Đặc điểm của xuất huyết não do tăng huyết áp

TÓM TẮT

Mục tiêu: Khảo sát một cách tổng quát các đặc điểm về dịch tễ học (DTH), lâm sàng (LS), và cận lâm

sàng (CLS) của xuất huyết não (XHN) do tăng huyết áp (THA).

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, được tiến hành trên 318 bệnh nhân (BN)

XHN do THA điều trị tại khoa Nội thần kinh – BV Chợ Rẫy từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 11/2007.

Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình: 59,2; tỷ lệ nam/nữ là 2,3:1; có tiền sử THA: 71%, trong đó số BN

có theo dõi và điều trị HA liên tục chiếm tỷ lệ 1%. Vị trí XHN thường gặp nhất là nhân bèo, chiếm tỷ lệ

46,2%, tiếp theo là đồi thị (27,0%); thùy não (10,4%); thân não (6,3%); tiểu não (5,3%); và nhân đuôi

(4,7%).

pdf 7 trang phuongnguyen 3500
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm của xuất huyết não do tăng huyết áp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm của xuất huyết não do tăng huyết áp

Đặc điểm của xuất huyết não do tăng huyết áp
ĐẶC ĐIỂM CỦA XUẤT HUYẾT NÃO DO TĂNG HUYẾT ÁP 
Hồ Hữu Thật*, Vũ Anh Nhị** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát một cách tổng quát các đặc điểm về dịch tễ học (DTH), lâm sàng (LS), và cận lâm 
sàng (CLS) của xuất huyết não (XHN) do tăng huyết áp (THA). 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, được tiến hành trên 318 bệnh nhân (BN) 
XHN do THA điều trị tại khoa Nội thần kinh – BV Chợ Rẫy từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 11/2007. 
Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình: 59,2; tỷ lệ nam/nữ là 2,3:1; có tiền sử THA: 71%, trong đó số BN 
có theo dõi và điều trị HA liên tục chiếm tỷ lệ 1%. Vị trí XHN thường gặp nhất là nhân bèo, chiếm tỷ lệ 
46,2%, tiếp theo là đồi thị (27,0%); thùy não (10,4%); thân não (6,3%); tiểu não (5,3%); và nhân đuôi 
(4,7%). 
ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF HYPERTENSIVE INTRACEREBRAL HEMORRHAGE 
Ho Huu That, Vu Anh Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 394 - 398 
Objective: The aim of this prospective study was to investigate generally the epidemiological, clinical, 
and imaging characteristics of hypertensive intracerebral hemorrhage (ICH). 
Methods: The subjects were 318 patients with acute hypertensive ICH admitted to Neurology 
departement - Cho Ray hospital from April 2007 to November 2007. 
Results: Mean age is 59.2; male/female ratio is 2.3:1; the antecedent of hypertension was reported in 
71% of the patients, of which there are only 1% were treated and followed continuously. The most common 
sites of hypertensive ICH was the putamen (46.2%), followed by the thalamus (27.0%), lobar areas (10.4%), 
brainstem (6.3%), cerebellum (5.3%), and caudate nucleus (4.7%). 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đột quỵ (ĐQ) là bệnh lý thường gặp nhất 
trong thực hành lâm sàng thần kinh, là nguyên 
nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba (sau ung 
thư và bệnh tim mạch) tại Hoa Kỳ(0,9). 
XHN chỉ chiếm khoảng 10% đến 15% tất cả 
các trường hợp ĐQ, nhưng có tỷ lệ tử vong cao 
nhất. Chỉ 38% BN XHN sống sót sau năm đầu 
tiên. 
Tùy thuộc vào nguyên nhân, XHN được chia 
thành 2 nhóm: XHN nguyên phát và XHN thứ 
phát. XHN nguyên phát là tình trạng xuất huyết 
(XH) trong nhu mô não, có thể lan vào não thất 
và/hoặc khoang dưới nhện, do vỡ tự phát các 
mạch máu (MM) nhỏ bị tổn thương bởi THA 
mãn tính hoặc bệnh lý MM dạng bột(0,0,6,7). XHN 
nguyên phát chiếm khoảng 78% – 88% các 
trường hợp, trong đó THA là nguyên nhân 
thường gặp nhất(5). XHN thứ phát ít gặp hơn, do 
biến chứng của các tổn thương như bất thường 
MM não, u não, bệnh lý về đông máu, hoặc do 
điều trị thuốc. 
Tại Việt Nam, trước đây đã có một số nghiên 
cứu về XHN do THA, tuy nhiên chưa có nghiên 
cứu nào khảo sát một cách tổng quát các đặc 
điểm về DTH, LS, cũng như các vị trí XH điển 
hình do THA trên hình ảnh học. 
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là khảo 
sát một cách tổng quát các đặc điểm về DTH, LS, 
và CLS của XHN do THA. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả các BN XHN 
* Khoa: Bệnh lý mạch máu não, BV. Nhân dân 115, ** Bộ môn Thần kinh, ĐHYD TP. HCM. 
cấp do THA nhập vào khoa Nội thần kinh – 
bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5/2007 đến tháng 
11/2007. Các BN được chẩn đoán bằng LS và CT 
scan não. Chẩn đoán LS ĐQ dựa theo tiêu chuẩn 
của tổ chức y tế thế giới. ĐQ cấp được tính trong 
tháng đầu của bệnh. Chẩn đoán nguyên nhân là 
THA khi BN ĐQ XHN cấp có HATT lúc NV ≥ 
140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg, và có 
tiền sử THA và/hoặc có dày thất trái trên điện 
tâm đồ (ECG). Tất cả các BN có các XN về đông 
máu và/hoặc số lượng tiểu cầu bất thường, hoặc 
có bằng chứng của XHN do vỡ dị dạng MM não 
trên hình ảnh chụp mạch máu não đều bị loại 
khỏi nghiên cứu. 
Tất cả các BN được hỏi bệnh sử, tiền sử, 
thăm khám LS và CLS ngay lúc NV để ghi 
nhận các yếu tố: tuổi, giới, thời gian từ lúc 
khởi phát đến lúc NV (tính bằng ngày), HA lúc 
NV, mức độ ý thức theo thang điểm GCS, tiền 
sử THA và quá trình theo dõi điều trị, tiền sử 
uống rượu, đo ECG, chụp CT scan sọ não, và 
các XN về số lượng tiểu cầu, đông máu, đường 
huyết, và men gan. 
Số liệu thu thập sẽ được xử lý và phân tích 
bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 16.0. 
Các biến định tính được thống kê theo tần suất, 
tỷ lệ phần trăm. Các biến định lượng được thống 
kê theo giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, trung 
bình, độ lệch chuẩn. Sau đó, tất cả các biến được 
trình bày dưới dạng các bảng, hoặc biểu đồ. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian nghiên cứu từ 15/04/2007 
đến 04/11/2007, tổng cộng có 318 BN thỏa mãn 
tiêu chuẩn XHN do THA với các đặc điểm sau: 
Các đặc điểm dịch tễ học 
Bảng 1: Các đặc điểm DTH. 
Các thông số Kết quả Tỷ lệ 
Đối tượng (n) 318 
Giới (nam/nữ) 221/97 2,28 : 1 
Tuổi (năm) 59,2 ± 13,5 
Không/thỉnh thoảng 220 70% 
Mỗi ngày 98 30% Tiền sử uống 
rượu 
Tiền sử THA 227/318 71% 
Qúa trình điều Không điều trị 66/227 29% 
Các thông số Kết quả Tỷ lệ 
Điều trị liên tục 2/227 1% trị của BN trong 
nhóm có tiền 
sử THA Điều trị không liên tục 159/227 70% 
Các đặc điểm lâm sàng 
Bảng 2: Các đặc điểm LS. 
Các thông số 
Giá trị 
nhỏ 
nhất 
Giá trị 
lớn 
nhất 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Thời gian từ lúc khởi 
phát đến lúc NV 0 ngày 20 ngày 1,8 ngày 3,5 ngày 
Huyết áp lúc NV (mmHg) 
Tâm thu 140 300 177,8 27,5 
Tâm trương 60 180 98,1 13,6 
Điểm GCS lúc NV 3 15 11,2 4,3 
Bảng 3: Phân nhóm thời gian từ lúc khởi phát đến 
lúc NV. 
Thời gian từ lúc khởi phát 
đến lúc NV 
Số trường 
hợp Tỷ lệ 
Ngày 0 
Ngày 1 – 3 
Ngày 4 – 20 
149 
121 
48 
47% 
38% 
15% 
Bảng 4: Phân độ điểm hôn mê Glasgow lúc NV. 
Điểm hôn mê Glasgow lúc NV 
(điểm) 
Số trường 
hợp Tỷ lệ 
15 
14 – 13 
12 – 7 
6 – 3 
130 
47 
80 
61 
41% 
15% 
15% 
19% 
Các đặc điểm về cận lâm sàng 
Đặc điểm của khối máu tụ trên CT scan 
Vị trí xuất huyết 
Bảng 5: Phân bố vị trí XHN. 
Vị trí ổ XH Số trường hợp Tỷ lệ 
Nhân bèo 
Đồi thị 
Não thùy 
Thân não 
Tiểu não 
Đầu nhân đuôi 
147 
86 
33 
20 
17 
15 
46,2% 
27,0% 
10,4% 
6,3% 
5,3% 
4,7% 
Thể tích ổ XH 
Bảng 6: Phân độ thể tích XHN. 
Thể tích ổ XH (ml) Số trường hợp Tỷ lệ 
< 30 
30 – 60 
> 60 
193 
65 
60 
60,7% 
20,4% 
18,9% 
Tràn máu não thất 
Bảng 7: Tỷ lệ tràn máu não thất. 
Mức độ tràn máu não thất Số trường hợp Tỷ lệ 
Không 
Ít 
Trung bình 
Nhiều 
124 
62 
76 
56 
39% 
19,5% 
23,9% 
17,6% 
Các cận lâm sàng khác 
Bảng 8: Các XN khác. 
XN Giá trị 
nhỏ nhất 
Giá trị 
lớn nhất 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
TQ (giây) 
TCK (giây) 
AST (IU/l) 
ALT (IU/l) 
10,0 
21,6 
12 
6 
13,0 
35,0 
342 
326 
12,3 
31,1 
47,3 
35,6 
0,5 
2,1 
40,2 
30,0 
BÀN LUẬN 
Các đặc điểm dịch tễ học 
Tuổi 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung 
bình của BN là 59,2 ± 13,5. Nhỏ nhất là 29 tuổi và 
lớn nhất là 96 tuổi. Trong đó, hai nhóm tuổi 
chiếm tỉ lệ cao nhất là từ 41 đến 50 (chiếm 
27,9%), và từ 51 đến 60 (chiếm 27,7%). Kết quả 
này thấp hơn so với nghiên cứu của Arboix và 
cộng sự(0) (70,5 tuổi). Sự khác biệt này có thể do 
việc kiểm soát HA của các BN THA ở Việt Nam 
kém hơn so với ở nước ngoài, dẫn đến tuổi khởi 
phát ĐQ cũng thấp hơn. 
Giới 
Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy XHN 
do THA xảy ra ở nam (69%) nhiều hơn ở nữ 
(31%). Tỷ lệ nam/nữ (221/97 người) là 2,3; không 
có sự khác biệt rõ so với các nghiên cứu khác 
trong và ngoài nước. Có lẽ, nam giới có nhiều 
yếu tố nguy cơ gây XHN hơn nữ giới như uống 
rượu nhiều, hút thuốc lá, stress trong công việc. 
Tiền sử uống rượu 
Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử uống rượu mỗi 
ngày là 30%, thấp hơn so với tác giả Tetsuji(8) và 
cộng sự. Sự khác biệt này có lẽ là do người nước 
ngoài có thói quen uống rượu nhiều hơn so với 
người Việt Nam. 
Tiền sử THA 
Tỷ lệ BN có tiền sử THA là 71%, thấp hơn so 
với nghiên cứu của Tetsuji và cộng sự ở Nhật 
Bản (79%). Sự khác biệt này có thể là do trong 
nghiên cứu của chúng tôi có những BN chưa 
từng đi khám sức khỏe lần nào nên không biết 
được trị số HA trước đó của họ là bao nhiêu, có 
tăng hay không; hoặc do người dân Nhật Bản 
quan tâm đến sức khỏe của họ nhiều hơn. 
Quá trình điều trị của các BN có tiền sử 
THA 
Tỷ lệ BN có tiền sử THA được điều trị liên 
tục chỉ chiếm 1%, còn lại 29% không điều trị, và 
70% điều trị không liên tục. Qua đó cho thấy số 
BN có tiền sử THA ở Việt Nam được theo dõi và 
điều trị liên tục chiếm tỷ lệ rất thấp. Điều này có 
thể do ý thức về bệnh tật của người Việt Nam 
còn thấp và/hoặc mạng lưới y tế của Việt Nam 
hoạt động còn chưa thật sự hiệu quả. 
Các đặc điểm lâm sàng 
Thời gian từ lúc khởi phát đột quỵ đến lúc 
NV 
Thời gian từ lúc khởi phát ĐQ đến lúc NV 
trung bình là 1,8 ± 3,5 ngày. Trong đó, số BN NV 
vào ngày 0 (ngày xảy ra ĐQ) chiếm tỷ lệ 47%, 
thấp hơn so với nghiên cứu của Tetsuji và cộng 
sự(8) (77%). Điều này có thể do tiêu chí chọn mẫu 
của chúng tôi chọn những trường hợp XHN do 
THA, bao gồm cả những BN từ các tỉnh chuyển 
đến nếu thỏa mãn các điều kiện. Khi xảy ra ĐQ, 
phần lớn những BN từ các tỉnh được nhập ngay 
vào tuyến y tế địa phương khám và điều trị ban 
đầu, sau đó có trường hợp được chuyển lên 
bệnh viện Chợ Rẫy vì bệnh nặng cần can thiệp 
phẫu thuật hoặc theo yêu cầu của thân nhân BN. 
Vì thế thời gian từ lúc khởi phát ĐQ tới lúc nhập 
bệnh viện Chợ Rẫy kéo dài hơn. 
HATT lúc NV 
HATT trung bình lúc NV là 177,8 ± 27,5 
mmHg. Trong đó, tập trung nhiều nhất ở mức 
HA từ 160 mmHg đến 180 mmHg (chiếm tỷ lệ 
53,1% tổng số các BN). 
HATTr lúc NV 
HATTr trung bình lúc NV là 98,1 ± 13,6 
mmHg. Tỷ lệ BN có HATTr ≥ 90 mmHg chiếm 
83,6%. Trong đó, tập trung nhiều nhất ở mức 
HA 100 mmHg (chiếm tỷ lệ 53,1% tổng số các 
BN) 
Điếm Glasgow lúc NV 
Trung bình là 11,2 ± 4,3. Trong đó, số BN có 
điểm GCS = 15 chiếm tỷ lệ cao nhất (41%), tương 
đương với nghiên cứu của Tetsuji và cộng sự 
(41%). Số BN có điểm GCS từ 14 – 13; 12 – 7; và 
từ 6 – 3 chiếm các tỷ lệ lần lượt là 15%; 25%; và 
19%. Các kết quả này cũng tương đương với 
nghiên cứu của Tetsuji và cộng sự(8). 
Các đặc điểm cận lâm sàng 
Vị trí XH 
Nhân bèo là vị trí XH thường gặp nhất, 
chiếm tỷ lệ 46,2%, tiếp theo là đồi thị (27,0%); 
thùy não (10,4%); thân não (6,3%); tiểu não 
(5,3%); và nhân đuôi (4,7%). Kết quả này tương 
đương với nghiên cứu của Tetsuji và cộng sự(8), 
được tiến hành trên các BN tại thành phố Izumo 
– Nhật Bản, ghi nhận vị trí XHN thường gặp 
nhất là nhân bèo (34%), tiếp theo là đồi thị (33%); 
thùy não (15%); thân não (9%); tiểu não (7%); và 
nhân đuôi (2%). Theo nghiên cứu của Arboix và 
cộng sự(2) thì vị trí XHN thường gặp nhất của các 
BN tại Barcelona – Tây Ban Nha là thùy não 
(33,2%), tiếp theo là đồi thị (13,5%); hạch nền 
(10,5%); bao trong và hạch nền (7,9%); tiểu não 
(6,6%); và thân não (6,6%). Kết quả này khác biệt 
so với nghiên cứu của chúng tôi. Điều này có thể 
do sự khác biệt về chủng tộc. 
Thể tích ổ XH 
Trung bình là 35,6 ± 38,5 ml. Nếu phân chia 
thành từng nhóm thì số BN có thể tích ổ XH 
dưới 30 ml chiếm tỷ lệ 61%, từ 30 đến 60 ml 
chiếm 20%, và trên 60 ml chiếm 19%. 
Tràn máu vào não thất 
Chiếm tỷ lệ 61%, kết quả này cao hơn nhiều 
so với nghiên cứu của Tetsuji và cộng sự (39%). 
Điều này có thể do nghiên cứu của chúng tôi 
được tiến hành tại BV Chợ Rẫy, là một BV thuộc 
tuyến trung ương, tiếp nhận nhiều BN nặng của 
tất cả các tỉnh, thành phía Nam Việt Nam 
chuyển về; còn nghiên cứu của Tetsuji và cộng 
sự(8) được tiến hành tại thành phố Izumo – Nhật 
Bản. Khi phân mức độ tràn máu vào não thất 
thành 3 nhóm: nhẹ, trung bình, và nặng thì tỷ lệ 
của mỗi nhóm lần lượt là 19,5%; 23,9%; và 17,6%. 
Tỷ lệ này cũng khác biệt so với nghiên cứu của 
Tetsuji và cộng sự (với các tỷ lệ lần lượt là 19%; 
15%; và 5%). Sự khác biệt này có thể cũng do các 
BN trong nghiên cứu của chúng tôi nặng hơn so 
với nghiên cứu của họ. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 318 BN XHN do THA trong 
giai đoạn cấp tại khoa Nội thần kinh – BV Chợ 
Rẫy từ tháng 05/2007 đến tháng 11/2007, chúng 
tôi ghi nhận được một số kết luận như sau: 
Tuổi mắc bệnh có xu hướng ngày càng trẻ 
hơn, trung bình là 59,2 tuổi, thấp hơn so với các 
nghiên cứu trong và ngoài nước. 
Nam giới mắc bệnh cao hơn nữ, tỷ lệ 
nam/nữ là 2,3:1. 
Tiền sử THA được ghi nhận trong 71% 
trường hợp, trong đó số BN có theo dõi và điều 
trị HA liên tục chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ 1%. 
Vị trí XHN thường gặp nhất là nhân bèo, 
chiếm tỷ lệ 46,2%, tiếp theo là đồi thị (27,0%); 
thùy não (10,4%); thân não (6,3%); tiểu não 
(5,3%); và nhân đuôi (4,7%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aminoff MJ, Greenberg DA, Simon RP (2005). Stroke. In: 
Aminoff MJ, Greenberg DA, Simon RP. Clinical Neurology, 
sixth edition, pp. 311 – 312. McGraw-Hill, New York. 
2. Arboix A, Comes E, García-Eroles L, Massons J, Oliveres M, 
Balcells M et al (2002). Site of bleeding and early outcome in 
primary intracerebral hemorrhage. Acta Neurol Scand, 105: 
282 – 288. 
3. Broderick JP, Adams HP, Barsan W, et al (1999). Guidelines 
for the management of spontaneous intracerebral 
hemorrhage: a statement for healthcare professionals from a 
special writing group of the stroke council, American Heart 
Association. Stroke, 30: 905 – 915. 
4. Brott TG, Broderick JP, Kothari RU et al (1997). Early 
hemorrhage growth in patients with intracerebral 
hemorrhage. Stroke, 28: 1 – 5. 
5. Fisher CM (1971). Pathological observations in hypertensive 
cerebral hemorrhage. J Neuropathol Exp Neurol, 30: 536 – 
550. 
6. Kanzi S, Corman C, Douen AG (2002). Blood pressure 
management in acute stroke: comparison of current 
guidelines with prescribing patterns. Can. J. Neurol Sci, 29: 
125 – 131. 
7. Rasool AHG, Rahman ARA, Choudhury SR, Singh RB (2004). 
Blood pressure in acute intracerebral hemorrhage. Journal 
of human hypertension, 18: 187 – 192. 
8. Tetsuji I, Naohiko O, Akihiko T, Masaaki S, Kaita Y (2003). 
Primary intracerebral hemorrhage in Izumo city, Japan: 
incidence rates and outcome in relation to the site of 
hemorrhage. Neurosurgery, 53: 1283 – 1298. 
9. Vũ Anh Nhị (2001). Hôn mê. In: Vũ Anh Nhị. Thần kinh học – 
Lâm sàng và điều trị, tr. 1 – 11. Nhà xuất bản Mũi Cà Mau. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_cua_xuat_huyet_nao_do_tang_huyet_ap.pdf