Đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp mổ lấy thai vì chuyển dạ đình trệ tại Bệnh viện Quân Y 175

Đặt vấn đề: Năm 2014, Hiệp hội y học bà mẹ và thai nhi (SMFM) và hiệp hội sản phụ khoa Hoa Kỳ

(ACOG) đã đưa ra khuyến cáo mới về tiêu chuẩn chẩn đoán chuyển dạ đình trệ (CDĐT), với mục tiêu giảm tỉ lệ

mổ lấy thai (MLT). Từ tháng 7 năm 2019, bệnh viện quân y 175 áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán CDĐT mới.

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới và so sánh

một số đặc điểm, kết cục mẹ - con với nhóm MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn cũ.

Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca hồi cứu. Nghiên cứu các sản phụ đến sinh tại

BVQY, mô tả đặc điểm chuyển dạ của 27 sản phụ với nhóm MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới của ACOG -

SMFM với thời gian sinh từ 1/7/2019 đến 31/5/2020. Đồng thời, ghi nhận kết cục mẹ - con của các sản phụ

MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn cũ của ACOG 2009 (nhóm 1) từ 1/7/2018 đến 31/5/2019, từ đó so sánh với kết

cục me-con của nhóm theo tiêu chuẩn mới (nhóm 2).

pdf 8 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp mổ lấy thai vì chuyển dạ đình trệ tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp mổ lấy thai vì chuyển dạ đình trệ tại Bệnh viện Quân Y 175

Đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp mổ lấy thai vì chuyển dạ đình trệ tại Bệnh viện Quân Y 175
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 40
ĐẶC ĐIỂM CHUYỂN DẠ CỦA CÁC TRƯỜNG HỢP MỔ LẤY THAI 
VÌ CHUYỂN DẠ ĐÌNH TRỆ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 
Nguyễn Thị Huyền Trang1, Nguyễn Hồng Hoa2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Năm 2014, Hiệp hội y học bà mẹ và thai nhi (SMFM) và hiệp hội sản phụ khoa Hoa Kỳ 
(ACOG) đã đưa ra khuyến cáo mới về tiêu chuẩn chẩn đoán chuyển dạ đình trệ (CDĐT), với mục tiêu giảm tỉ lệ 
mổ lấy thai (MLT). Từ tháng 7 năm 2019, bệnh viện quân y 175 áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán CDĐT mới. 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới và so sánh 
một số đặc điểm, kết cục mẹ - con với nhóm MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn cũ. 
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca hồi cứu. Nghiên cứu các sản phụ đến sinh tại 
BVQY, mô tả đặc điểm chuyển dạ của 27 sản phụ với nhóm MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới của ACOG - 
SMFM với thời gian sinh từ 1/7/2019 đến 31/5/2020. Đồng thời, ghi nhận kết cục mẹ - con của các sản phụ 
MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn cũ của ACOG 2009 (nhóm 1) từ 1/7/2018 đến 31/5/2019, từ đó so sánh với kết 
cục me-con của nhóm theo tiêu chuẩn mới (nhóm 2). 
Kết quả: Từ 1/7/2019 đến 31/5/2020, chúng tôi thu nhập được 27 sản phụ đơn thai ≥37 tuần - ngôi đầu - 
không dị tật thai, mổ lấy thai vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới của ACOG – SMFM. Đặc điểm chuyển dạ của nhóm 
này: 33,3% có sử dụng Oxytocin trước khi MLT, 11,1% MLT ở giai đoạn 2 của chuyển dạ, kiểu thế sau và 
ngang chiếm tỉ lệ cao nhất 70,4%. So sánh nhóm MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn cũ (nhóm 1) và mới (nhóm 2): tỉ 
lệ MLT giảm từ 7,33% xuống còn 3,22% (OR=0,41, p=0,001), MLT ở con so giảm từ 16,9% xuống 6,36% 
(OR=0,33, p <0,001), MLT ở con rạ giảm từ 3,59% xuống 1,61% (OR=0,43, p <0,05), và kết cục mẹ con không 
có sự khác biệt giữa 2 nhóm. 
Kết luận: Áp dụng tiêu chuẩn mới của ACOG – SMFM làm giảm tỉ lệ mổ lấy thai với kết cục mẹ - con 
không có sự khác biệt so với ACOG 2009. 
Từ khóa: mổ lấy thai, chuyển dạ đình trệ 
ABSTRACT 
LABOR CHARACTERISTICS OF THE CASES HAVING CESAREAN DELIVEY BECAUSE OF ARREST 
LABOR AT 175 MILITARY HOSPITAL 
Nguyen Thi Huyen Trang, Nguyen Hong Hoa 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 40 - 47 
Background: In 2014, the Society for Maternal-Fetal Medicine jointly published an Obstetric Care 
Consensus (SMFM) and the American College of Obstetricians and Gynecologists (ACOG) had new consensus 
guideline about arrest labor contributed to decrease cesarean delivery rate safely. Our Obstetrics Department at 
military hospital 175 has applied this recommendation from July, 2019. 
Objective: to survey the labor characteristics of the cases cesarean delivery (CD) because of arrest labor with 
new recommendation; and compare some characteristics, maternal and neonatal outcomes with old 
recommendation of ACOG 2009. 
Methods: Reported series of retrospective cases. We describe the characteristics of labor of 27 pregnant CD 
1Bệnh viện Quân Y 175 2Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 41
because of arrest labor with new recommendations from July 1, 2019 to May 31, 2020 (group2) at military 
hospital 175. And compare some characteristics, maternal and neonatal outcomes with old recommendation from 
July 1, 2018 to May 31, 2019 (group 1). 
Results: From July 1, 2019 to May 31, 2020, we included 27 women with a singleton pregnancy at term 
(≥37 weeks of gestation) - cephalic - without fetal defects, CD because of arrest labor with new recommendations 
of ACOG – SMFM. Labor characteristics: 33.3% used Oxytocin before CD, 11.1% CS in the second stage of 
labor, 70.4% occipital posterior, and transverse positions. Comparing the CD because of arrest labor with old 
recommendations (group 1) and new recommendations (group 2): The CD rate decreased significantly from 
7.33% to 3.22 % (OR=0.41, p=0.001), the CD rate for nulliparous decreased from 16.9% to 6.36% (OR=0.33, p 
<0.001), the CD rate for multiparous decreased from 3.59% to 1.61% (OR=0.43, p <0.05), and maternal – 
neonatal outcomes did not differ between the two groups. 
Conclusion: Applying the new ACOG – SMFM recommendation reduces the CS rate with maternal – 
neonatal outcomes no difference from ACOG 2009. 
Keyword: cesarean delivery, arrest labor 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chuyển dạ đình trệ (CDĐT) hay chuyển dạ 
ngưng tiến triển gồm chuyển dạ kéo dài và 
chuyển dạ tắc nghẽn. Mổ lấy thai (MLT) vì 
CDĐT chiếm tỉ lệ 34% ở Hoa Kỳ, cao nhất trong 
nhóm MLT lần đầu(1). Ở Việt Nam, nghiên cứu 
về tỉ lệ MLT ở nhóm sản phụ con so, đơn thai từ 
37 tuần trở lên tại BV đa khoa tỉnh Đắklắk và BV 
Hùng Vương cho kết quả nhóm nguyên nhân 
MLT vì CDĐT lần lượt là 54,78% và 58,5%(2,3). 
Với mục tiêu giảm tỉ lệ MLT, năm 2014 Hiệp hội 
y học bà mẹ và thai nhi (SMFM) và hiệp hội sản 
phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) đã đưa ra khuyến 
cáo mới về tiêu chuẩn chẩn đoán CDĐT(1). Ở giai 
đoạn 1 chuyển dạ, cổ tử cung mở ≥6 cm, ối đã 
vỡ, cổ tử cung không thay đổi sau 4 giờ với cơn 
co tử cung đủ (hoạt độ tử cung >200 
Montevideo) hoặc sau 6 giờ chỉnh cơn co tử cung 
bằng Oxytocin với cơn co tử cung không đủ. 
Giai đoạn 2 chuyển dạ, không giảm đau ngoài 
màng cứng, CDĐT ở sản phụ con so nếu >3 giờ, 
sản phụ con rạ >2 giờ và cộng thêm một giờ nếu 
có giảm đau ngoài màng cứng. 
Tỉ lệ MLT tại bệnh viện Quân Y (BVQY) 175 
năm 2016, 2017, 2018 lần lượt là 36%, 38%, và 
38,7%. Nguyên nhân MLT theo phân loại 
Robson, thường là nhóm 1 - con so, đơn thai, 
ngôi đầu, ≥37 tuần, chuyển dạ tự nhiên trong đó 
nguyên nhân do CDĐT chiếm tỉ lệ khá cao. Từ 
tháng 7 năm 2019, khoa Phụ Sản xây dựng tiêu 
chuẩn chẩn đoán CDĐT theo khuyến cáo của 
ACOG và SMFM năm 2014 “chuyển dạ ngưng 
tiến triển 4 tiếng sau khi cổ tử cung mở 6 cm”. 
Để đánh giá về kết quả của việc áp dụng tiêu 
chuẩn chẩn đoán mới về CDĐT, chúng tôi thực 
hiện nghiên cứu “Đặc điểm mổ lấy thai vì 
chuyển dạ đình trệ tại bệnh viện quân y 175” với 
câu hỏi nghiên cứu là “Các trường hợp mổ lấy 
thai do chuyển dạ đình trệ theo tiêu chuẩn 
“chuyển dạ ngưng tiến triển 4 tiếng sau khi 
cổ tử cung mở 6 cm” có các dấu chứng lâm 
sàng như thế nào?” 
Mục tiêu 
Phân tích đặc điểm chuyển dạ của các 
trường hợp MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới 
"chuyển dạ ngưng tiến triển 4 tiếng sau khi cổ tử 
cung mở 6 cm" tại BVQY 175. 
So sánh các trường hợp MLT vì CDĐT của 
2 nhóm: MLT do CDĐT theo tiêu chuẩn mới 
của ACOG - SMFM năm 2014 và MLT do 
CDĐT theo tiêu chuẩn cũ của ACOG 2009 tại 
BVQY 175. 
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các sản phụ nhập viện sinh tại bệnh viện 
Quân y 175 từ ngày 01/07/2019 đến ngày 
31/05/2020 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 42
Tiêu chuẩn nhận vào 
Mổ lấy thai vì CDĐT, 
Đơn thai, ngôi đầu, 
Tuổi thai từ 37 tuần trở lên, 
Không có dị tật thai, 
Hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin cần nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Thời điểm nhập viện cổ tử cung mở >6 cm. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Báo cáo loạt ca hồi cứu. 
Phương pháp chọn mẫu 
Chọn mẫu không xác suất và thuận tiện. 
Biến số nghiên cứu chính 
Phân loại biểu đồ tim thai theo 3 nhóm I, II 
và III theo ACOG 2009. 
Đặc điểm của chuyển dạ: thời điểm vỡ ối, 
thời điểm cổ tử cung mở 4 cm và 6 cm, tình trạng 
ngôi thai vào thời điểm trước lúc mổ lấy thai độ 
lọt, kiểu thế). 
Tiêu chuẩn chẩn đoán chuyển dạ đình trệ theo 
tiêu chuẩn mới 
Giai đoạn 1 của chuyển dạ 
- CTC ≥6 cm, ối đã vỡ, CTC không mở thêm 
sau 4 giờ với CCTC đủ, 
- Hoặc sau 6 giờ chỉnh CCTC bằng oxytocin 
với CCTC không đủ. 
Giai đoạn 2 của chuyển dạ (không giảm đau ngoài 
màng cứng) 
- Con so: >3 giờ, 
- Con rạ: >2 giờ. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán chuyển dạ đình trệ theo 
tiêu chuẩn cũ 
Giai đoạn 1 chuyển dạ 
Pha tiềm thời: 
- Sản phụ con so >20 giờ, 
- Sản phụ con rạ >14 giờ, 
Pha hoạt động: 
Cổ tử cung mở ≥4 cm, 
Sản phụ con so: tốc độ mở cổ tử cung <1,2 
cm/giờ, 
Sản phụ con rạ: tốc độ mở cổ tử cung <1,5 
cm/giờ, 
Cổ tử cung không thay đổi sau 2 giờ với cơn 
co tử cung đủ. 
Giai đoạn 2 chuyển dạ 
Không giảm đau ngoài màng cứng: 
Sản phụ con so >2 giờ, 
Sản phụ con rạ >1 giờ, 
Có giảm đau ngoài màng cứng: 
Sản phụ con so >3 giờ, 
Sản phụ con rạ >2 giờ, 
Kết cục xấu mẹ- con bao gồm: băng huyết 
sau sinh (máu mất trên 1000 mL khi mổ lấy thai) 
và suy hô hấp. 
Các bước tiến hành 
Nghiên cứu được thực hiện tại BVQY 175, 
thời gian từ 01/12/2019 đến 15/06/2020, chúng tôi 
tiến hành thu nhập số sản phụ nhập viện sinh tại 
BVQY 175 từ 31/05/2020 trở về 01/07/2019. Có 
887 sản phụ sinh, trong đó 843 sản phụ đơn thai, 
ngôi đầu ≥37 tuần, không có dị tật thai với 27 sản 
phụ MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới (nhóm 
2). Dựa trên mã số hồ sơ nhập viện, mã lưu trữ 
bệnh án, chúng tôi tiến hành lấy hồ sơ từ kho 
lưu trữ, tất cả các hồ sơ đều đạt tiêu chuẩn chọn 
mẫu. Chúng tôi ghi nhận các thông tin vào bảng 
thu nhập số liệu và đưa vào phân tích. 
Để so sánh một số đặc điểm và kết cục mẹ - 
con, chúng tôi thu nhập 74 sản phụ MLT vì 
CDĐT theo tiêu chuẩn cũ từ 1/7/2018 đến 
31/5/2019 (nhóm 1). Thời gian này có 1009 sàn 
phụ nhập viện sinh với 74 MLT vì CDĐT theo 
tiêu chuẩn cũ của ACOG 2009. 
Phương pháp thống kê 
Số liệu thu nhập đều được mã hóa, nhập và 
quản lý theo phần mềm SPSS 16.0. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 43
học Y Dược TP. HCM, số 537/ĐHYD-HĐĐĐ, 
ngày 24/10/2019. 
KẾT QUẢ 
Tỉ lệ mổ lấy thai vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới 
của ACOG - SMFM năm 2014 và theo tiêu 
chuẩn cũ của ACOG 2009 
Các sản phụ nhóm 2 có tỉ lệ MLT cao gấp 
1,36 lần so với các sản phụ nhóm 1, trong đó sản 
phụ con so có tỉ lệ MLT cao gấp 1,93 lần, sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Sản phụ 
con rạ nhóm 2 có tỉ lệ MLT cao gấp 1,12 lần so 
với nhóm 1, sự khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê với p=0,31. Tuy nhiên, tỉ lệ MLT vì 
CDĐT của các sản phụ nhóm 2 thấp hơn 0,41 lần 
so với các sản phụ nhóm 1, trong đó sản phụ con 
so thấp hơn 0,33 lần, sản phụ con rạ thấp hơn 
0,43 lần, sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống 
kê với p <0,05 (Bảng 1). 
Bảng 1: Tỉ lệ MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới của ACOG - SMFM năm 2014 (nhóm 2) và theo tiêu chuẩn 
cũ của ACOG 2009 (nhóm 1) 
Nhóm 1 Nhóm 2 
OR KTC P 
n/N Tỉ lệ % n/N Tỉ lệ % 
MLT 
Con so 
Con rạ 
385/1009 
115/284 
270/725 
38,2 
40,5 
37,2 
385/843 
161/283 
224/560 
45,6 
56,9 
40 
1,36 
1,93 
1,12 
1,12 - 1,64 
1,36 - 2,74 
0,88 - 1,41 
0,001 
<0,001 
0,31 
MLT vì CDĐT 
Con so 
Con rạ 
74/1009 
48/284 
26/725 
7,33 
16,9 
3,59 
27/843 
18/283 
 9/560 
3,20 
6,36 
1,61 
0,41 
0,33 
0,43 
0,25 - 0,66 
0,17 - 0,60 
0,17 - 0,97 
<0,001 
<0,001 
0,03 
Đặc điểm chuyển dạ nhóm sản phụ mổ lấy thai 
theo tiêu chuẩn mới của ACOG - SMFM năm 
2014 (nhóm 2) 
Đặc điểm dịch tễ - tiền căn sản khoa 
Bảng 2: Đặc điểm dịch tễ- tiền căn sản khoa (n=27) 
Đặc điểm Tần số - Tỉ lệ % 
Tuổi 
Trung bình 
19 - 24 
25 - 29 
30 - 34 
≥ 35 
28,41 ± 5,32 tuổi 
5 - 18,5 
14 - 51,9 
3 - 11,1 
5 - 18,5 
Số lần mang thai đủ tháng (lần) 
Không 
Một 
Hai 
19 - 70,4 
6 - 22,2 
2 - 7,4 
Số lần sảy thai, bỏ thai, thai lưu 
Bình thường 
Sảy thai 1 lần 
Phá thai 1 lần 
Thai lưu 1 lần 
21 - 77,8 
2 - 7,4 
1 - 3,7 
3 - 11,1 
Nhóm sản phụ không có hoặc có rất ít nguy 
cơ về tuổi và tiền căn sản khoa (Bảng 2). 
Đặc điểm thai kỳ hiện tại 
Chỉ số khối (BMI) trước khi mang thai trung 
bình của các sản phụ trong nghiên cứu là 20,32 ± 
2,26. Nhóm sản phụ có BMI trung bình 18,5 đến 
24,9 chiếm tỉ lệ cao nhất là 66,7%, thấp nhất là 
nhóm sản phụ thừa cân BMI >25 chiếm tỉ lệ 
7,4%, không có sản phụ nào béo phì. Không có 
sản phụ nào có bệnh lí trong thai kỳ: tiểu đường, 
tăng huyết áp. Tuổi thai lúc sinh của các sản phụ 
là 39,49 ± 0,89 tuần. Sự phát triển của thai của các 
sản phụ được đánh giá bằng kết quả siêu âm 
thai lúc nhập viện sinh. Đa phần các sản phụ có 
trọng lượng thai dự đoán trên siêu âm nằm 
trong giới hạn bình thường chiếm 92,6%. 7,4% 
sản phụ có trọng lượng thai dự đoán trên siêu 
âm nằm trên BPV thứ 90. Tất cả các sản phụ 
được đo biểu đồ tim thai đánh giá sức khỏe thai 
nhi lúc nhập viện, 100% thai nhi có sức khỏe 
bình thường (Bảng 3). 
Bảng 3: Đặc điểm thai kỳ hiện tại (n= 27) 
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) 
Chỉ số khối cơ thể trước mang thai 
(BMI) 
Trung bình 
<18,5 
Từ 18,5 đến 24,9 
≥25 
20,32 ± 2,26 
7 
18 
2 
25,9 
66,7 
7,4 
Các bệnh lí mẹ trong thai kì 
Không 
27 
100 
Tuổi thai 
Trung bình 
37 - 40 tuần 
40 tuần 1 ngày - 40 tuần 6 ngày 
39,49 ± 0,89 
18 
9 
66,7 
33,3 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 44
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) 
Sự phát triển của thai 
BPV 10
th
 - BPV90
th
>BPV 90th 
25 
2 
92,6 
7,4 
Tình trạng ối 
Ối còn 
Vỡ 
24 
3 
88,9 
11,1 
Đặc điểm nhau 
Nhau nhóm 1 
Nhau nhóm 2 
19 
8 
70,4 
29,6 
Đặc điểm chuyển dạ và thời điểm MLT 
Bảng 4: Đặc điểm thời điểm MLT 
Đặc điểm Tần số (n = 27) Tỉ lệ (%) 
Độ mở CTC 
CTC mở 6 cm 
CTC mở 7 cm 
CTC mở 8 cm 
CTC mở 10 cm 
21 
2 
1 
3 
77,8 
 7,4 
 3,7 
11,1 
Ngôi thai 
Chỏm 
Thóp trước 
26 
1 
96,3 
 3,7 
Kiểu thế ngôi thai 
Chẩm chậu trái trước 
Chẩm chậu trái sau 
Chẩm chậu phải sau 
Chẩm chậu phải ngang 
Thóp chậu trái trước 
7 
3 
15 
1 
1 
25,9 
11,1 
55,6 
 3,7 
 3,7 
Độ lọt của ngôi thai 
Chưa lọt 
Lọt 0 
Lọt +1 
24 
2 
1 
88,9 
 7,4 
 3,7 
CTG 
Nhóm 1 
Nhóm 2 
20 
7 
74,1 
25,9 
Đa phần các sản phụ chuyển dạ tự nhiên khi 
nhập viện, chiếm tỉ lệ 85,2%. 33,3% các sản phụ 
được sử dụng Oxytocin trước khi MLT, với thời 
gian truyền trung bình 7 giờ 50 phút ± 2 giờ 23 
phút, ít nhất là 4 giờ, lớn nhất là 11 giờ 15 phút. 
MLT ở giai đoạn 2 của chuyển dạ khi cổ tử 
cung mở trọn 11,1%. Hơn phân nửa các sản phụ 
có tần số cơn co tử cung ở thời điểm MLT là tần 
số 4, chiếm tỉ lệ 55,6%, không có trường hợp nào 
có cơn co tử cung cường tính (Bảng 4). 
96,3% sản phụ thai ngôi chỏm, có 1 sản phụ 
(3,7%) là ngôi thai thóp trước. Ngôi thai kiểu thế 
sau chiếm tỉ lệ cao nhất là 66,7%. Đa số các sản 
phụ khi MLT ngôi thai chưa lọt, chiếm tỉ lệ 
88,9%. 74,1% sản phụ có CTG nhóm 1 ở thời 
điểm MLT, còn lại 25,9% CTG nhóm 2, không có 
sản phụ nào CTG nhóm 3. 
So sánh kết cục me-con giữa nhóm 1 (MLT vì 
CDĐT theo tiêu chuẩn cũ) và nhóm 2 (MLT vì 
CDĐT theo tiêu chuẩn mới) 
Bảng 5: So sánh kết cục mẹ - con của 2 nhóm 
Đặc điểm Nhóm 1 (%) Nhóm 2 P 
Khởi phát chuyển dạ% (n) 18,9 (14 %) 14,8 (4) 0,63 
Tuổi 
Trung vị 
Phân vị 25% - 75% 
27,0 
26,0 – 30,0 
 28,5 
25,0 – 32,0 
0,65 
Tuổi thai lúc sinh 
Trung bình ± SD 
39,3 ± 1,0 
39,4 ± 0,8 
0,45 
Trọng lượng sơ sinh (gr) 
Trung bình ± SD 
> 3500 gr % (n) 
3331 ± 333 
32,4 (24) 
3285 ± 396 
33,3 (9) 
0,56 
0,93 
Mẹ: 
Băng huyết 
Truyền máu 
Nhiễm trùng 
Tử vong mẹ 
Con: 
Apgar 1 phút <7 
Apgar 5 phút <7 
Nhập chăm sóc đặc biệt 
Tử vong con 
1 (1,35%) 
1(1,35%) 
0 
0 
4 (5,4%) 
1 (1,35%) 
1 (1,35%) 
0 
1(3,7%) 
1 (3.7%) 
0 
0 
1 
0 
0 
0 
0,46 
0,46 
0,53 
Tỉ lệ khởi phát chuyển dạ, tuổi trung bình 
của sản phụ MLT vì CDĐT, tuổi thai trung bình 
lúc sinh, cân nặng sơ sinh của 2 nhóm nghiên 
cứu không có sự khác biệt với p >0,05. Tai biến, 
biến chứng của mẹ trong và sau MLT, tỉ lệ trẻ sơ 
sinh Apgar 1 phút, Apgar 5 phút dưới 7 điểm, tỉ 
lệ trẻ sơ sinh nhập chăm sóc đặc biệt của 2 nhóm 
đối tượng nghiên cứu không có sự khác biệt với 
p >0,05. Cả 2 nhóm nghiên cứu đều không có 
trường hợp nào tử vong mẹ hoặc tử vong con 
(Bảng 5). 
BÀN LUẬN 
So sánh tỉ lệ MLT vì CDĐT của 2 nhóm: nhóm 
1 (tiêu chuẩn cũ), nhóm 2 (tiêu chuẩn mới) 
Trong cùng 1 khoảng thời gian 11 tháng, từ 
1.7.2018 đến 31.5.2019 (nhóm 1) và từ 1.7.2019 
đến 31.5.2020 (nhóm 2), chúng tôi thu nhập được 
1.009 và 843 sản phụ đơn thai ngôi đầu không có 
dị tật thai sinh tại BVQY 175. Số lượng sản phụ 
sinh ở nhóm 2 giảm có thể do đúng giai đoạn 
dịch bệnh covid 19, bệnh viện chúng tôi là bệnh 
viện đa khoa có nhiều bệnh nhân nội khoa và 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 45
cũng là một trong những đơn vị tiếp nhận điều 
trị bệnh nhân covid nên các sản phụ không lựa 
chọn sinh ở đây. Tuy nhiên tỉ lệ MLT chung của 
nhóm 2 tăng so với nhóm 1 (OR=1,36, p=0,001) 
trong đó tỉ lệ MLT ở sản phụ con so gia tăng với 
OR=1,93, p <0,001. Nghiên cứu của Thuillier C so 
sánh tỉ lệ MLT ở 2 giai đoạn trước và sau khuyến 
cáo ngăn ngừa MLT lần đầu của ACOG - SMFM 
2014 cho kết quả tỉ lệ MLT chung giảm từ 9,4% 
xuống còn 6,9% (OR=0,71, p <0,01), tỉ lệ MLT ở 
sản phụ con so giảm từ 15,6% xuống 11,2% 
(OR=0,68, p <0,01)(4). Kết quả của chúng tôi khác 
với nghiên cứu của Thuillier C do tiêu chuẩn 
chọn sản phụ vào tính toán của 2 nghiên cứu 
khác nhau. Nghiên cứu của chúng tôi tính tỉ lệ 
MLT trên tất cả các sản phụ đơn thai ≥37 tuần, 
ngôi đầu, không có dị tật thai. Nghiên cứu của 
các tác giả gồm các sản phụ đơn thai ≥37 tuần, 
chuyển dạ tự nhiên hoặc khởi phát chuyển dạ, 
có giảm đau sản khoa, loại trừ những sản phụ 
MLT chủ động hoặc MLT vì vết mổ cũ và những 
trường hợp có biến chứng mẹ hoặc thai nhi. Tỉ lệ 
MLT chung của chúng tôi tăng do nhóm nguyên 
nhân MLT vì vết mổ cũ cao. Tỉ lệ MLT ở sản phụ 
con so tăng do MLT chủ động vì thai to, vô ối, 
hoặc các sản phụ có bệnh lí nội khoa kèm theo 
gia đình xin mổ chủ động khi chưa vào chuyển 
dạ. Nguyên nhân thứ 2 do BV chúng tôi chưa 
thực hiện giảm đau sản khoa, nên rất nhiều sản 
phụ đặc biệt là sản phụ con so khả năng chịu 
đựng đau kém, không hợp tác trong quá trình 
chuyển dạ. Nguyên nhân thứ 3 do chỉ định theo 
dõi CTG liên tục khi cổ tử cung mở từ 4 cm trở 
lên dẫn đến chỉ định MLT vì theo dõi suy thai 
trong chuyển dạ tăng mặc dù không có bằng 
chứng rõ ràng đo pH máu da đầu thai nhi. 
Nguyên nhân thứ 4 là tiêu chuẩn chẩn đoán khởi 
phát chuyển dạ thất bại bằng Oxytocin chưa 
được cập nhật. Nguyên nhân thứ 5 do bệnh viện 
chúng tôi không có đơn vị sơ sinh, hồi sức sơ 
sinh do bác sĩ sản khoa phụ trách, kèm theo áp 
lực từ việc kiện tụng của gia đình bệnh nhân 
ngày càng phổ biến nên chỉ định MLT rộng hơn. 
Tỉ lệ MLT vì CDĐT ở nhóm 1 giảm từ 7,33% 
xuống còn 3,22% ở nhóm 2 (OR=0,41, p <0,001). 
Trong đó tỉ lệ MLT vì CDĐT của sản phụ con so 
ở nhóm 1 giảm từ 16,9% xuống 6,36% ở nhóm 2 
(OR=0,33, p <0,001), tỉ lệ MLT vì CDĐT của sản 
phụ con rạ ở nhóm 1 giảm từ 3,59% xuống 1,61% 
ở nhóm 2 (OR=0,43, p <0,05). Kết quả của chúng 
tôi khá tương đồng với kết quả của Thullier C, so 
sánh tỉ lệ MLT vì CDĐT ở 2 giai đoạn trước và 
sau khuyến cáo của ACOG - SMFM 2014: ở giai 
đoạn 1 của chuyển dạ giảm từ 1,8% xuống 0,9% 
(OR=0,51, p <0,01); ở giai đoạn 2 của chuyển dạ 
giảm từ 1,3% xuống 1,0% (OR=0,73, p=0,2)(4). Kết 
quả nghiên cứu của Thuillier C tỉ lệ MLT vì 
CDĐT ở giai đoạn sau khuyến cáo giảm chỉ có ý 
nghĩa với sản phụ con so, khác với nghiên cứu 
của chúng tôi có ý nghĩa ở cả sản phụ con so và 
con rạ. Điều này có thể giải thích do tiêu chuẩn 
thu nhận sản phụ vào tính toán của 2 nghiên cứu 
khác nhau. 
Đặc điểm chuyển dạ và thời điểm MLT của 
nhóm MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới 
(nhóm 2) 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 27 sản phụ 
MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới có độ tuổi 
trung bình 28,41 ± 5,32 tuổi, nằm trong độ tuổi có 
yếu tố nguy cơ thấp, không có những đặc điểm 
riêng biệt như con so lớn tuổi. Đa số là sản phụ 
con so chiếm tỉ lệ 70,4%, không có tiền căn sản 
phụ khoa - bệnh lí nội ngoại khoa đặc biệt, là đối 
tượng có yếu tố nguy cơ thấp có thể xử trí chờ 
đợi, không cần can thiệp MLT cấp cứu khi 
không có chỉ định sản khoa. Như vậy trong 
nghiên cứu của chúng tôi đa phần là các sản phụ 
thuộc nhóm nguy cơ thấp, việc áp dụng phác đồ 
mới với khuyến cáo mới nên thận trọng là điều 
hoàn toàn phù hợp. Tuy nhiên, về các đặc điểm 
thai kỳ, chúng tôi thấy một số sản phụ có yếu tố 
có thể gây thử thách, tiềm ẩn khó khăn cho cuộc 
chuyển dạ như: BMI thừa cân(5), thai quá dự 
sinh(6) và thai to nhỏ hơn hoặc bằng 4000 g (trên 
mức BPV 90 so với tuổi thai)(7). Theo hướng dẫn 
thực hành mới nhất năm 2020 của ACOG về 
quản lý thai to, với ước lượng trọng lượng thai 
trên siêu âm có những sai số, MLT chủ động nên 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 46
đặt ra với những trường hợp thai ≥5000 gram 
với sản phụ không bị đái tháo đường và thai 
≥4500 gram với sản phụ bị đái tháo đường(8). 
Tỉ lệ sử dụng Oxytocin là 33,3%, trong đó 
sản phụ con so là 42,1%, sản phụ con rạ là 12,5%. 
77,8% các sản phụ khi truyền Oxytocin ối chưa 
vỡ, còn lại 22,2% các sản phụ ối đã vỡ, nước ối 
màu trắng đục. Thời gian truyền Oxytocin tới 
khi MLT trung bình 7 giờ 50 phút ± 2 giờ 23 
phút. Nghiên cứu của Rouse DJ từ năm 1999 cho 
thấy trước khi chẩn đoán CDĐT ở giai đoạn hoạt 
động, MLT không được đặt ra cho tới khi truyền 
Oxytocin để chỉnh cơn co tử cung ít nhất 4 giờ 
với cơn co tử cung đạt cường độ hơn 200 
Montevideo hoặc 6 giờ với cơn co tử cung không 
đủ; kéo dài thời gian truyền Oxytocin tối thiểu 
trong những trường hợp CDĐT ở pha hoạt động 
từ 2 đến 4 giờ là hiệu quả và an toàn(9). Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, thời gian truyền 
Oxytocin ít nhất là 4 giờ và dài nhất là 11 giờ 15 
phút, không có trường hợp nào có biến chứng 
của truyền Oxytocin như cơn co tử cung cường 
tính, dọa vỡ tử cung. Việc sử dụng Oxytocin có 
liên quan đến MLT vì CDĐT hay không trong 
nghiên cứu của chúng tôi là câu hỏi? Số lượng 
sản phụ quá ít, không có nhóm đối chứng là hạn 
chế trong đề tài của chúng tôi. Tuy nhiên theo 
như các phân tích ở trên về thời điểm truyền 
Oxytocin trong các trường hợp nghiên cứu bao 
gồm: đặc điểm giai đoạn chuyển dạ, đặc điểm ối, 
CTG, thời gian truyền oxytocin, chúng tôi nhận 
thấy chỉ định truyền Oxytocin là phù hợp, sử 
dụng bơm tiêm điện cùng với quá trình theo dõi 
chặt chẽ, chỉ định MLT đúng với tiêu chuẩn chẩn 
đoán CDĐT theo khuyến cáo của ACOG - 
SMFM 2014. 
Kiểu thế trong nghiên cứu của chúng tôi 
chiếm tỉ lệ cao nhất là kiểu thế sau 66,7%, kiểu 
thế ngang có 1 trường hợp được chẩn đoán vào 
giai đoạn 2 của chuyển dạ. Kiểu thế sau và kiểu 
thế ngang làm cho đầu thai di chuyển trong 
khung chậu mẹ chậm, làm kéo dài thời gian 
chuyển dạ, nếu thai nhi có dự trữ oxy không tốt 
thì cuộc chuyển dạ có thể ngưng tiến triển do 
thay đổi tim thai theo hướng bất lợi gây ảnh 
hưởng cho thai. Theo y văn kiểu thế sau và 
ngang trong dân số khoảng 5 - 10%, kiểu thế sau 
làm kéo dài thời gian chuyển dạ trung bình ở 
sản phụ con so 2 giờ và sản phụ con rạ 1 giờ. 
Nghiên cứu hồi cứu của William WK trên 17.533 
ca sinh sống tuổi thai trên 36 tuần cho kết quả 
kiểu thế chẩm sau và chẩm ngang chiếm tỉ lệ 
14%, tỉ lệ MLT của nhóm kiểu thế chẩm sau và 
chẩm ngang so với nhóm kiểu thế chẩm trước 
cho kết quả OR=30,2(10). Vì vậy kiểu thế sau và 
ngang trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ 
70,4% là lí giải phù hợp cho nguyên nhân MLT 
vì CDĐT. 
So sánh kết cục mẹ- con giữa 2 nhóm 
Kết cục mẹ - con của 2 nhóm MLT vì 
CDDĐT theo tiêu chuẩn cũ và tiêu chuẩn mới 
không có sự khác biệt bao gồm: biến chứng mẹ 
(băng huyết, truyền máu, nhiễm trùng), biến 
chứng con (Apgar 1 phút <7, Apgar 5 phút <7, 
nhập chăm sóc đặc biệt). Tỉ lệ tai biến trong các 
trường hợp MLT vì CDĐT rất thấp, ở cả 2 nhóm 
nghiên cứu mỗi nhóm chỉ có 1 trường hợp đờ tử 
cung, băng huyết và phải truyền máu. Tỉ lệ biến 
chứng mẹ trong MLT của nhóm 1 là 1,35%, 
nhóm 2 là 3,7%, không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa 2 nhóm. Tỉ lệ % của nhóm 2 cao 
hơn nhóm 1, tuy nhiên do cỡ mẫu của 2 nhóm 
chênh lệch nhau nên khi tính chỉ số p=0,46 >0,05 
không có ý nghĩa. 
Điểm mới của nghiên cứu 
Nghiên cứu của chúng tôi bước đầu khảo sát 
về đặc điểm chuyển dạ và kết cục mẹ - con ngay 
sau sinh các trường hợp MLT vì CDĐT áp dụng 
tiêu chuẩn chẩn đoán mới theo khuyến cáo của 
ACOG - SMFM 2014, là cơ sở để tiếp tục thực 
hiện các nghiên cứu về sau. 
Hạn chế 
Thiết kế nghiên cứu hồi cứu báo cáo loạt ca, 
số liệu thu nhập thông tin qua hồ sơ bệnh án, do 
đó có thể gặp sai lệch thông tin. 
Số lượng đối tượng nghiên cứu ít, nghiên 
cứu chỉ quan sát, không can thiệp, không phân 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 47
nhóm nên không đủ độ mạnh để đưa ra 
khuyến cáo. 
KẾT LUẬN 
Đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp 
MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới "chuyển dạ 
ngưng tiến triển 4 tiếng sau khi cổ tử cung mở 6 
cm" tại BVQY 175 với tuổi trung bình sản phụ 
28,41 ± 5,32 tuổi, 70,4% con so, tuổi thai trung 
bình 39,49 ± 0,89 tuần, 85,2% chuyển dạ tự nhiên. 
Trong đó 33,3% trường hợp có sử dụng 
Oxytocin trước khi MLT với thời gian truyền 
Oxytocin trung bình là 7 giờ 50 phút ± 2 giờ 23 
phút. 11,1% MLT ở giai đoạn 2 của chuyển dạ, 
trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất 70,4% là kiểu thế 
sau và ngang. 
So sánh các trường hợp MLT vì CDĐT của 2 
nhóm: nhóm 1 (tiêu chuẩn cũ), nhóm 2 (tiêu 
chuẩn mới) tại BVQY 175 cho kết quả: tỉ lệ MLT 
vì CDĐT ở nhóm 1 giảm từ 7,33% xuống còn 
3,22% ở nhóm 2 (OR=0,41, p=0,001), con so giảm 
từ 16,9% xuống 6,36% (OR=0,33, p <0,001), con rạ 
giảm từ 3,59% xuống 1,61% (OR=0,43, p <0,05) 
tuy nhiên kết cục mẹ – con không có sự khác biệt 
ở 2 nhóm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American College of Obstetricians and Gynecologists, Society 
for Maternal-Fetal Medicine, Caughey A, Cahill A, et al, (2014). 
Safe prevention of the primary cesarean delivery. Am J Obstet 
Gynecol, 1:179-193. 
2. Nguyễn Tiến Công, Nguyễn Hồng Hoa (2018). Tỉ lệ mổ lấy thai 
theo nhóm phân loại của Robson tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk 
lắk. Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Chuyên đề Bà mẹ và trẻ em, 
22(1):93-98. 
3. Đoàn Vũ Đại Nam (2018). Khảo sát tỉ lệ mổ lấy thai theo nhóm 
phân loại của Robson tại bệnh viện Hùng Vương 2016 - 2017. 
học Thành phố Hồ Chí Minh - Chuyên đề Bà mẹ và trẻ em, 
22(1):73-75. 
4. Thuillier C, Roy S, Peyronnet V, Quibel T, et al (2018). Impact of 
recommended changes in labor management for prevention of 
the primary cesarean delivery. American Journal of Obstetrics and 
Gynecology, 218(3):341.e341-341.e349. 
5. Kawakita T, Reddy UM, Landy HJ, Iqbal SN, et al (2016). 
Indications for primary cesarean delivery relative to body mass 
index. Am J Obstet Gynecol, 215(4):515.e511-519. 
6. Rand L, Robinson JN, Economy KE, Norwitz ER (2000). Post-
term induction of labor revisited. Obstetrics & Gynecology, 96(5, 
Part 1):779-783. 
7. King JR, Korst LM, Miller DA, Ouzounian JG (2012). Increased 
composite maternal and neonatal morbidity associated with 
ultrasonographically suspected fetal macrosomia. Journal of 
Maternal-Fetal & Neonatal Medicine, 25(10):1953-1959. 
8. ACOG Practice Bulletin (2020). Macrosomia: ACOG Practice 
Bulletin, Number 216. Obstetrics & Gynecology, 135(1):e18-e35. 
9. Rouse DJ, Owen J, Hauth JC (1999). Active-phase labor arrest: 
oxytocin augmentation for at least 4 hours. Obstet Gynecol, 
93(3):323-328. 
10. William WK, Ivy CF (2000). Occipital posterior and occipital 
transverse positions: reappraisal of the obstetric risks. Australian 
and New Zealand Journal of Obstetrics and Gynaecology, 40(3):275-
279. 
Ngày nhận bài báo: 16/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_chuyen_da_cua_cac_truong_hop_mo_lay_thai_vi_chuyen.pdf