Đặc điểm di căn xương ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn xương
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu đặc điểm phân bố di căn xương ở bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến giai
đoạn IV điều trị tại Khoa Ung bướu Bệnh viện Hữu Nghị và Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện
Bạch Mai trong thời gian 01/01/2015- 31/5/2018.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên kết quả xạ hình xương của 161 bệnh nhân ung thư
tuyến tiền liệt giai đoạn IV tại Khoa Ung bướu Bệnh viện Hữu Nghị và Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu -
Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian trong thời gian 01/01/2015 - 31/5/2018.
Kết quả: Dựa trên kết quả xạ hình xương, 161 bệnh nhân UTTTL có di căn xương đã được đưa vào
nghiên cứu. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 72,4 ± 9,9, trong đó, chủ yếu là độ tuổi 65-79. Các vị trí di căn
xương thường gặp nhất gồm cột sống (78,9%), xương sườn (60,9%) và xương đùi (30,9%). Các vị trí xương ít
gặp di căn nhất (<5%) gồm="" xương="" đòn,="" khớp="" vai,="" háng="" và="" gối.="" phần="" lớn="" di="" utttl="" căn="" xương="" có="" tổn="" thương="">5%)>
ổ (82.0), và không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi (≤64, 65-79 và ≥80) về mức độ tổn thương và phân bố vị
trí di căn xương.
Kết luận: Ung thư tiền liệt tuyến có tỉ lệ di căn xương đa ổ cao với các vị trí di căn hay gặp nhất là xương
cột sống.
Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa định hướng trong việc tầm soát và theo dõi tình trạng di căn cột sống
của bệnh nhân UTTTL giai đoạn IV, phát hiện sớm và điều trị biến chứng do di căn cột sống gây ra.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm di căn xương ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn xương
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 71 ĐẶC ĐIỂM DI CĔN XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT DI CĔN XƯƠNG LÊ THỊ KHÁNH TÂM1, NGUYỄN TUYẾT MAI2 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu đặc điểm phân bố di cĕn xương ở bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn IV điều trị tại Khoa Ung bướu Bệnh viện Hữu Nghị và Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian 01/01/2015- 31/5/2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên kết quả xạ hình xương của 161 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn IV tại Khoa Ung bướu Bệnh viện Hữu Nghị và Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian trong thời gian 01/01/2015 - 31/5/2018. Kết quả: Dựa trên kết quả xạ hình xương, 161 bệnh nhân UTTTL có di cĕn xương đã được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 72,4 ± 9,9, trong đó, chủ yếu là độ tuổi 65-79. Các vị trí di cĕn xương thường gặp nhất gồm cột sống (78,9%), xương sườn (60,9%) và xương đùi (30,9%). Các vị trí xương ít gặp di cĕn nhất (<5%) gồm xương đòn, khớp vai, háng và gối. Phần lớn di UTTTL cĕn xương có tổn thương đa ổ (82.0), và không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi (≤64, 65-79 và ≥80) về mức độ tổn thương và phân bố vị trí di cĕn xương. Kết luận: Ung thư tiền liệt tuyến có tỉ lệ di cĕn xương đa ổ cao với các vị trí di cĕn hay gặp nhất là xương cột sống. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa định hướng trong việc tầm soát và theo dõi tình trạng di cĕn cột sống của bệnh nhân UTTTL giai đoạn IV, phát hiện sớm và điều trị biến chứng do di cĕn cột sống gây ra. Từ khóa: Ung thư tiền liệt tuyến, xạ hình xương, di cĕn xương. ABSTRACT Understanding the the pattern of distribution of bone metastases in bone metastases prostate cancer patients Objectives: Understanding the the pattern of distribution of bone metastases by 99mTc- methylene diphosphonate (99mTc-MDP) bone scintigraphy in bone metastases prostate cancer patients treated at Department of Oncology - Huu nghi hospital and Nuclear Medicine and Oncology Center- Bach Mai hospital from 01/01/2015 to 31/05/2018. Method: Retrospective study on bone scan results of 161 patients with bone metastases prostate cancer patients from 01/01/2015 to 31/5/2018 Results: 161 bone metastases prostate cancer patients who had a mean age of 72.4 ± 9.9, mainly in group 65-79 years old. The most common bone metastases were spinal column (78.9%), rib (60.9%) and femur (30.9%). The less common metastatic bone sites (<5%) include collarbones, shoulder joints, groin and knees. The majority of patients with metastatic bone disease had multiple lesions (82.0), and there was no difference between age groups (≤64, 65-79 and ≥80) in terms of the extent and location of bone metastases. Conclusion: Prostate cancer has a high rate of polymorphonal metastasis with the most common metastatic sites of the spinal column. 1 ThS.BS. Khoa Ung Bướu-Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô 2 PGS.TS. Khoa Nội 1-Bệnh viện K NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 72 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là một bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới, và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư trên toàn thế giới[1]. Theo GLOBOCAN nĕm 2012 tại Việt Nam, ước tính 1275 ca mới mắc (ASR 3,4/100.000 dân) và 872 ca tử vong/ nĕm, đứng hàng thứ 10 cả về tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong trong số các bệnh ung thư ở nam giới[2]. Do ít phổ biến, UTTTL ở Việt Nam thường được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển, và có tỷ lệ di cĕn xương cao[3,4]. Di cĕn xương gây ra nhiều biến chứng làm khó khĕn cho quá trình điều trị, cũng như giảm thời gian sống sót của bệnh nhân. Di cĕn xương cũng là nguyên nhân chính gây tử vong do UTTTL[5]. Hiểu biết đầy đủ về đặc điểm di cĕn xương có ý nghĩa quan trọng trong định hướng chẩn đoán, tiên tượng và điều trị cho bệnh nhân UTTTL ngay từ giai đoạn sớm. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm tổn thương xương ở bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến di cĕn xương được điều trị tại Khoa Ung bướu Bệnh viện Hữu Nghị và Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian 01/01/2015- 31/5/2018. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ bệnh nhân UTTTL có tổn thương xương, phát hiện qua chụp xạ hình xương, điều trị tại Khoa Ung bướu Bệnh viện Hữu Nghị và Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian 01/01/2015- 31/5/2018. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Ung bướu Bệnh viện Hữu Nghị và Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai từ 01/01/2015 đến 31/ 05/2018. Thiết kế nghiên cứu Mô tả hồi cứu hồ sơ, bệnh án của bệnh nhân. Thu thập, xử lý và phân tích số liệu Thông tin chung về bệnh nhân (tên, tuổi, chẩn đoán) và kết quả chụp xạ hình xương được trích xuất từ hồ sơ, bệnh án của bệnh nhân. Sau khi làm sạch, số liệu được nhập và xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kiểm định thống kê Ki bình phương và Fisher exact được sử dụng để so sánh sự khác biệt về tỷ lệ di phát hiện di cĕn xương giữa các nhóm tuổi và vị trí di cĕn. Các vấn đề y đức trong nghiên cứu Thông tin từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu này chỉ báo cáo cáo kết quả tổng hợp của mẫu nghiên cứu, và đảm bảo giữ bí mật của tất cả các thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu. KẾT QUẢ Trong thời gian từ ngày 01/01/2015 đến 31/5/2018, chúng tôi ghi nhận 161 bệnh nhân UTTTL di cĕn xương trên hình ảnh chụp xạ hình xương. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 72,4 ± 9,9 nĕm. Trong đó, nhóm tuổi 65-79 chiếm tỷ lệ cao nhất (54,7%), và chỉ có một bệnh nhân dưới 50 tuổi (Bảng 1). Bảng 1. Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi Tuổi ≤ 49 50 - 64 65 - 79 ≥ 80 Tổng n 1 32 88 40 161 % 0,6 19,9 54,7 24,8 100 Mean ± SD 72,4 ± 9,9 Theo Bảng 2, 82% bệnh nhân có di cĕn đa ổ trên xạ hình xương. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về mức độ di cĕn giữa các nhóm tuổi (P>0.05). Biểu đồ 1 cho thấy các ổ di cĕn đến xương cột sống chiếm tỷ lệ cao nhất (78,9%), tiếp đến là xương sườn (60,9%) và xương đùi (32,9%). Tỷ lệ phát hiện di cĕn UTTTL tại xương xương đòn, khớp vai, háng và khớp gối chiếm tỷ lệ thấp nhất (từ 0,6% đến 4,3%). Trong nhóm di cĕn đến xương cột sống, cột sống thắt lưng có tần suất phát hiện di cĕn nhiều nhất (59,6%), tiếp đến là cột sống ngực (55,9%), cột sống cổ (35,4%) và thấp nhất là xương cùng, cụt (26,7%). Bảng 2. Mức độ di cĕn xương, theo nhóm tuổi (n=161) Tổn thương Tổng ≤64 tuổi 65-79 tuổi ≥80 tuổi P n % n % n % n % Đơn ổ 29 18.0 7 21.2 11 12.5 11 27.5 0.0 9 Đa ổ 132 82.0 26 78.8 77 87.5 29 72.5 Biểu đồ 1. Phân bố tỷ lệ di cĕn xương theo vị trí NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 73 Theo Bảng 3, không có sự khác biệt về tần suất phát hiện di cĕn đến tổ chức xương giữa các nhóm tuổi. Kết quả này giống nhau ở hầu hết các vị trí xương được khảo sát (P>0.05). Bảng 3. Đặc điểm di cĕn theo vị trí và nhóm tuổi (n = 161) Vị trí Nhóm tuổi, n (%) p ≤64 65-79 ≥80 Xương cột sống 26 (78,8) 72 (81,8) 29 (72,5) 0,47 Xương sườn 21 (63,6) 53 (60,2) 24 (60,0) 0,95 Xương đùi 11 (33,3) 29 (33,0) 13 (32,5) 1,00 Xương sọ 7 (21,2) 18 (20,4) 2 (5,0) 0,06 Xương bả vai 5 (15,2) 14 (15,9) 6 (15,0) 1,00 Xương chậu 6 (18,2) 6 (6,8) 2 (5,0) 0,13 Xương cánh tay 6 (18,2) 6 (6,8) 2 (5,0) 0,13 Xương ức 0 (0) 5 (5,7) 4 (10,0) 0,21 Xương đòn 0 (0) 5 (5,7) 2 (5,0) 0,50 Khớp vai 1 (3,0) 1 (1,1) 1 (2,5) 0,59 Khớp háng 0 (0) 1 (1,1) 1 (2,5) 0,70 Khớp gối 0 (0) 0 (0) 1 (2,5) 0,45 BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này, chúng tôi mô tả một số đặc điểm phân bố của 161 bệnh nhân UTTTL có di cĕn xương dựa trên kết quả xạ hình xương. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu này là 72,4 ± 9,9, trong đó nhóm tuổi 65 - 79 chiếm tỷ lệ cao nhất là 54,7%. Kết quả này cũng tương đương với độ tuổi của bệnh nhân ung thư giai đoạn di cĕn được báo cáo trong nghiên cứu của Gandaglia, Abdollah[6], trung bình là 75 tuổi (từ 67đến 82 tuổi), nhưng cao hơn so với báo cáo của Hoàng Vĕn Đông và cộng sự[7], trung bình là 68.7 (từ 64 đến 75 tuổi). Tuy nhiên, nghiên cứu của Hoàng Vĕn Đông và cộng sự[7] báo cáo độ tuổi trung bình của bệnh nhân mới được chẩn đoán UTTTL, còn nghiên cứu của chúng tôi chỉ gồm bệnh nhân UTTTL đã có di cĕn xương[6]. Theo nghiên cứu của Gandaglia, Abdollah[6], xương là vị trí di cĕn thường gặp nhất của UTTTL, chiếm chiếm 84% bệnh nhân giai đoạn di cĕn. Do đó, việc hiểu rõ đặc điểm phân bố và mức độ di cĕn ở các tổ chức xương khác nhau sẽ có ý nghĩa lâm sàng quan trọng trong định hướng chẩn đoán và điều trị bệnh nhân UTTTL. Trong nghiên của chúng tôi, 82.0% bệnh nhân UTTTL di cĕn xương có tổn thương đa ổ, và tỷ lệ này khá tương đồng giữa các nhóm tuổi (P>0.05). Kết quả này cũng thống nhất với nghiên cứu của của Mai Trọng Khoa trên bệnh nhân UTTTL điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai (89,3%)[4]. Các vị trí di cĕn xương thường gặp nhất gồm xương cột sống (78,9%), xương sườn (60,9%) và xương đùi (32,9%). Các báo cáo của Huang, Hsu[8] và Zytoon, Tawfek[3] cũng cho thấy xương cột sống là vị trí di cĕn phổ biến nhất của UTTTL, với tỷ lệ phát hiện lần lượt là 83,5% và 60%. Ngược lại, di cĕn đến các vị trí xương xương đòn, khớp vai, háng và khớp gối chiếm tỷ lệ rất thấp, từ 0,6% đến 4,3%. Tương tự, Wang and Shen [9] cũng báo cáo rằng rất ít khi gặp di cĕn UTTTL ở vị trí bánh chè. Trong nghiên cứu này, chúng tôi không thấy có sự khác biệt về phân bố tỷ lệ di cĕn xương của UTTTL giữa các nhóm tuổi (P>0.05). Mặc dù rất nhiều nghiên cứu đều báo cáo rằng xương, đặc biệt là xương cột sống, là vị trí di cĕn thường gặp nhất của UTTTL., hiểu biết về cơ chế và giải thích cho sự phân bố này còn rất hạn chế[10]. Mặc dù vậy, hiểu rõ đặc điểm di cĕn của UTTTL vẫn có ý nghĩa quan trọng trong thực hành lâm sàng. Di cĕn đốt sống có thể gây ra gãy xương do tì đè, chèn ép tủy sống và rễ thần kinh, và hội chứng đuôi ngựa (equina cauda). Đồng thời, gãy xương bệnh lý cũng thường gặp ở xương cột sống hơn là các xương dài. Cường cận giáp thứ cấp và hạ calci máu cũng là những biến chứng thường gặp do hậu quả sự hình thành xương quá mức. Ngoài ra bệnh nhân UTTTL di cĕn xương cũng thường bị thiếu máu do chính tình trạng di cĕn xương kết hợp với ảnh hưởng các liệu pháp điều trị, gây suy giảm chức nĕng tạo máu của tuỷ xương[10]. Theo Bubendorf, Schopfer[11], di cĕn xương là nguyên nhân chính gây tử vong do UTTTL. Tuy nhiên, các phương pháp điều trị hiện tại cho bệnh nhân UTTTL có di cĕn xương hầu như chỉ có tác dụng giảm nhẹ, chứ không cải thiện được thời gian sống sót của bệnh nhân[12,13]. KẾT LUẬN Bệnh nhân UTTTL di cĕn xương điều trị tại Khoa Ung bướu Bệnh viện Hữu Nghị và Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai có độ tuổi trung bình 72,4 ± 9,9, trong đó gặp nhiều nhất là nhóm tuổi 65 - 79 (54,5%). Ba vị trí di cĕn xương chiếm tỷ lệ cao nhất gồm xương cột sống (78,9%), xương sườn (60,9%) và xương đùi (30,9%). Các vị trí xương ít gặp di cĕn nhất (<5%) gồm xương đòn, khớp vai, háng và gối. Phần lớn di UTTTL cĕn xương có tổn thương đa ổ (82.0%). Không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi (≤64, 65 - 79 và ≥80) về mức độ tổn thương và phân bố vị trí di cĕn xương. KIẾN NGHỊ Nên áp dụng xạ hình xương như là một xét nghiệm thường quy để phát hiện tổn thương di cĕn NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 74 xương ở bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến nhằm đánh giá giai đoạn, lập kế hoạch điều trị, tiên lượng và theo dõi trong, sau quá trình điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Global Burden of Disease Cancer, C., et al., Global, Regional, and National Cancer Incidence, Mortality, Years of Life Lost, Years Lived With Disability, and Disability-Adjusted Life-years for 32 Cancer Groups, 1990 to 2015: A Systematic Analysis for the Global Burden of Disease Study. JAMA Oncol, 2017. 3(4): 524- 548. 2. Ferlay, J., et al., Cancer incidence and mortality worldwide: sources, methods and major patterns in GLOBOCAN 2012. International journal of cancer, 2015. 136(5): E359-E386. 3. Zytoon, A.A., et al., Evaluation of distribution features of bone metastases by bone scintigraphy in prostate cancer. Spine, 2015. 60: 60.0. 4. Mai Trọng Khoa. Ứng dụng kỹ thuật xạ hình SPECT tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai. 2010 [cited 2018 20 June]; Available from: https://ungthubachmai.com.vn/ao-to/item/1351. 5. Briganti, A., et al., When to perform bone scan in patients with newly diagnosed prostate cancer: external validation of the currently available guidelines and proposal of a novel risk stratification tool. European urology, 2010. 57(4): 551-558. 6. Gandaglia, G., et al., Distribution of metastatic sites in patients with prostate cancer: A population‐based analysis. The Prostate, 2014. 74(2): 210-216. 7. Van Hoang, D., et al., Dietary Carotenoid Intakes and Prostate Cancer Risk: A Case-Control Study from Vietnam. Nutrients, 2018. 10 (1). 8. Huang, C.-Y., et al., Prostate cancer with bone metastases: a clinical profile. Mid Taiwan J Med, 2006. 11. 9. Wang, C. and Y. Shen, Study on the distribution features of bone metastases in prostate cancer. Nuclear medicine communications, 2012. 33(4): 379-383. 10. Jin, J.-K., F. Dayyani, and G.E. Gallick, Steps in Prostate Cancer Progression that lead to Bone Metastasis. International journal of cancer. Journal international du cancer, 2011. 128(11): 2545-2561. 11. Bubendorf, L., et al., Metastatic patterns of prostate cancer: an autopsy study of 1,589 patients. Hum Pathol, 2000. 31(5): 578-83. 12. Hendriks, L.E., et al., Effect of Bisphosphonates, Denosumab, and Radioisotopes on Bone Pain and Quality of Life in Patients with Non-Small Cell Lung Cancer and Bone Metastases: A Systematic Review. J Thorac Oncol, 2016. 11(2): 155-73. 13. Lee, R.J., J. Saylor, and M.R. Smith, Treatment and prevention of bone complications from prostate cancer. Bone, 2011. 48(1): 88-95.
File đính kèm:
dac_diem_di_can_xuong_o_benh_nhan_ung_thu_tuyen_tien_liet_di.pdf

