Đặc điểm di truyền phân tử của Neisseria meningitidis (serogroups và genosubtypes) phân lập ở một số đơn vị quân đội khu vực phía Bắc (2014-2017)

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh nhiễm khuẩn do não mô cầu Neisseria meningitidis là bệnh truyền nhiễm

cấp tính, gây dịch. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp do hít phải các giọt nhỏ dịch tiết

mũi họng bị nhiễm não mô cầu. Tỷ lệ người mang mầm bệnh không triệu chứng

chiếm khoảng 5÷10% trong cộng đồng và 20÷25% ở lứa tuổi trưởng thành [8, 9]. Ở

nước ta, não mô cầu có khả năng gây các vụ dịch nhỏ và ca bệnh rải rác khắp tỉnh

thành trên cả nước, nguy cơ dịch lây lan trong cộng đồng là rất lớn, nhất là nơi đông

dân cư và sống tập trung như: quân đội, nhà tù Theo số liệu thống kê không đầy đủ

từ năm 2011 tới nay, cả nước có 610 ca nhiễm bệnh và năm có số người mắc bệnh

cao nhất là năm 2011 với 272 ca nhiễm viêm não mô cầu [2]

pdf 7 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm di truyền phân tử của Neisseria meningitidis (serogroups và genosubtypes) phân lập ở một số đơn vị quân đội khu vực phía Bắc (2014-2017)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm di truyền phân tử của Neisseria meningitidis (serogroups và genosubtypes) phân lập ở một số đơn vị quân đội khu vực phía Bắc (2014-2017)

Đặc điểm di truyền phân tử của Neisseria meningitidis (serogroups và genosubtypes) phân lập ở một số đơn vị quân đội khu vực phía Bắc (2014-2017)
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 75
ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN PHÂN TỬ CỦA NEISSERIA MENINGITIDIS 
(SEROGROUPS VÀ GENOSUBTYPES) PHÂN LẬP Ở MỘT SỐ 
ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI KHU VỰC PHÍA BẮC (2014-2017) 
VÕ VIẾT CƯỜNG(1), BÙI THỊ LAN ANH(1), NGUYỄN VĂN MINH(1), TRIỆU PHI LONG(2) 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh nhiễm khuẩn do não mô cầu Neisseria meningitidis là bệnh truyền nhiễm 
cấp tính, gây dịch. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp do hít phải các giọt nhỏ dịch tiết 
mũi họng bị nhiễm não mô cầu. Tỷ lệ người mang mầm bệnh không triệu chứng 
chiếm khoảng 5÷10% trong cộng đồng và 20÷25% ở lứa tuổi trưởng thành [8, 9]. Ở 
nước ta, não mô cầu có khả năng gây các vụ dịch nhỏ và ca bệnh rải rác khắp tỉnh 
thành trên cả nước, nguy cơ dịch lây lan trong cộng đồng là rất lớn, nhất là nơi đông 
dân cư và sống tập trung như: quân đội, nhà tùTheo số liệu thống kê không đầy đủ 
từ năm 2011 tới nay, cả nước có 610 ca nhiễm bệnh và năm có số người mắc bệnh 
cao nhất là năm 2011 với 272 ca nhiễm viêm não mô cầu [2]. 
Dựa vào cấu trúc kháng nguyên ngoài màng của N.meningitidis, đã xác định 
được 12 serogroup (nhóm huyết thanh) khác nhau, trong đó 90% các ca bệnh trên thế 
giới tập trung vào các serogroup A, B, C, Y và W135 [8]. Theo phân vùng dịch tễ, các 
nước thuộc khu vực châu Âu chủ yếu có sự lưu hành của serogroup A, C, Y, W135 và 
các nước thuộc khu vực châu Mỹ có sự lưu hành chủ yếu của serogroups B, C và 
W135 [4, 8, 11]. Trong giám sát dịch tễ học não mô cầu, ngoài xác định serogroup 
thì việc xác định serosubtype bằng phương pháp huyết thanh học dựa trên panel 
kháng thể đơn dòng vùng biến đổi VR1, VR2 của protein màng ngoài PorA là hết 
sức cần thiết nhằm tiên lượng dự báo nguy cơ bùng phát dịch, phân vùng dịch tễ học 
theo khu vực và đề xuất chiến lược dự phòng bằng vắc xin [6, 7]. Xác định 
genosubtype dựa trên trình tự nucleotit vùng biến đổi VR1, VR2 của gen porA được 
sử dụng ngày càng rộng rãi để giám sát não mô cầu [7, 11]. Nghiên cứu này trình 
bày đặc điểm di truyền phân tử (serogroup và genosubtype) của N. meningitidis 
phân lập ở một số đơn vị Quân đội phía Bắc, giai đoạn 2014÷2017. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Các chủng N. meningitidis phân lập trong chương trình giám sát não mô cầu 
của Viện Y học dự phòng Quân đội/Cục Quân y giai đoạn 2014÷2017. 
2.2. Hóa chất, thiết bị 
 Hóa chất Kit QIAamp DNA mini kit (QIAgen - 51306), Bộ kit tinh sạch sản 
phẩm PCR MEGAquick-spin™ Total Fragment DNA Purification, PCR master mix 
2X (Intron biotechlonogy, Hàn Quốc), các hóa chất khác đạt chuẩn sinh học phân tử. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng 
2.3.1. Phương pháp: Phân tích thực nghiệm trong phòng thí nghiệm. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 76
2.3.2. Xác định serogroups bằng kỹ thuật multiplex-PCR 
Trình tự các cặp mồi cho phản ứng multiplex-PCR: Thiết kế mồi phát hiện 
serogroup A trên vùng gen orf-2; phát hiện serogroup: B, C, W135, Y trên vùng gen 
siaD. Mồi do hãng Invitrogen sản xuất có trình tự trong bảng 1. 
Bảng 1. Trình tự các cặp mồi xác định nhóm huyết thanh [10] 
Trình tự mồi Gen đích Kích thước sản phẩm PCR (bp) 
5’-CGCAATAGGTGTATATATTCTTCC-3’ orf-2 (A) 
400 5’-CGTAATAGTTTCGTATGCCTTCTT-3’ 
5’-GGATCATTTCAGTGTTTTCCACCA-3’ siaD (B) 
450 5’-GCATGCTGGAGGAATAAGCATTAA-3’ 
5’-TCAAATGAGTTTGCGAATAGAAGGT-3’ siaD (C) 
250 5’-CA ATCACGATTTGCCCAATTGAC-3’ 
5’-CAGAAAGTGAGGGATTTCCATA-3’ siaD 
(W135) 
120 5’-CACAACCATTTTCATTATAGTTACTGT-3’ 
5’-CTCAAAGCGAAGGCTTTGGTTA-3’ 
siaD (Y) 
120 5’-CTGAAGCGTTTTCATTATAATTGCTAA-3’ 
Phản ứng PCR được thực hiện trong thể tích 50 ul: 25 μl PCR master mix 2X; 
1,25 μl mồi mỗi loại (10 pmol); 19,5 μl H2O; 3 μl DNA khuôn. Chu trình nhiệt của 
phản ứng PCR gồm các bước: Biến tính ở 94oC trong 10 phút; tiếp theo 35 chu kỳ 
phản ứng của 94oC trong 30 giây, 60oC trong 45 giây, 72oC trong 30 giây. Phản ứng 
được kết thúc với chu kỳ kéo dài chuỗi ở 72oC trong 10 phút. 
2.3.3. Xác định genosubtype dựa trên gen porA bằng kỹ thuật PCR 
- Trình tự mồi nhân đoạn gen porA: PorA_F: 5′-AAA CTT ACC GCC CTC 
GTA-3′ và PorA_Rv: 5′-TTA GAA TTT GTG GCG CAA ACC GAC-3 (Biosearch 
Technologies, Mỹ) được thiết kế dựa trên công bố của Jelfs [7]. Thành phần phản 
ứng PCR (50 ul): 25 μl PCR master mix 2X; 1,25 μl mồi mỗi loại; 19,5 μl H2O; 3 μl 
DNA khuôn. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR gồm các bước: Biến tính ở 94oC 
trong 2 phút; tiếp theo 35 chu kỳ phản ứng của 94oC trong 20 giây, 64oC trong 20 
giây, 72oC trong 60 giây. Phản ứng được kết thúc với chu kỳ kéo dài chuỗi ở 72oC 
trong 4 phút. Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di gel agarose 2%. 
- Tinh sạch DNA: Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng bộ kit MEGAquick-
spin™ Total Fragment DNA Purification và giải trình tự theo phương pháp Sanger 
(1stBASE, Malaysia) tại công ty 1st BASE. 
- Phân tích, xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm DNAstar để đọc và ghép các 
trình tự DNA. Genosubtype của N.meningitidis được xác định từ cơ sở dữ liệu của 
N. meningitidis trên website: https://pubmlst.org/neisseria/PorA. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 77
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Cơ cấu serogroup 
Đã thu thập được 48 chủng N. meningitidis từ chương trình giám sát não mô 
cầu của Viện Y học dự phòng Quân đội trong thời gian 2014 đến 2017, trong đó có 
2 chủng phân lập từ ca bệnh, 46 chủng phân lập từ người lành mang mầm bệnh 
(bảng 2). 
Bảng 2. Cơ cấu serogroups N. meningitidis (2014-2017) 
Phân loại Năm giám sát Tổng (%) 
2014 2015 2016 2017 
Serogroup B 18 3 13 4 38 (79,16%) 
Serogroup C 3 0 0 0 3 (6,25%) 
KXĐ 0 0 4 3 7 (14,58%) 
KXĐ: không xác định 
Kết quả xác định các serogroup cho thấy trong số 48 chủng thu thập được có 
38 chủng thuộc serogroup B chiếm đa số với 79,16%, nhóm C chiếm 6,25% (3/48), 
còn lại là các serogroup khác không thuộc 5 nhóm gây bệnh chủ yếu A, B, C, W135 
và Y. Trong quân đội, dịch nhiễm não mô cầu chủ yếu bùng phát tại các đơn vị huấn 
luyện tân binh. Giám sát nhiễm N.meningitidis trên tân binh khu vực miền Nam năm 
2012 là 15,5% trong đó serogroup B là 21%, và serogroup C chiếm 5% và [1]. Kết 
quả giám sát 45 ca bệnh được chẩn đoán lâm sàng do nhiễm não mô cầu thu dung 
điều trị tại các bệnh viện Quân y từ năm 2008÷2014, phát hiện 29 ca do nhiễm 
khuẩn não mô cầu, 86% các trường hợp là do serogroup B. Kết quả điều tra 946 
quân nhân ở một số đơn vị quân đội khu vực miền Bắc từ 2008÷2014 cho thấy tỷ lệ 
người mang mầm bệnh là chung là 29%, khi có dịch là 33%, ngoài vụ dịch là 26%. 
Cơ cấu serogroup trên người mang mầm bệnh gồm: nhóm B (83%), nhóm C (10%), 
nhóm W135 (1%) và 6% không xác định [3]. 
3.2. Xác định cơ cấu genosubtype N. meningitidis 
Gen porA có kích thước 1179 bp mã hóa cho protein màng ngoài lớp I PorA, 
trọng lượng phân tử 44 kDa. Trong nghiên cứu này, đoạn gen porA chứa vùng VR1, 
VR2 được khuếch đại cặp mồi đặc hiệu có kích thước khoảng 1,1 kb. Kết quả kiểm 
tra sản phẩm khuếch đại đoạn gen porA bằng điện di cho thấy xuất hiện băng DNA 
có kích thước theo lý thuyết (hình 1). Sản phẩm PCR được giải trình tự theo phương 
pháp Sanger (1stBASE, Malaysia), ghép và đọc trình tự DNA bằng phần mềm 
DNAstar. Trong số 48 chủng N. meningitidis, vì những lý do khác nhau nhóm tác 
giả chỉ nhận được trình tự đoạn gen porA của 38 chủng để phục vụ các nghiên cứu 
tiếp theo. Từ dữ liệu trình tự gen porA trên website: 
https://pubmlst.org/neisseria/PorA đã xác định được các genosubtype N. 
meningitidis (bảng 3). 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 78
 1 2 3 4 5 6 M 
Hình 1. Kết quả điện di sản phẩm PCR khuếch đại đoạn gen porA 
1-6: Sản phẩm PCR đoạn gen porA, M: Thang DNA (1 kb). 
Kết quả bảng 3 cho thấy xác định được 8 serosubtype trong số 38 chủng N. 
meningitidis, gồm: P1.7-2, 13-1, P1.7-2, 13-2, P1.7-2, 13-9, P1.7-2, 14, P1.18, 25-
11, P1.19, 15-23, P1.20, 2 và P1.22-25, 14. Có 7 chủng (18,4%) chỉ xác định được 
một phần (VR1) hoặc không xác định định được genosubtype do trình tự gen porA 
của các chủng N. meningitidis này chưa có trong dữ liệu trên website: 
https://pubmlst.org/neisseria/PorA. Về cơ cấu genosubtype cho thấy P1.22-25,14 
chiếm 34,2% (13/38), P1.7-2,13-1 chiếm 10,5% (4/38), các genosubtype khác chiếm 
tỷ lệ thấp hơn, từ 2,6% đến 7,9%. 
Bảng 3. Cơ cấu serosubtype N. meningitidis 
STT Serosubtype 
(VR1, VR2) 
Loại 
mẫu Serogoups Số lượng chủng (%) 
1 P1.7-2, 13-1 NLMT B 4 (10,5) 
2 P1.7-2, 13-2 NLMT B 2 (5,2) 
3 P1.7-2, 13-9 NLMT B 3 (7,9) 
4 P1.7-2, 14 NLMT B 3 (7,9) 
5 P1.18, 25-11 NLMT B 1 (2,6) 
6 P1.19, 15-23 NLMT B 2 (5,2) 
7 P1.20, 2 NLMT B (1), C (2) 3 (7,9) 
8 P1.22-25, 14 NLMT B 13 (34,2) 
9 KXĐ NLMT B 7 (18,4) 
(KXĐ: không xác định, BN bệnh nhân, NLMT: người lành mang mầm bệnh) 
3 kb 
2 kb 
1,5 kb 
1 kb 
0,75 kb 
1,1 kb
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 79
Một số nghiên cứu cho thấy sử dụng phương pháp huyết thanh học chỉ xác 
định được một số lượng nhỏ các serosubtype do sự hạn chế về panel kháng thể đơn 
dòng. Xác định genosubtype dựa vào trình tự nucleotit của gen porA (vùng VR1 và 
VR2) được sử dụng rộng rãi trong giám sát não mô cầu, cho phép xác định các 
chủng không xác định được serosubtype bằng phương pháp huyết thanh học [6, 7, 
11]. Nghiên cứu serosubtype thuộc serogroup B của N. meningitidis thu thập tại khu 
vực bắc Tây Ban Nha giai đoạn 2000÷2003 cho thấy bằng phương pháp huyết thanh 
học trong số 96 chủng chỉ 9 chủng xác định được serosubtype, 78 chủng chỉ xác 
định được 1 phần (VR1 hoặc VR2) và 9 chủng không xác định. Trong khi đó sử 
dụng phương pháp sinh học phân tử, với 96 chủng đều xác định được genosubtype. 
Các genosubtype lưu hành chủ yếu là P1.5-1,10-8 (20 chủng), P1.19, 15 (14 chủng), 
P1.22, 9 (11 chủng) và P1.5, 2 (9 chủng) [11]. Nghiên cứu dựa trên các trình tự 
nucleotide vùng VRI, VRII, VRIII gen porA của N. meningitides phân lập trên các 
bệnh nhân ở Scotland cho thấy các genosubtye phổ biến là P1.18-1, 3, 38 và P1.22, 
14, 36 [6]. Kết quả xác định genosubtype 109 chủng huyết thanh nhóm B của N. 
meningitides gây bệnh ở Australia giai đoạn 2000÷2011 cho thấy genosubtype lưu 
hành chủ yếu là: P1.22,14-16 (23 chủng) và P1.7-2,4 (19 chủng) [4]. 
Hiện nay 2 loại vắc xin phòng nhiễm não mô cầu được cấp phép sử dụng ở 
Việt Nam: (1) vắc xin phòng não mô cầu serogroup A và C Meningo AC (Pháp), 
tiêm cho trẻ từ 2 tuổi trở lên, tiêm 2 mũi cách nhau 3 năm; (2) vắc xin VA-
MENGOC-BC (Cu-Ba) phòng não mô cầu serogroup B và C, tiêm 2 mũi nhau 6 đến 
8 tuần cho trẻ từ 3 tháng tuổi trở lên. Vắc xin VA-MENGOC-BC là một phức hợp 
của protein PorA serogroup B và thành phần polysaccharide vỏ capsular tinh sạch 
nhóm huyết thanh C, theo công bố của nhà sản xuất, thành phần kháng nguyên của 
vắc xin chủng B:4:P1.19,15, với kết quả phân tích genosubtype của não mô cầu 
thuộc serogroup B từ các chủng của Việt Nam không thấy có sự tương thích cao với 
chủng N. meningitidis dự tuyển sản xuất vắc xin của Cu Ba [9]. Do vậy việc mở 
rộng điều tra giám sát các genosubtype của N. meningitidis serogroupB là cần thiết, 
làm cơ sở cho chiến lược sử dụng và nghiên cứu sản xuất vắc xin dự phòng não mô 
cầu cả trong và ngoài quân đội. 
4. KẾT LUẬN 
Serogroup B chiếm đa số với tỷ lệ 79,17% trong 48 chủng N. meningitidis 
phân lập được tại một số đơn vị quân đội khu vực miền Bắc, giai đoạn 2014÷2017, 
nhóm C chiếm 6,25%, không xác định là 14,58%. 
Đã xác định được 8 genosubtype gồm P1.7-2, 13-1, P1.7-2, 13-2, P1.7-2, 13-9, 
P1.7-2, 14, P1.18, 25-11, P1.19, 15-23, P1.20, 2 và P1.22-25, 14 trong số 36 chủng 
N. meningitidis serogroup B và 2 chủng serogroup C. Genosubtype chiếm tỷ lệ cao 
là P1.22-25,14 (34,21%), P1.7-2,13-1 (10,52%); các genosubtype khác chiếm tỷ lệ 
từ 2,6% đến 7,9%. 7 chủng (18,42%) không xác định được genosubtype. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Thị Hoan, Võ Thị Trang Đài, Phan Văn Thành, Uông Nguyễn Đức 
Ninh, Nguyễn Thị Kim Hoàng, Nhóm huyết thanh và tình hình kháng kháng 
sinh của Neisseria meningitidis trên tân binh tại một số doanh trại quân đội 
khu vực phía Nam, năm 2012 -2014, Tạp chí Y học dự phòng, 2014, 11:58-62. 
2. Quỳnh Viên, Viêm màng não do não mô cầu, Tạp chí Thuốc và Sức khỏe, 
2014, 4:24-25. 
3. Triệu Phi Long, Lê Thu Hà, Lê Hải Yến, Đoàn Trọng Tuyên, Giám sát dịch tễ 
học não mô cầu tại một số đơn vị quân đội khu vực miền Bắc từ 2008- 2014, 
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, 2015, 2:16-21. 
4. Barra G.N., Araya P.A., Fernandez J.O., Gabastou J.M., Hormazábal 
J.C., Seoane M., Pidal P.C., Valenzuela M.T., Ibarz-Pavón A.B., Molecular 
characterization of invasive Neisseria meningitidis strains isolated in Chile 
during 2010-2011, PLoS One, 2013, 8(6):e66006. doi: 
10.1371/journal.pone.0066006. 
5. Boan P., Metasan N., Tempone S., Harnett G., Speers D.J., Keil A.D., 
Neisseria meningitidis porA, fetA and fHbp gene distribution in Western 
Australia 2000 to 2011, BMC Infect Dis. 2014, 14: doi: 10.1186/s12879-014-
0686-x. 
6. Diggle M.A., Clarke S.C., Detection and genotyping of meningococci using a 
nested PCR approach, Journal of Medical Microbiology, 2003, 52:51-57. 
7. Jelfs J., Munro R., Wedege E., Caugant D.A., Sequence variation in the porA 
gene of a clone of Neisseria meningitidis during epidemic spread, Clin Diagn 
Lab Immunol., 2000, 7(3):390-395. 
8. Khatami A., Pollard Ạ., The epidemiology of meningococcal disease and the 
impact of vaccines, Expert Rev. Vaccines, 2010, 9(3):285-298. 
9. Soeters H.M., Dinitz-Sklar J., Kulkarni P.A., MacNeil J.R., McNamara L.A., 
Zaremski E., Montana B., Serogroup B Meningococcal Disease Vaccine 
Recommendations at a University, New Jersey, USA, 2016, Emerging 
Infectious Diseases, 2017, 23(5):867-869, 
10. Taha M.K., Simultaneous approach for nonculture PCR-based identification 
and serogroup prediction of Neisseria meningitidis, J Clin Microbiol., 2000, 
38(2):855-857. 
11. Vicente D., Esnal O., Michaus L., López de Goicoechea M.J., Cisterna 
R., Pérez-Trallero E., Prevalence of genosubtypes (PorA types) of serogroup B 
invasive meningococcus in the north of Spain from 2000 to 2003, J Med 
Microbiol., 2005, 54(4):381-384. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 81
SUMMARY 
MOLECULAR CHARACTERIZATION OF NESERRIA MENGINITIDIS 
SEROGROUPS AND GENOSUBTYPES ISOLATED IN SOME 
NORTHERN MILITARY UNITS IN THE PERIOD 2012 - 2015 
Based on polysaccharide capsule protein, N. meningitidis was subdivided into 
13 serogroups. The distribution of serogroups depended on time and geographic 
areas. Most of these invasive disease cases are strains belonging to serogroups A, B, 
C, Y, and W-135. PorA is an outer membrane protein of most meningococcal 
isolates which contains two major variable regions (VR1 and VR2). Determination 
of VR1 and VR2 regions in porA gene plays very important role in epidemiology 
examination and vaccine production. Studying the structure of serogroups and 
genosubtypes of N. meningitidis isolated in several northern military units in period 
2014 - 2017 showed that the serogroup B contributed to the highest rate which was 
estimated in 79.17%, followed serogroup C (6.25%), and the remaining rates 
belongs to the other serogroups except serogroups A, B, C, W135, and Y. The 
results for determination of genosubtype based on VR1 and VR2 regions of porA 
gene in 38 strains indicated that the highest genosubtypes were P1.22-25,14 
(34,2%), followed P1.7-2,13-1 (10,5%). Other genosubtypes accounted from 2,6% 
to 7,9%. 7 strains (18,4%) were non-genosubtypeable. 
Từ khóa: Não mô cầu, nhóm huyết thanh, porA, phân týp huyết thanh; 
Neisseria meningitidis, serogroup, porA, serosubtype. 
Nhận bài ngày 24 tháng 8 năm 2017 
Hoàn thiện ngày 20 tháng 10 năm 2017 
(1) Viện Y sinh nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 
 (2) Viện Y học Dự phòng Quân đội, Cục Quân y 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_di_truyen_phan_tu_cua_neisseria_meningitidis_serogr.pdf