Đặc điểm của ngách bên ống sống thắt lưng ở người trưởng thành trên hình ảnh X quang cắt lớp vi tính

Đặt vấn đề: Biết được số đo bình thường là rất cần thiết trong chẩn đoán bệnh lý hẹp ngách bên ống sống

thắt lưng.

Mục tiêu: Xác định một số kích thước của ngách bên ống sống thắt lưng và mối liên quan giữa chúng với

một số đặc điểm sinh học và kích thước của ống sống.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, thông qua hồi cứu hình ảnh x

quang cắt lớp vi tính cột sống thắt lưng của 106 bệnh nhân (56 nam và 50 nữ), từ 18 đến 48 tuổi, được xem như

không có bệnh lý cột sống-tủy sống, bệnh lý rễ từ L1 đến L5.

Kết quả: Giá trị trung bình của kích thước theo chiều trước-sau ở mức mặt trên thân đốt sống, bờ trên

cuống sống, giữa cuống sống, bờ dưới cuống sống; kích thước theo chiều ngang ở mức bờ trên cuống sống, giữa

cuống sống, bờ dưới cuống sống; số đo góc ở mức bờ trên cuống sống, giữa cuống sống, bờ dưới cuống sống của

ngách bên lần lượt là 9,04mm; 7,65mm; 9,55mm; 9,36mm; 3,34mm; 3,67mm; 5,07mm; 76,380; 80,840; 58,990.

Nghiên cứu này đã tiến hành so sánh sự khác biệt giữa nam và nữ, giữa bên phải và bên trái, giữa các tầng, giữa

các mức đo trong cùng một tầng đốt sống, giữa nghiên cứu này với nghiên cứu khác về giá trị trung bình của các

số đo của ngách bên; đồng thời phân tích mối tương quan giữa các số đo ấy với tuổi bệnh nhân.

pdf 8 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm của ngách bên ống sống thắt lưng ở người trưởng thành trên hình ảnh X quang cắt lớp vi tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm của ngách bên ống sống thắt lưng ở người trưởng thành trên hình ảnh X quang cắt lớp vi tính

Đặc điểm của ngách bên ống sống thắt lưng ở người trưởng thành trên hình ảnh X quang cắt lớp vi tính
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 104 
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÁCH BÊN ỐNG SỐNG THẮT LƯNG 
Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRÊN HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH 
Nguyễn Nhựt Linh1, Đặng Nguyễn Trung An1, Trần Công Đoàn2, Nguyễn Thị Phương Loan1, 
Lê Quang Khang1, Nguyễn Thị Minh Trang1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Biết được số đo bình thường là rất cần thiết trong chẩn đoán bệnh lý hẹp ngách bên ống sống 
thắt lưng. 
Mục tiêu: Xác định một số kích thước của ngách bên ống sống thắt lưng và mối liên quan giữa chúng với 
một số đặc điểm sinh học và kích thước của ống sống. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, thông qua hồi cứu hình ảnh x 
quang cắt lớp vi tính cột sống thắt lưng của 106 bệnh nhân (56 nam và 50 nữ), từ 18 đến 48 tuổi, được xem như 
không có bệnh lý cột sống-tủy sống, bệnh lý rễ từ L1 đến L5. 
Kết quả: Giá trị trung bình của kích thước theo chiều trước-sau ở mức mặt trên thân đốt sống, bờ trên 
cuống sống, giữa cuống sống, bờ dưới cuống sống; kích thước theo chiều ngang ở mức bờ trên cuống sống, giữa 
cuống sống, bờ dưới cuống sống; số đo góc ở mức bờ trên cuống sống, giữa cuống sống, bờ dưới cuống sống của 
ngách bên lần lượt là 9,04mm; 7,65mm; 9,55mm; 9,36mm; 3,34mm; 3,67mm; 5,07mm; 76,380; 80,840; 58,990. 
Nghiên cứu này đã tiến hành so sánh sự khác biệt giữa nam và nữ, giữa bên phải và bên trái, giữa các tầng, giữa 
các mức đo trong cùng một tầng đốt sống, giữa nghiên cứu này với nghiên cứu khác về giá trị trung bình của các 
số đo của ngách bên; đồng thời phân tích mối tương quan giữa các số đo ấy với tuổi bệnh nhân. 
Kết luận: Nghiên cứu này góp phần xác định số đo được xem là bình thường của ngách bên ống sống thắt 
lưng ở người trưởng thành không triệu chứng. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm giá trị tham chiếu 
trong thực hành hằng ngày. 
Từ khóa: ngách bên, ống sống thắt lưng, x quang cắt lớp vi tính 
ABSTRACT 
STUDY OF LUMBAR LATERAL RECESS CHARACTERISTICS IN ADULTS BY COMPUTED TOMOGRAPHY 
Nguyen Nhut Linh, Dang Nguyen Trung An, Tran Cong Doan, Nguyen Thi Phuong Loan, 
Le Quang Khang, Nguyen Thi Minh Trang 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 104-111 
Background: Knowing the normal values of the lateral recess is necessary to evaluate stenosis of the lumbar 
spinal canal. 
Objective: To determine some measurements of the lumbar lateral recess and relationship of these 
measurements to biocharacteristics of research subjects and spinal canal diameters. 
Methods: Prespective, descriptive and analytical study on lumbar spine computed tomography of 106 
patients (56 men and 50 women), from 18 to 48 years old, considered as no diseases of spine, spinal cord and 
nerve root from L1 to L5. 
Results: The mean values of anterior-posterior diameter at superior surface of the vertebral body level, at 
1Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Bệnh viện Quân Y 175 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Nhựt Linh ĐT: 0973573254 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 105 
superior margin of pedicle level, at middle of pedicle level, at inferior margin of pedicle level and transverse 
diameter at superior margin of pedicle level, at middle of pedicle level, at inferior margin of pedicle level and angle 
at superior margin of pedicle level, at middle of pedicle level, at inferior margin of pedicle level of lateral recess are 
respectively 9.04mm, 7.65mm, 9.55mm, 9.36mm, 3.34mm, 3.67mm, 5.07mm, 76.380, 80.840, 58.990. In this 
study, we compared difference between men and women, between left and right, between veterbrae, between 
measurement levels on the same vertebra, between this study and other studies about the mean of values of lateral 
recess measurements; and we also analyzed the correlation between these measurements with the patient's age. 
Conclusions: This study contributed to determine the considered normal measurements of lumbar lateral 
recess in asymptomatic aldults. The study results will be a useful reference in everyday practice. 
Keywords: lateral recess, lumbar spinal canal, computed tomography 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hẹp ngách bên ống sống thắt lưng là bệnh lý 
khá phổ biến, có xu hướng ngày càng gia tăng và 
có thể xảy ra ở người trẻ. Bệnh ảnh hưởng đến 
sinh hoạt hằng ngày, làm giảm chất lượng cuộc 
sống, giảm khả năng lao động; trong khi việc 
điều trị dài và tốn kém(1). Để chẩn đoán hẹp 
ngách bên, cần có sự kết hợp giữa lâm sàng và 
các phương pháp hình ảnh như: x quang quy 
ước, chụp bao rễ thần kinh, x quang cắt lớp vi 
tính (XQCLVT), cộng hưởng từ(2). Trong đó, 
XQCLVT là phương pháp không xâm nhập, 
thực hiện dễ và nhanh chóng, tránh được sự 
chồng hình và có độ phân giải không gian cao 
trong khảo sát xương, có thể dễ dàng tái tạo ở 
nhiều mặt cắt khác nhau(3). Tuy nhiên, việc chẩn 
đoán sớm hẹp ngách bên còn nhiều thách thức, 
đặc biệt là về mặt chẩn đoán hình ảnh, do chưa 
có tiêu chuẩn thống nhất giữa các tác giả và có 
sự khác biệt giữa các chủng tộc về kích thước 
của ngách bên(4). Do đó, biết được kích thước của 
ngách bên trên người bình thường rất cần thiết, 
để làm tham khảo trong chẩn đoán hẹp ngách 
này. Với lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu này với mục tiêu là: Xác định một số đặc 
điểm và kích thước của ngách bên ống sống thắt 
lưng ở người trưởng thành trên hình ảnh 
XQCLVT; khảo sát mối liên quan giữa các kích 
thước của ngách bên với một số đặc điểm sinh 
học (như tuổi, giới). 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân (BN) ≥18 tuổi được chụp 
XQCLVT vùng cột sống thắt lưng, tại bệnh viện 
Quân Y 175 từ tháng 01/2019 đến tháng 01/2020. 
Những BN này có chẩn đoán trên lâm sàng và 
hình ảnh học không không liên quan đến bệnh 
lý của cột sống, bệnh lý của tủy sống, bệnh lý 
của rễ thần kinh tại các tầng từ L1 đến L5. 
Tiêu chí loại trừ 
Hình ảnh và hồ sơ lưu trữ không đầy đủ. 
Hình ảnh có nhiều xảo ảnh, không đạt yêu 
cầu chẩn đoán/đo đạt. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kết nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, 
lấy mẫu hồi cứu. 
Thiết bị và kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính 
Tất cả BN trong nghiên cứu được khảo sát 
trên máy XQCLVT 16 lát cắt của GE (General 
Electric – Mỹ). 
Vì nghiên cứu tiến hành hồi cứu trên nhóm 
BN có chụp XQCLVT vùng cột sống thắt lưng, 
nên protocol được sử dụng với các lát cắt ngang 
vuông gốc với thân người, trường cắt phủ hết 
vòm hoành và khớp mu, độ dày lát cắt 5mm, chế 
độ cắt xoắn ốc. Sau đó, tái tạo lát cắt mỏng 1,25 
mm, tái tạo cửa sổ xương và mô mềm, đồng thời 
sử dụng các kỹ thuật như MPR, MIP, VRT để 
đánh giá. Phần mềm xử lý ảnh chụp và đọc 
phim là phần mềm đi kèm máy trên hệ thống 
lưu trữ phim ảnh của bệnh viện Quân Y 175. 
Các biến số nghiên cứu 
Các biến số trong nghiên cứu này, bao gồm: 
giới tính, tuổi; kích thước theo chiều trước-sau, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 106 
kích thước theo chiều ngang và góc của ngách 
bên, được đo trên 04 mức (mặt trên thân đốt 
sống, bờ trên thân cuống sống, giữa cuống sống, 
bờ dưới cuống sống). 
Các biến số của ngách bên được đo trên cửa 
sổ xương (có độ rộng 1500 HU và trung tâm 300 
HU), được định nghĩa và minh họa ở Hình 1. 
Hình 1. Minh họa cách đo các kích thước của ngách bên 
Kích thước trước-sau của ngách bên ngang 
mức mặt trên thân đốt sống (D1), ngang mức bờ 
trên cuống sống (D2) là khoảng cách trước-sau 
giữa mặt sau thân sống và phần trước trong 
mỏm khớp trên tương ứng, đo trên mặt cắt 
ngang ở mức tương ứng. Kích thước trước-sau 
của ngách bên ngang mức giữa cuống sống (D3), 
ngang mức bờ dưới cuống sống (D4) là khoảng 
cách trước-sau giữa mặt sau thân sống và vị trí 
chuyển hướng của mảnh sống trước khi mở vào 
lỗ liên hợp, đo trên mặt cắt ngang ở mức tương 
ứng. Kích thước ngang của ngách bên ngang 
mức bờ trên cuống sống (D5), ngang mức giữa 
cuống sống (D6), ngang mức bờ dưới cuống 
sống (D7) là khoảng ngang lớn nhất giữa giới 
hạn trong của cuống sống và đường đo kích 
thước trước-sau cùng mức (D5 cùng mức D2; D6 
cùng mức D3; D7 cùng mức D4). Góc của ngách 
bên ngang mức bờ trên cuống sống (α2), ngang 
mức giữa cuống sống (α3), ngang mức bờ dưới 
cuống sống (α4) là góc giữa thành trước và 
thành sau của ngách bên. 
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 
Xử lý và phân tích các số liệu thu được bằng 
phần mềm Stata 14.2. 
Dùng phép kiểm "t" student, ANOVA, 
Kruskall-Wallis để so sánh kết quả giữa các biến, 
giữa các nhóm nghiên cứu. Sự khác biệt được coi 
là có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. 
Hệ số tương quan (r) được dùng để đánh giá 
mối tương quan giữa các biến. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 359/HĐĐĐ-ĐHYD, 
ngày 25/5/2020. 
KẾT QUẢ 
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi gồm 106 BN, 
có tuổi dao động từ 18 tuổi đến 48 tuổi, trung 
D1 D2 
D3 
D6 
D4 
D7 
D5 2 
3 4 
L3 
L3 
L3 
L3 
Mc 1 
2 
3 
4 L3 
 a b 
 c d 
 e f 
L3 
a 
 c d e 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 107 
bình 29,76 ± 8,09 tuổi, 56 nam giới (52,83%) và 50 
nữ giới (47,17%). 
Giá trị trung bình các số đo của ngách bên 
(D1, D2, D3, D4, D5, D56, D7, α2, α3, α4) lần 
lượt là 9,04 mm; 7,65 mm; 9,55 mm; 9,36mm; 
3,34 mm; 3,67 mm; 5,07 mm; 76,38 độ; 80,84 độ; 
58,99 độ. 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
giữa bên phải và bên trái về giá trị trung bình 
của D1 ở tất cả các tầng đốt sống. Có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa bên phải và 
bên trái về giá trị trung bình của: D2 ở L3; D3 ở 
L3, L4, L5; D4 ở tất cả các tầng đốt sống; D5 ở tất 
cả các tầng đốt sống; D6 ở L1, L2; D7 ở L2, L4, 
L5; góc α2 ở tất cả các tầng đốt sống; góc α3 ở L1, 
L2, L3; góc α4 ở các tầng đốt sống L1, L2, L3, L5 
(Bảng 1). 
Bảng 1. So sánh giá trị trung bình các số của ngách bên giữa bên phải và bên trái 
Tầng Bên D1 (mm D2 (mm) D3 (mm) D4 (mm) D5 (mm) D6 (mm) D7 (mm) α1 (độ) α2 (độ) α3 (độ) 
L1 
Phải 9,68 9,27 11,47 10,72 3,43 3,30 3,68 85,39 99,35 88,69 
Trái 9,72 9,21 11,41 10,00 3,59 3,41 3,67 82,31 97,78 86,56 
p 0,459 0,364 0,352 0,000 0,000 0,004 0,764 0,001 0,001 0,000 
L2 
Phải 9,46 8,50 10,54 9,88 3,24 3,21 3,87 86,30 96,00 79,81 
Trái 9,55 8,54 10,44 9,51 3,47 3,29 3,88 82,44 93,48 77,75 
p 0,112 0,503 0,097 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,006 
L3 
Phải 9,40 7,31 9,52 9,25 3,31 3,39 4,50 79,36 86,15 59,65 
Trái 9,33 7,56 9,38 9,05 3,43 3,44 4,55 76,47 84,47 57,80 
p 0,272 0,014 0,004 0,000 0,007 0,226 0,764 0,001 0,010 0,016 
L4 
Phải 8,92 6,79 8,76 9,02 3,17 3,66 5,55 73,61 77,10 42,71 
Trái 8,91 6,74 8,63 8,86 3,30 3,66 5,68 71,19 76,07 41,90 
p 0,805 0,387 0,044 0,003 0,027 0,846 0,045 0,001 0,236 0,124 
L5 
Phải 7,77 6,11 7,76 8,92 3,08 4,65 7,79 65,50 49,87 27,92 
Trái 7,65 6,03 7,59 8,78 3,35 4,70 7,51 61,22 48,07 27,10 
p 0,082 0,211 0,003 0,026 0,000 0,537 0,007 0,000 0,071 0,015 
Bảng 2. So sánh giá trị trung bình các số đo của ngách bên giữa các tầng đốt sống 
Các tầng đốt sống bên phải Các tầng đốt sống bên trái 
L1 L2 L3 L4 L5 p L1 L2 L3 L4 L5 p 
D1(mm) 9,68 9,46 9,40 8,92 7,77 0,0000 9,72 9,55 9,33 8,91 7,65 0,0000 
D2(mm) 9,27 8,50 7,31 6,79 6,11 0,0000 9,21 8,54 7,56 6,74 6,03 0,0000 
D3(mm) 11,47 10,54 9,52 8,76 7,76 0,0000 11,41 10,44 9,38 8,63 7,59 0,0000 
D4(mm) 10,72 9,88 9,25 9,02 8,92 0,0001 10,00 9,51 9,05 8,86 8,78 0,0001 
D5(mm) 3,43 3,24 3,31 3,17 3,08 0,0018 3,59 3,47 3,43 3,30 3,35 0,0164 
D6(mm) 3,30 3,21 3,39 3,66 4,65 0,0001 3,41 3,29 3,44 3,66 4,70 0,0001 
D7(mm) 3,68 3,87 4,50 5,55 7,79 0,0001 3,67 3,88 4,55 5,68 7,51 0,0001 
α2 (độ) 85,39 86,30 79,36 73,61 65,50 0,0001 82,31 82,44 76,47 71,19 61,22 0,0001 
α3 (độ) 99,35 96,00 86,15 77,10 49,87 0,0001 97,78 93,48 84,47 76,07 48,07 0,0001 
α4 (độ) 88,69 79,81 59,65 42,71 27,92 0,0001 86,56 77,75 57,80 41,90 27,10 0,0001 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các 
tầng đốt sống về giá trị trung bình các kích thước 
và góc của ngách bên ở cả hai bên. Ở cả hai bên, 
các kích thước D1, D2, D3, D4, D5 của ngách bên 
ở cả hai bên đều giảm dần từ L1 đến L5; D6 
giảm từ L1 đến L2 rồi tăng dần từ L2 cho đến L5, 
nhỏ nhất ở L2 và lớn nhất ở L5; D7 tăng dần từ 
L1 cho đến L5; các góc α2,3,4 có xu hướng nhỏ 
dần từ L1 đến L5. Như vậy, ngách bên nhỏ nhất 
ở L5; cho nên tầng L5 là nơi thường gặp hẹp 
ngách bên trên lâm sàng nhất (Bảng 2). 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05) 
giữa các mức đo về giá trị trung bình của các số 
đo của ngách bên ở cả hai bên. Kích thước theo 
chiều trước-sau của ngách bên thu hẹp dần từ 
mức 1 đến mức 2 rồi lớn dần ra ở mức 3 và mức 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 108 
4, nhỏ nhất ở mức 2 và lớn nhất ở mức 4. Kích 
thước theo chiều ngang của ngách bên thay đổi 
không giống nhau giữa các tầng đốt sống: ở L1 
và L2, nó nhỏ dần từ mức 2 đến mức 3, rồi lớn 
nhất ở mức 4; còn ở L3, L4 và L5, nó lớn dần từ 
mức 2 đến mức 3 và lớn nhất ở mức 4. Số đo góc 
của ngách bên thay đổi không giống nhau giữa 
các tầng đốt sống: Ở L1, L2, L3 và L4, nó mở 
rộng ở mức 3 và nhỏ nhất ở mức 4; còn ở L5, nó 
thu hẹp dần từ mức 2 cho đến mức 3 và nhỏ 
nhất ở mức 4 (Bảng 3). 
Bảng 3. So sánh giá trị trung bình các số đo của ngách bên giữa các mức đo 
Các mức đo (bên phải) Các mức đo (bên trái) 
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 p Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 p 
Kích 
thước 
trước-
sau 
L1 9,68 9,27 11,47 10,27 0,0001 9,73 9,21 11,41 10,00 0,0001 
L2 9,46 8,50 10,54 9,88 0,0001 9,55 8,54 10,44 9,51 0,0001 
L3 9,40 7,73 9,52 9,25 0,0001 9,32 7,56 9,37 9,05 0,0001 
L4 8,92 6,79 8,76 9,02 0,0001 8,91 6,74 8,63 10,10 0,0001 
L5 7,77 6,11 7,56 8,92 0,0001 7,65 6,03 7,59 8,78 0,0000 
Kích 
thước 
ngang 
L1 - 3,43 3,30 3,68 0,0000 - 3,59 3,41 3,67 0,0006 
L2 - 3,24 3,21 3,87 0,0000 - 3,47 3,29 3,88 0,0000 
L3 - 3,31 3,39 4,50 0,0001 - 3,43 3,44 4,55 0,0001 
L4 - 3,17 3,66 5,55 0,0001 - 3,30 3,66 5,68 0,0001 
L5 - 3,08 4,65 7,78 0,0001 - 3,35 4,70 7,51 0,0001 
Góc 
ngách 
bên 
L1 - 85,39 99,34 88,69 0,0000 - 82,31 97,79 86,56 0,0001 
L2 - 86,31 96,00 79,86 0,0001 - 82,44 93,48 77,76 0,0001 
L3 - 79,36 86,15 59,65 0,0001 - 76,57 84,67 57,80 0,0001 
L4 - 76,61 77,10 42,70 0,0001 - 71,18 76,07 41,90 0,0001 
L5 - 65,50 49,89 27,92 0,0001 - 61,22 48,07 27,10 0,0001 
Bảng 4. Hệ số tương quan giữa các kích thước và góc của ngách bên với tuổi 
Hệ số tương quan (r) các số đo của ngách bên bên phải 
với tuổi 
Hệ số tương quan (r) các số đo của ngách bên bên trái 
với tuổi 
L1 L2 L3 L4 L5 L1 L2 L3 L4 L5 
D1 -0,27* -0,31* -0,32* -0,37* -0,33* -0,26* -0,29* -0,30* -0,37* -0,38* 
D2 -0,11 -0,14 -0,15 -0,15 -0,22 -0,13 -0,16 -0,16 -0,19 -0,26 
D3 -0,13 -0,16 -0,18 -0,17 -0,09 -0,09 -0,13 -0,21 -0,19 -0,19 
D4 -0,093 -0,06 -0,17 -0,18 -0,11 0,01 -0,04 -0,18 -0,19 -0,12 
D5 -0,17 -0,04 -0,07 -0,22 -0,09 -0,03 -0,13 -0,05 -0,13 -0,13 
D6 -0,07 -0,07 -0,14 -0,07 -0,03 -0,02 -0,03 -0,14 -0,06 -0,01 
D7 0,06 -0,09 0,04 -0,09 -0,07 -0,04 -0,06 0,00 -0,06 0,05 
α2 0,07 0,07 -0,04 0,04 -0,05 -0,10 -0,09 -0,10 -0,14 -0,11 
α3 -0,03 -0,01 -0,04 -0,12 -0,03 -0,03 -0,08 -0,11 -0,11 -0,17 
α4 -0,05 0,04 -0,13 0,04 0,06 0,01 0,02 -0,09 -0,02 0,02 
* p <0,05 
Bảng 5. So sánh giá trị trung bình các số đo của ngách bên giữa nam và nữ 
Tầng Bên 
L1 L2 L3 L4 L5 
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 
D1 
Phải 9,59 9,77 9,32 9,60 9,23 9,59 8,73 9,12 7,61 7,93 
Trái 9,54 9,93 9,42 9,69 9,13 9,54 8,73 9,10 7,39 7,92 
D2 
Phải 9,23 9,30 8,45 8,55 7,73 7,73 6,57 7,03 6,13 6,07 
Trái 9,17 9,25 8,52 8,56 7,48 7,65 6,55 6,93 6,00 6,04 
D3 
Phải 11,4 11,5 10,4 10,6 9,44 9,61 8,55 8,99 7,75 7,76 
Trái 11,4 11,4 10,3 10,5 9,29 9,46 8,47 8,79 7,50 7,69 
D4 Phải 10,2 10,3 9,77 10,0 9,13 9,37 8,79 9,27* 8,91 8,92 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 109 
Tầng Bên 
L1 L2 L3 L4 L5 
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 
Trái 9,91 10,1 9,39 9,63 8,87 9,24* 8,62 9,12* 8,81 8,74 
D5 
Phải 3,61 3,22* 3,32 3,15 3,39 3,21 3,19 3,14 2,95 3,23 
Trái 3,84 3,31* 3,61 3,31* 3,59 3,24* 3,37 3,20 3,33 3,37 
D6 
Phải 3,46 3,11* 3,39 2,99* 3,49 3,27* 3,81 3,47* 4,74 4,55 
Trái 3,61 3,17* 3,40 3,16* 3,64 3,20* 3,84 3,46* 4,92 4,45 
D7 
Phải 3,82 3,51* 4,06 3,64* 4,73 4,23* 5,78 5,29* 8,06 7,47* 
Trái 3,79 3,51* 4,08 3,66* 4,86 4,18* 6,00 5,31* 8,01 6,93* 
α2 
Phải 81,8 89,3* 83,8 89,0* 76,8 82,1* 71,4 76,0 68,3 62,2 
Trái 78,6 86,4* 79,6 85,6* 73,4 80,0* 69,4 73,2 61,6 60,8 
α3 
Phải 96,2 102,8* 92,8 99,4* 81,4 91,4* 71,7 83,1* 46,5 53,6* 
Trái 94,8 101,1* 90,6 96,7* 80,0 89,4* 71,1 81,7* 44,1 52,5* 
α4 
Phải 85,4 92,2* 74,9 85,3* 53,2 66,7* 38,6 47,2* 26,6 29,2 
Trái 83,4 90,1* 73,5 82,5* 51,7 64,6* 37,2 47,2* 25,2 29,2 
*: Sự khác biệt giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê với p <0,05 
Chỉ có kích thước D1 là có mối tương quan 
với tuổi của bệnh nhân, ở mức độ trung bình và 
là tương quan nghịch (có ý nghĩa là khi tuổi càng 
tăng thì kích thước này càng giảm đi); các kích 
thước khác và góc của ngách bên không có mối 
tương quan với tuổi của bệnh nhân (Bảng 4). 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
giữa nam và nữ về giá trị trung bình của: D1, D2, 
D3 ở tất cả các tầng và hai bên. Có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ về giá trị 
trung bình của: D4 ở L3, L4 trái; D5 ở L1 hai bên 
và L3, L4 trái; D6 ở L1, L2, L3, L4 hai bên; D7 ở 
tất cả các tầng và hai bên; α2 ở L1, L2, L3 hai bên; 
α3 ở ở tất cả các tầng và hai bên; α4 ở L1, L2, L3, 
L4 hai bên và L5 trái. Trong các số đo có sự khác 
biệt giữa nam và nữ thì: số đo ở nam giới nhỏ 
hơn ở nữ giới đối với D4, α2, α3, α4; và số đo ở 
nam giới lớn hơn ở nữ giới đối với D5, D6, D7 
(Bảng 5). 
BÀN LUẬN 
Có khá nhiều nghiên cứu về ngách bên và 
ống sống trung tâm ở đoạn thắt lưng; tuy nhiên 
chỉ có lượng giới hạn nghiên cứu về số đo bình 
thường của ngách bên ở đoạn này, như của 
Nosseir N (2010)(5), Alam M (2014)(6), Mukaya J 
(2016)(7), Yadav U (2020)(8). Có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê về giá trị trung bình của kích 
thước D1, D2 trong nghiên cứu của chúng tôi so 
với các tác giả nêu trên (trên một số tầng hoặc 
trên tất cả các tầng và cả hai bên). Trong đó: Kích 
thước D1 trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ 
hơn ở nhóm nam và lớn hơn ở nhóm nữ so với 
nghiên cứu của Yadav U, lớn hơn ở cả nhóm 
nam và nữ so với nghiên cứu của Alam M; Kích 
thước D2 trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ 
hơn ở cả nhóm nam và nữ so với nghiên cứu của 
Nosseir N và của Mukaya J. 
Về mối liên quan với tuổi của BN, nghiên 
cứu của chúng tôi ghi nhận: Chỉ có giá trị trung 
bình của D1 là tương quan nghịch, mức độ vừa 
với tuổi của bệnh nhân; còn số đo khác không 
tương quan với tuổi bệnh nhân. 
Về sự khác biệt theo giới tính, chúng tôi 
nhận thấy: Không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa nam và nữ về giá trị trung bình 
của D1, D2, D3 ở tất cả các tầng và hai bên; Có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ về 
giá trị trung bình của: D4 ở L3, L4 trái; D5 ở L1 
hai bên và L3, L4 trái; D6 ở L1, L2, L3, L4 hai bên; 
D7 ở tất cả các tầng và hai bên; α2 ở L1, L2, L3 
hai bên; α3 ở ở tất cả các tầng và hai bên; α4 ở 
L1, L2, L3, L4 hai bên và L5 trái. Tuy nhiên, theo 
Yadav U(8) thì kích thước D1 ở nam giới lớn hơn 
ở nữ trên tất cả các tầng (p <0,05); còn Alam M(6) 
chỉ ghi nhận sự khác biệt này L4 hai bên. Đối với 
kích thước D2, Nosseir N(5) ghi nhận có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê nam và nữ trên tất cả 
các tầng và cả hai bên. Sự khác biệt giữa nghiên 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 110 
cứu của chúng tôi với các tác giả khác, có thể giải 
thích do sự khác biệt về chủng tộc, cỡ mẫu, tuổi 
của đối tượng nghiên cứu. Với các số đo còn lại: 
Chúng tôi chưa tìm được tài liệu của các tác giả 
khác (trong nước và nước ngoài) về sự khác biệt 
giữa nam; do đó, không thể so sánh kết quả của 
chúng tôi với các tác giả khác. Sự khác biệt giữa 
nam và nữ về D1 và D2 trong nghiên cứu của 
chúng tôi với các tác giả nước ngoài, có thể được 
giải thích do sự khác biệt đặc điểm của mẫu 
nghiên cứu (như tỷ lệ nam/ nữ, tuổi trung bình 
của nam/nữ). 
Về sự khác biệt giữa bên phải và bên trái, 
chúng tôi nhận thấy: Không có sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê giữa bên phải và bên trái về 
giá trị trung bình của D1 ở tất cả các tầng đốt 
sống; Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 
bên phải và bên trái về giá trị trung bình của: 
D2 ở L3; D3 ở L3, L4, L5; D4 ở tất cả các tầng 
đốt sống; D5 ở tất cả các tầng đốt sống; D6 ở 
L1, L2; D7 ở L2, L4, L5; góc α2 ở tất cả các tầng 
đốt sống; góc α3 ở L1, L2, L3; góc α4 ở các tầng 
đốt sống L1, L2, L3, L5. Với kích thước D1, 
Yadav U(8) ghi nhận có sự khác biệt giữa bên 
phải và bên trái ở tất cả các tầng đốt sống, 
nhưng Alam M(6) chỉ ghi nhận có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê ở tầng đốt sống L4. Với 
kích thước D2, Nosseir N(5) cho kết quả là có sự 
khác biệt giữa bên phải và bên trái ở tất cả các 
tầng đốt sống. Sự khác biệt giữa bên phải và 
bên trái về D1 và D2 trong nghiên cứu của 
chúng tôi với các tác giả nước ngoài, có thể 
được giải thích do sự khác biệt đặc điểm sinh 
lý – lao động – xã hội của mẫu nghiên cứu. 
Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận: có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các tầng 
đốt sống về giá trị trung bình của các kích thước 
và góc của ngách bên. Trong đó: D1, D2, D3, D4, 
D5 và α2, α3, α4 giảm dần từ L1 đến L5; D6 
giảm từ L1 đến L2 rồi tăng dần đến L5, nhỏ nhất 
ở L2 và lớn nhất ở L5; D7 tăng dần từ L1 đến L5. 
Về vấn đề này, nghiên cứu của Yadav U(8), cũng 
như nghiên cứu của Alam M(6) cho kết quả 
tương tự như nghiên cứu của chúng tôi đối với 
kích thước D1; nghiên cứu của Nosseir N(5) cho 
kết quả tương tự như nghiên cứu của chúng tôi 
đối với kích thước D2. 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 04 
mức đo (mặt trên thân đốt sống, bờ trên cuống 
sống, giữa cuống sống, bờ dưới cuống sống) ở cả 
2 bên về giá trị trung bình của kích thước theo 
chiều trước-sau, theo chiều ngang và góc của 
ngách bên. Trong đó, kích thước theo chiều 
trước-sau nhỏ nhất ở bờ trên cuống sống; kích 
thước theo chiều ngang nhỏ nhất ở giữa cuống 
sống và góc của ngách bên nhỏ nhất ở bờ dưới 
cuống sống. Chúng tôi chưa tìm được tài liệu 
của các tác giả khác (trong nước và nước ngoài) 
về sự khác biệt giữa các mức đo các kích thước 
và số đo nêu trên; do đó không thể so sánh kết 
quả của chúng tôi với các tác giả khác. 
KẾT LUẬN 
Qua khảo sát x quang cắt lớp vi tính 106 đối 
tượng được xem như không có bệnh lý cột sống, 
tủy sống, bệnh lý rễ thần kinh ở vùng cột sống 
thắt lưng, chúng tôi đã xác định được giá trị 
trung bình của kích thước theo chiều trước-sau ở 
mức mặt trên thân đốt sống (D1), bờ trên cuống 
sống (D2), giữa cuống sống (D3), bờ dưới cuống 
sống (D4); kích thước theo chiều ngang ở mức 
bờ trên cuống sống (D5), giữa cuống sống (D6), 
bờ dưới cuống sống (D7); góc ở mức bờ trên 
cuống sống (α2), giữa cuống sống (α3), bờ dưới 
cuống sống (α4) của ngách bên lần lượt là 9,04 
mm; 7,65 mm; 9,55 mm; 9,36 mm; 3,34 mm; 3,67 
mm; 5,07 mm; 76,380; 80,840; 58,990. 
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm 
giá trị tham chiếu trong thực hành hằng ngày. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Wu AM, Zou F, Cao Y, Xia DD, et al (2017). Lumbar spinal 
stenosis: an update on the epidemiology, diagnosis and 
treatment. AME Medical Journal, 2:63-77. 
2. Kreiner DS, Shaffer WO, Baisden JL, Gilbert TJ, et al (2013). An 
evidence-based clinical guideline for the diagnosis and 
treatment of degenerative lumbar spinal stenosis (update). Spine 
Journal, 13 (7):734-743. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 111 
3. Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (2008), Giải phẫu hình ảnh cột 
sống. In: Phạm Ngọc Hoa và Lê Văn Phước. CT cột sống, pp.19-
42. Nhà xuất bản y học, Hồ Chí Minh. 
4. Steurer J, Roner S, Gnannt R, Hodler J (2011). Quantitative 
radiologic criteria for the diagnosis of lumbar spinal stenosis: a 
systematic literature review. BMC Musculoskelet Disord, 12:175. 
5. Nosseir N (2010). An anatomical study of the lumbar epidural 
space in Egyptians using computerized axial scans. Egyptian 
journal of Anatomy, 33:107-122. 
6. Alam MM, Waqas M, Shallwani H, Javed G (2014). Lumbar 
Morphometry: A Study of Lumbar Vertebrae from a Pakistani 
Population Using Computed Tomography Scans. Asian Spine J, 
8(4):421–426. 
7. Mukaya J, Kabeya J, Mbongo A, Mbuyi-Muamba J (2016). 
Measurement of Spinal Canal and Sagittal Balance of the Pelvis-
Spine Complex in Normal Congolese Population. Orthopedic 
Research and Physiotherapy, 2:25-29. 
8. Yadav U, Singh V, Bhargava N, Kumar Srivastav A, et al (2020). 
Lumbar Canal Diameter Evaluation by CT Morphometry - 
Study of Indian Population. Int J Spine Surg, 14(2):175–181. 
Ngày nhận bài báo: 01/12/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_cua_ngach_ben_ong_song_that_lung_o_nguoi_truong_tha.pdf