế quản bít tắc sau nhiễm trùng 
(PIBO)
Hội chứng chảy máu phổi
Bất thường hệ hô hấp
Rối loạn miễn dịch
Bất thường tim mạch
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
41TCNCYH 132 (8) - 2020
Bảng 2. Các tiền sử bất thường liên quan đến nhóm bệnh lý nền
Dấu hiệu
Có Không p 
(test)n % n %
Chậm phát triển tinh thần
Bất thường hệ hô hấp/ tim mạch 14 29,2 34 70,8 < 0,001* 
Phi and
Cramer’s V
Bệnh thần kinh – cơ/ hội chứng hít 12 66,7 6 33,3
Nhóm khác 3 6,8 41 93,2
Chậm phát triển vận động
Bất thường hệ hô hấp/ tim mạch 29 60,4 19 39,6
 < 0,001* 
Test X2
Bệnh thần kinh – cơ/ hội chứng hít 15 83,3 3 16,7
Nhóm khác 7 15,9 37 84,1
Suy dinh dưỡng
Bất thường hệ hô hấp/ tim mạch 31 64,6 17 35,4
0,002* 
Test X2
Bệnh thần kinh – cơ/ hội chứng hít 8 44,4 10 55,6
Nhóm khác 12 27,3 32 72,7
Tiền sử khò khè tái diễn
Rối loạn miễn dịch 11 45,8 13 54,2
0,002* 
Test X2
Bất thường hệ hô hấp/ hội chứng hít/ PIBO/ 
khò khè tái diễn
31 59,6 21 40,4
Nhóm khác 7 20,6 27 79,4
Tiền sử ho, sặc liên quan bữa ăn
Hội chứng hít 12 100 0 0 < 0,001* 
Phi and
Cramer’s V
Bất thường hô hấp/ thần kinh - cơ 20 54,1 17 45,9
Nhóm khác 2 3,3 59 96,7
Tiền sử nhiễm trùng nặng/ dai dẳng/ tái diễn
Rối loạn miễn dịch 15 62,5 9 37,5 < 0,001* 
Fisher exact
test
Nhóm khác 5 5,8 81 94,2
Điều trị corticoid kéo dài
Rối loạn miễn dịch 5 20,8 19 79,2 < 0,001* 
Fisher exact
test
Nhóm khác 0 0 86 100
* Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p < 0,05
Trẻ sRP có tiền sử chậm phát triển tinh thần hoặc vận động có thể giúp gợi ý các bệnh lý nền 
thuộc nhóm bệnh thần kinh - cơ hoặc hội chứng hít. Tiền sử chậm phát triển vận động hoặc suy dinh 
dưỡng có thể liên quan đến các bất thường hệ hô hấp hoặc tim mạch. Tiền sử khò khè tái diễn có 
thể gợi ý các nhóm bệnh lý hô hấp (bất thường hệ hô hấp, PIBO, khò khè tái diễn), hội chứng hít, 
hoặc các rối loạn miễn dịch. Tiền sử ho, sặc liên quan bữa ăn gợi ý hội chứng hít, hoặc bệnh lý thần 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
42 TCNCYH 132 (8) - 2020
kinh – cơ. Tiền sử nhiễm trùng nặng hoặc dai dẳng/ tái diễn ở cơ quan khác ngoài phổi, hoặc tiền sử 
điều trị corticoid kéo dài có thể giúp gợi ý bệnh lý nền thuộc nhóm rối loạn miễn dịch.
Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ sRP
Triệu chứng cơ năng Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
1. Sốt 66 60
2. Ho 109 99,1
3. Khò khè 69 62,7
Triệu chứng thực thể Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
1. Nghe phổi Ran ẩm nhỏ hạt 95 86,4
Ran rít 67 60,9
Phổi không ran 14 12,7
2. Tiếng tim bệnh lý (tiếng thổi bất thường, nhịp ngựa phi) 13 11,8
3. Suy tim 14 12,7
Tình trạng nặng khi nhập ICU Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
1. Hỗ trợ hô hấp trước khi nhập ICU
Thở Oxy qua mask/ gọng mũi 26 23,6
Thở máy không xâm nhập (N - PPV hoặc CPAP) 2 1,8
Đã được đặt ống nội khí quản 82 74,5
2. Hỗ trợ hô hấp 24h sau khi nhập ICU
Thở Oxy qua mask/ gọng mũi 4 3,6
Thở máy không xâm nhập (N - PPV hoặc CPAP) 4 3,6
Thở máy thông thường 88 80,0
Thở máy cao tần (HFO) 14 12,7
3. Phân loại Suy hô hấp Giảm PaO2 máu 110 100
Có tăng PaCO2 máu 70 63,6
4. Oxygenation Index (OI) OI < 4 33 30,0
24h sau nhập ICU 4 ≤ OI < 8 36 32,7
8 ≤ OI < 16 18 16,4
OI ≥ 16 17 15,5
5. Suy tuần hoàn 38 34,5
6. Vasoactive - Inotropic Score (VIS) VIS < 10 1 0,9
24h sau nhập ICU 10 ≤ VIS < 25 26 23,6
VIS ≥ 25 11 10,0
7. Suy đa tạng 8 7,3
X - quang phổi Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
1. Tổn thương khu trú, lặp lại tại một thùy phổi 20 18,2
2. Tổn thương đa thùy phổi 90 81,8
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
43TCNCYH 132 (8) - 2020
Phần lớn trẻ sRP nhập ICU đã được đặt ống 
nội khí quản hoặc thở máy xâm nhập trước đó 
(74,5%), 34,5% có kèm suy tuần hoàn, 7,3% 
suy đa tạng. Suy hô hấp tăng PaCO2 gặp ở 
63,6% trẻ sRP. Tổn thương X - quang khu trú, 
lặp lại tại một thùy phổi chiếm 18,2%.
IV. BÀN LUẬN
Viêm phổi nặng tái diễn (sRP) chiếm tới 
29,4% trẻ viêm phổi nhập khoa Điều trị tích 
cực, tỉ lệ này cao hơn nhiều so với tỉ lệ mắc RP 
ở trẻ viêm phổi nói chung (7,7 - 9%).7 Trong đó 
có tới 91,8% trẻ có bệnh lý nền đi kèm. Kết quả 
này cho thấy sự cần thiết đi tìm bệnh lý nền ở 
trẻ mắc viêm phổi nặng phải nhập khoa Điều 
trị tích cực nói chung, đặc biệt ở trẻ mắc viêm 
phổi tái diễn. 
Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ 
trai cao hơn trẻ gái, kết quả này cũng phù hợp 
với các nghiên cứu trước đó trên trẻ RP nhập 
viện.1,2,4 Tuổi trung bình chẩn đoán sRP trong 
nghiên cứu là 20,8 tháng (giá trị trung vị: 7 
tháng), tương tự với nghiên cứu của Ciftci và 
cộng sự (23,6 tháng),5 thấp hơn so với nghiên 
cứu của Owayed (3,7 tuổi),4 Bolursaz (8 tuổi).1 
Phần lớn trẻ sRP phải nhập ICU đến từ các khu 
vực nông thôn hoặc thành thị ngoài Hà Nội, 
điều này có thể liên quan tới điều kiện y tế hạn 
chế, dẫn tới chậm trễ trong việc phát hiện sớm 
và kiểm soát bệnh.
Các bất thường của hệ hô hấp (dị tật lồng 
ngực, đường thở hoặc phổi) là nhóm bệnh lý 
nền thường gặp nhất ở trẻ sRP (28,2%). Tỉ lệ 
này khá cao so với một số nghiên cứu khác ở 
trẻ RP, như nghiên cứu của Owayed và cộng 
sự (8%),4 Ciftci (6%),5 Lodha (9%).12 Sự khác 
biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu. Với 
nhóm bệnh lý liên quan đến các bất thường của 
hệ hô hấp, khi trẻ mắc viêm phổi sẽ dễ dàng 
tiến triển thành suy hô hấp nặng. Các dị tật này 
thường đòi hỏi các biện pháp thở hỗ trợ xâm 
nhập hoặc không xâm nhập, nên tỉ lệ nhập ICU 
sẽ cao. Hơn nữa, do điều kiện thực tế ở Việt 
Nam, rất nhiều dị tật dù được chẩn đoán sớm 
nhưng khả năng điều trị còn hạn chế, làm tăng 
số đợt mắc viêm phổi. Các bệnh lý nền thường 
gặp tiếp theo là rối loạn miễn dịch (21,8%) và 
tim bẩm sinh (15,5%). Đây cũng là các nhóm 
bệnh lý phổ biến được ghi nhận ở các nghiên 
cứu khác trên trẻ RP. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy chỉ có 9,9% trẻ sRP được chẩn đoán hội 
chứng hít thứ phát do rối loạn nuốt, dẫn đến 
mất khả năng kiểm soát dịch tiết hô hấp hoặc 
dịch dạ dày trào ngược. Các trẻ này đều được 
ghi nhận sự khó khăn trong việc ăn hoặc bú, và 
sự liên quan các triệu chứng hô hấp đến bữa 
ăn. Nhiều nghiên cứu trước đây trên trẻ RP 
chỉ ra rằng hội chứng hít là một trong những 
nguyên nhân thường gặp nhất.1 Hội chứng hít 
bao gồm tất cả các tình trạng mà dịch hoặc chất 
ở hầu họng bị hít vào phổi. Việc chẩn đoán hội 
chứng hít ở trẻ em còn là một thách thức với 
người thực hành lâm sàng. Hội chứng hít trong 
nghiên cứu này được chẩn đoán dựa vào khai 
thác lâm sàng. Các thăm dò còn hạn chế do 
thiếu trang thiết bị và không thực hiện được 
do tình trạng bệnh nặng. Viêm tiểu phế quản 
bít tắc sau nhiễm trùng, khò khè tái diễn, hội 
chứng chảy máu phổi, và nhóm bệnh lý thần 
kinh – cơ gặp với tỉ lệ nhỏ. 8,2% trẻ sRP không 
tìm được bệnh lý nền, chẩn đoán nguyên nhân 
ở nhóm trẻ này vẫn còn là một thách thức.
Về các dấu hiệu gợi ý chẩn đoán bệnh lý 
nền, nghiên cứu của chúng tôi cho các kết quả 
phù hợp với các tác giả Owayed,4 Yousif,13 
hoặc Montella.7 Tiền sử nhiễm trùng nặng hoặc 
dai dẳng/ tái diễn ở cơ quan khác, hoặc điều trị 
corticoid kéo dài giúp gợi ý các rối loạn miễn 
dịch. Tiền sử ho, sặc liên quan bữa ăn giúp gợi 
ý hội chứng hít hoặc nhóm bệnh thần kinh – cơ. 
Tiền sử chậm phát triển tinh thần hoặc vận động 
có thể giúp gợi ý các bệnh lý nền thuộc nhóm 
bệnh thần kinh - cơ hoặc hội chứng hít. Tiền sử 
chậm phát triển vận động hoặc suy dinh dưỡng 
có thể liên quan đến các bất thường hệ hô hấp 
hoặc tim mạch. Tiền sử khò khè tái diễn có thể 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
44 TCNCYH 132 (8) - 2020
gợi ý các nhóm bệnh lý hô hấp (bất thường hệ 
hô hấp, PIBO, khò khè tái diễn), hội chứng hít, 
hoặc các rối loạn miễn dịch. 
Nghiên cứu cho thấy 74,5% trẻ sRP nhập 
ICU đã được đặt ống nội khí quản hoặc thở máy 
xâm nhập trước đó, 34,5% có kèm suy tuần 
hoàn, 7,3% suy đa tạng. Điều này một phần do 
bệnh phức tạp, diễn biến nặng. Nhưng cũng 
cho thấy việc phát hiện bệnh và xử lý sớm, đặc 
biệt vấn đề quản lý bệnh nhân sRP có các bệnh 
lý nền đi kèm còn nhiều hạn chế. 
V. KẾT LUẬN
Viêm phổi nặng tái diễn là bệnh lý phổ biến 
ở khoa Điều trị tích cực. Phần lớn có bệnh lý 
nền đi kèm, thường gặp nhất là các bất thường 
của hệ hô hấp hoặc tim mạch và các rối loạn 
miễn dịch. Khai thác các tiền sử bất thường có 
thể giúp gợi ý chẩn đoán nhóm bệnh lý nền.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu sinh được tài trợ bởi Tập đoàn 
Vingroup – Công ty CP và hỗ trợ bởi Chương 
trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước 
của Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup (VINIF), 
Viện Nghiên cứu Dữ liệu lớn (VINBIGDATA).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bolursaz MR, Lotfian F, Ghaffaripour 
HA et al. Underlying Causes of Persistent 
and Recurrent Pneumonia in Children at a 
Pulmonary Referral Hospital in Tehran, Iran. 
Arch Iran Med. 2017;20(5):266 – 269.
2.Saad K, Mohamed SA, Metwalley KA. 
Recurrent/Persistent Pneumonia among 
Children in Upper Egypt. Mediterr J Hematol 
Infect Dis. 2013;5(1):e2013028. doi:10,4084/
MJHID.2013.028.
3. Patria F, Longhi B, Tenconi R et al. Clinical 
profile of recurrent co mmunity - acquired 
pneumonia in children. BMC pulmonary 
medicine. 2013;13(1):60,
4.Owayed AF, Campbell DM, Wang EE. 
Underlying causes of recurrent pneumonia 
in children. Arch Pediatr Adolesc Med. 
2000;154(2):190 - 4.
5.Ciftci E, Gunes M, Koksal Y et al. 
Underlying causes of recurrent pneumonia in 
Turkish children in a university hospital. J Trop 
Pediatr. 2003;49(4):212 - 215.
6.Koh JWJC, Wong JJM, Sultana R et al. Risk 
factors for mortality in children with pneumonia 
admitted to the pediatric intensive care unit. 
Pediatric pulmonology. 2017;52(8):1076 - 1084.
7.Montella S, Corcione A, Santamaria F. 
Recurrent Pneumonia in Children: A Reasoned 
Diagnostic Approach and a Single Centre 
Experience. Int J Mol Sci. 2017;18(2):296.
8. WHO. Standardization of interpretation 
of chest radiographs for the diagnosis 
of pneumonia in children. World Health 
Organization. 2001.
9.Bradley JS, Byington CL, Shah SS et al. 
The management of co mmunity - acquired 
pneumonia in infants and children older than 
3 months of age: clinical practice guidelines by 
the Pediatric Infectious Diseases Society and 
the Infectious Diseases Society of America. 
Clinical infectious diseases. 2011;53(7):e25 - 
e76.
10,Florin TA et al. Validation of the PIDS/
IDSA severity criteria in children with co 
mmunity - acquired pneumonia. Clinical 
Infectious Diseases. 2018;67(1):112–9.
11. Castro - Rodriguez JA. The Asthma 
Predictive Index: early diagnosis of asthma. 
Curr Opin Allergy Clin I mmunol. 2011;11:157 
- 61.
12.Lodha R, Puranik M, Natchu U et al. 
Recurrent pneumonia in children: clinical 
profile and underlying causes. Acta Pædiatr. 
2002;91:1170–1173.
13.Yousif T I, Elnazir B. Education and 
Practice Approach to a child with recurrent 
pneumonia. Sudan J Paediatr. 2015;15(2),71 - 
77.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
45TCNCYH 132 (8) - 2020
Summary
EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS 
OF SEVERE RECURRENT PNEUMONIA IN CHILDREN
The study describes the epidemiological, clinical and subclinical characteristics of children with 
severe recurrent pneumonia (sRP) admitted to the Intensive Care Unit (ICU) of the National Children’s 
Hospital. The prospective and descriptive study on 262 children with severe pneumonia admitted to 
the ICU from December 2019 to August 2020, shows that sRP accounted for 29.4%. The most co 
mmon underlying causes diagnosed in 91.8% ofsRP children were abnormalities in respiratory or 
cardiovascular system and i mmune disorders. 74.5% of sRP children admitted to ICU had been previously 
intubated or ventilated, 34.5% had shock, 7.3% had multiple organ failure. Local and recurrent X - ray 
lesions in one lung lobe accounted for 18.2%. The signs and symptoms of underlying causes in the i 
mmune disorder group included severe/ persistent/ recurrent infection of other organs and prolonged 
corticosteroid therapy; the neuromuscular diseases or aspiration syndrome group shows mental/ motor 
retardation, meal - related cough or choke; the respiratory diseases, aspiration syndrome or i mmune 
disorders group has recurrent wheezing. It is reco mmended that clinician should screen patients for 
underlying causes when they presented with the aforementionned sign and symptoms on admission. 
Keywords: severe pneumonia, recurrent pneumonia, underlying causes

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_dich_te_lam_sang_can_lam_sang_viem_phoi_nang_tai_di.pdf