Đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp mổ lấy thai vì chuyển dạ đình trệ tại Bệnh viện Quân Y 175
Đặt vấn đề: Năm 2014, Hiệp hội y học bà mẹ và thai nhi (SMFM) và hiệp hội sản phụ khoa Hoa Kỳ
(ACOG) đã đưa ra khuyến cáo mới về tiêu chuẩn chẩn đoán chuyển dạ đình trệ (CDĐT), với mục tiêu giảm tỉ lệ
mổ lấy thai (MLT). Từ tháng 7 năm 2019, bệnh viện quân y 175 áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán CDĐT mới.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới và so sánh
một số đặc điểm, kết cục mẹ - con với nhóm MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn cũ.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca hồi cứu. Nghiên cứu các sản phụ đến sinh tại
BVQY, mô tả đặc điểm chuyển dạ của 27 sản phụ với nhóm MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới của ACOG -
SMFM với thời gian sinh từ 1/7/2019 đến 31/5/2020. Đồng thời, ghi nhận kết cục mẹ - con của các sản phụ
MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn cũ của ACOG 2009 (nhóm 1) từ 1/7/2018 đến 31/5/2019, từ đó so sánh với kết
cục me-con của nhóm theo tiêu chuẩn mới (nhóm 2).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp mổ lấy thai vì chuyển dạ đình trệ tại Bệnh viện Quân Y 175
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 40 ĐẶC ĐIỂM CHUYỂN DẠ CỦA CÁC TRƯỜNG HỢP MỔ LẤY THAI VÌ CHUYỂN DẠ ĐÌNH TRỆ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Thị Huyền Trang1, Nguyễn Hồng Hoa2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Năm 2014, Hiệp hội y học bà mẹ và thai nhi (SMFM) và hiệp hội sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) đã đưa ra khuyến cáo mới về tiêu chuẩn chẩn đoán chuyển dạ đình trệ (CDĐT), với mục tiêu giảm tỉ lệ mổ lấy thai (MLT). Từ tháng 7 năm 2019, bệnh viện quân y 175 áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán CDĐT mới. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới và so sánh một số đặc điểm, kết cục mẹ - con với nhóm MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn cũ. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca hồi cứu. Nghiên cứu các sản phụ đến sinh tại BVQY, mô tả đặc điểm chuyển dạ của 27 sản phụ với nhóm MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới của ACOG - SMFM với thời gian sinh từ 1/7/2019 đến 31/5/2020. Đồng thời, ghi nhận kết cục mẹ - con của các sản phụ MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn cũ của ACOG 2009 (nhóm 1) từ 1/7/2018 đến 31/5/2019, từ đó so sánh với kết cục me-con của nhóm theo tiêu chuẩn mới (nhóm 2). Kết quả: Từ 1/7/2019 đến 31/5/2020, chúng tôi thu nhập được 27 sản phụ đơn thai ≥37 tuần - ngôi đầu - không dị tật thai, mổ lấy thai vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới của ACOG – SMFM. Đặc điểm chuyển dạ của nhóm này: 33,3% có sử dụng Oxytocin trước khi MLT, 11,1% MLT ở giai đoạn 2 của chuyển dạ, kiểu thế sau và ngang chiếm tỉ lệ cao nhất 70,4%. So sánh nhóm MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn cũ (nhóm 1) và mới (nhóm 2): tỉ lệ MLT giảm từ 7,33% xuống còn 3,22% (OR=0,41, p=0,001), MLT ở con so giảm từ 16,9% xuống 6,36% (OR=0,33, p <0,001), MLT ở con rạ giảm từ 3,59% xuống 1,61% (OR=0,43, p <0,05), và kết cục mẹ con không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Kết luận: Áp dụng tiêu chuẩn mới của ACOG – SMFM làm giảm tỉ lệ mổ lấy thai với kết cục mẹ - con không có sự khác biệt so với ACOG 2009. Từ khóa: mổ lấy thai, chuyển dạ đình trệ ABSTRACT LABOR CHARACTERISTICS OF THE CASES HAVING CESAREAN DELIVEY BECAUSE OF ARREST LABOR AT 175 MILITARY HOSPITAL Nguyen Thi Huyen Trang, Nguyen Hong Hoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 40 - 47 Background: In 2014, the Society for Maternal-Fetal Medicine jointly published an Obstetric Care Consensus (SMFM) and the American College of Obstetricians and Gynecologists (ACOG) had new consensus guideline about arrest labor contributed to decrease cesarean delivery rate safely. Our Obstetrics Department at military hospital 175 has applied this recommendation from July, 2019. Objective: to survey the labor characteristics of the cases cesarean delivery (CD) because of arrest labor with new recommendation; and compare some characteristics, maternal and neonatal outcomes with old recommendation of ACOG 2009. Methods: Reported series of retrospective cases. We describe the characteristics of labor of 27 pregnant CD 1Bệnh viện Quân Y 175 2Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 41 because of arrest labor with new recommendations from July 1, 2019 to May 31, 2020 (group2) at military hospital 175. And compare some characteristics, maternal and neonatal outcomes with old recommendation from July 1, 2018 to May 31, 2019 (group 1). Results: From July 1, 2019 to May 31, 2020, we included 27 women with a singleton pregnancy at term (≥37 weeks of gestation) - cephalic - without fetal defects, CD because of arrest labor with new recommendations of ACOG – SMFM. Labor characteristics: 33.3% used Oxytocin before CD, 11.1% CS in the second stage of labor, 70.4% occipital posterior, and transverse positions. Comparing the CD because of arrest labor with old recommendations (group 1) and new recommendations (group 2): The CD rate decreased significantly from 7.33% to 3.22 % (OR=0.41, p=0.001), the CD rate for nulliparous decreased from 16.9% to 6.36% (OR=0.33, p <0.001), the CD rate for multiparous decreased from 3.59% to 1.61% (OR=0.43, p <0.05), and maternal – neonatal outcomes did not differ between the two groups. Conclusion: Applying the new ACOG – SMFM recommendation reduces the CS rate with maternal – neonatal outcomes no difference from ACOG 2009. Keyword: cesarean delivery, arrest labor ĐẶT VẤN ĐỀ Chuyển dạ đình trệ (CDĐT) hay chuyển dạ ngưng tiến triển gồm chuyển dạ kéo dài và chuyển dạ tắc nghẽn. Mổ lấy thai (MLT) vì CDĐT chiếm tỉ lệ 34% ở Hoa Kỳ, cao nhất trong nhóm MLT lần đầu(1). Ở Việt Nam, nghiên cứu về tỉ lệ MLT ở nhóm sản phụ con so, đơn thai từ 37 tuần trở lên tại BV đa khoa tỉnh Đắklắk và BV Hùng Vương cho kết quả nhóm nguyên nhân MLT vì CDĐT lần lượt là 54,78% và 58,5%(2,3). Với mục tiêu giảm tỉ lệ MLT, năm 2014 Hiệp hội y học bà mẹ và thai nhi (SMFM) và hiệp hội sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) đã đưa ra khuyến cáo mới về tiêu chuẩn chẩn đoán CDĐT(1). Ở giai đoạn 1 chuyển dạ, cổ tử cung mở ≥6 cm, ối đã vỡ, cổ tử cung không thay đổi sau 4 giờ với cơn co tử cung đủ (hoạt độ tử cung >200 Montevideo) hoặc sau 6 giờ chỉnh cơn co tử cung bằng Oxytocin với cơn co tử cung không đủ. Giai đoạn 2 chuyển dạ, không giảm đau ngoài màng cứng, CDĐT ở sản phụ con so nếu >3 giờ, sản phụ con rạ >2 giờ và cộng thêm một giờ nếu có giảm đau ngoài màng cứng. Tỉ lệ MLT tại bệnh viện Quân Y (BVQY) 175 năm 2016, 2017, 2018 lần lượt là 36%, 38%, và 38,7%. Nguyên nhân MLT theo phân loại Robson, thường là nhóm 1 - con so, đơn thai, ngôi đầu, ≥37 tuần, chuyển dạ tự nhiên trong đó nguyên nhân do CDĐT chiếm tỉ lệ khá cao. Từ tháng 7 năm 2019, khoa Phụ Sản xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán CDĐT theo khuyến cáo của ACOG và SMFM năm 2014 “chuyển dạ ngưng tiến triển 4 tiếng sau khi cổ tử cung mở 6 cm”. Để đánh giá về kết quả của việc áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán mới về CDĐT, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đặc điểm mổ lấy thai vì chuyển dạ đình trệ tại bệnh viện quân y 175” với câu hỏi nghiên cứu là “Các trường hợp mổ lấy thai do chuyển dạ đình trệ theo tiêu chuẩn “chuyển dạ ngưng tiến triển 4 tiếng sau khi cổ tử cung mở 6 cm” có các dấu chứng lâm sàng như thế nào?” Mục tiêu Phân tích đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới "chuyển dạ ngưng tiến triển 4 tiếng sau khi cổ tử cung mở 6 cm" tại BVQY 175. So sánh các trường hợp MLT vì CDĐT của 2 nhóm: MLT do CDĐT theo tiêu chuẩn mới của ACOG - SMFM năm 2014 và MLT do CDĐT theo tiêu chuẩn cũ của ACOG 2009 tại BVQY 175. ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các sản phụ nhập viện sinh tại bệnh viện Quân y 175 từ ngày 01/07/2019 đến ngày 31/05/2020 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 42 Tiêu chuẩn nhận vào Mổ lấy thai vì CDĐT, Đơn thai, ngôi đầu, Tuổi thai từ 37 tuần trở lên, Không có dị tật thai, Hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin cần nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Thời điểm nhập viện cổ tử cung mở >6 cm. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Báo cáo loạt ca hồi cứu. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu không xác suất và thuận tiện. Biến số nghiên cứu chính Phân loại biểu đồ tim thai theo 3 nhóm I, II và III theo ACOG 2009. Đặc điểm của chuyển dạ: thời điểm vỡ ối, thời điểm cổ tử cung mở 4 cm và 6 cm, tình trạng ngôi thai vào thời điểm trước lúc mổ lấy thai độ lọt, kiểu thế). Tiêu chuẩn chẩn đoán chuyển dạ đình trệ theo tiêu chuẩn mới Giai đoạn 1 của chuyển dạ - CTC ≥6 cm, ối đã vỡ, CTC không mở thêm sau 4 giờ với CCTC đủ, - Hoặc sau 6 giờ chỉnh CCTC bằng oxytocin với CCTC không đủ. Giai đoạn 2 của chuyển dạ (không giảm đau ngoài màng cứng) - Con so: >3 giờ, - Con rạ: >2 giờ. Tiêu chuẩn chẩn đoán chuyển dạ đình trệ theo tiêu chuẩn cũ Giai đoạn 1 chuyển dạ Pha tiềm thời: - Sản phụ con so >20 giờ, - Sản phụ con rạ >14 giờ, Pha hoạt động: Cổ tử cung mở ≥4 cm, Sản phụ con so: tốc độ mở cổ tử cung <1,2 cm/giờ, Sản phụ con rạ: tốc độ mở cổ tử cung <1,5 cm/giờ, Cổ tử cung không thay đổi sau 2 giờ với cơn co tử cung đủ. Giai đoạn 2 chuyển dạ Không giảm đau ngoài màng cứng: Sản phụ con so >2 giờ, Sản phụ con rạ >1 giờ, Có giảm đau ngoài màng cứng: Sản phụ con so >3 giờ, Sản phụ con rạ >2 giờ, Kết cục xấu mẹ- con bao gồm: băng huyết sau sinh (máu mất trên 1000 mL khi mổ lấy thai) và suy hô hấp. Các bước tiến hành Nghiên cứu được thực hiện tại BVQY 175, thời gian từ 01/12/2019 đến 15/06/2020, chúng tôi tiến hành thu nhập số sản phụ nhập viện sinh tại BVQY 175 từ 31/05/2020 trở về 01/07/2019. Có 887 sản phụ sinh, trong đó 843 sản phụ đơn thai, ngôi đầu ≥37 tuần, không có dị tật thai với 27 sản phụ MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới (nhóm 2). Dựa trên mã số hồ sơ nhập viện, mã lưu trữ bệnh án, chúng tôi tiến hành lấy hồ sơ từ kho lưu trữ, tất cả các hồ sơ đều đạt tiêu chuẩn chọn mẫu. Chúng tôi ghi nhận các thông tin vào bảng thu nhập số liệu và đưa vào phân tích. Để so sánh một số đặc điểm và kết cục mẹ - con, chúng tôi thu nhập 74 sản phụ MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn cũ từ 1/7/2018 đến 31/5/2019 (nhóm 1). Thời gian này có 1009 sàn phụ nhập viện sinh với 74 MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn cũ của ACOG 2009. Phương pháp thống kê Số liệu thu nhập đều được mã hóa, nhập và quản lý theo phần mềm SPSS 16.0. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 43 học Y Dược TP. HCM, số 537/ĐHYD-HĐĐĐ, ngày 24/10/2019. KẾT QUẢ Tỉ lệ mổ lấy thai vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới của ACOG - SMFM năm 2014 và theo tiêu chuẩn cũ của ACOG 2009 Các sản phụ nhóm 2 có tỉ lệ MLT cao gấp 1,36 lần so với các sản phụ nhóm 1, trong đó sản phụ con so có tỉ lệ MLT cao gấp 1,93 lần, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Sản phụ con rạ nhóm 2 có tỉ lệ MLT cao gấp 1,12 lần so với nhóm 1, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,31. Tuy nhiên, tỉ lệ MLT vì CDĐT của các sản phụ nhóm 2 thấp hơn 0,41 lần so với các sản phụ nhóm 1, trong đó sản phụ con so thấp hơn 0,33 lần, sản phụ con rạ thấp hơn 0,43 lần, sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p <0,05 (Bảng 1). Bảng 1: Tỉ lệ MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới của ACOG - SMFM năm 2014 (nhóm 2) và theo tiêu chuẩn cũ của ACOG 2009 (nhóm 1) Nhóm 1 Nhóm 2 OR KTC P n/N Tỉ lệ % n/N Tỉ lệ % MLT Con so Con rạ 385/1009 115/284 270/725 38,2 40,5 37,2 385/843 161/283 224/560 45,6 56,9 40 1,36 1,93 1,12 1,12 - 1,64 1,36 - 2,74 0,88 - 1,41 0,001 <0,001 0,31 MLT vì CDĐT Con so Con rạ 74/1009 48/284 26/725 7,33 16,9 3,59 27/843 18/283 9/560 3,20 6,36 1,61 0,41 0,33 0,43 0,25 - 0,66 0,17 - 0,60 0,17 - 0,97 <0,001 <0,001 0,03 Đặc điểm chuyển dạ nhóm sản phụ mổ lấy thai theo tiêu chuẩn mới của ACOG - SMFM năm 2014 (nhóm 2) Đặc điểm dịch tễ - tiền căn sản khoa Bảng 2: Đặc điểm dịch tễ- tiền căn sản khoa (n=27) Đặc điểm Tần số - Tỉ lệ % Tuổi Trung bình 19 - 24 25 - 29 30 - 34 ≥ 35 28,41 ± 5,32 tuổi 5 - 18,5 14 - 51,9 3 - 11,1 5 - 18,5 Số lần mang thai đủ tháng (lần) Không Một Hai 19 - 70,4 6 - 22,2 2 - 7,4 Số lần sảy thai, bỏ thai, thai lưu Bình thường Sảy thai 1 lần Phá thai 1 lần Thai lưu 1 lần 21 - 77,8 2 - 7,4 1 - 3,7 3 - 11,1 Nhóm sản phụ không có hoặc có rất ít nguy cơ về tuổi và tiền căn sản khoa (Bảng 2). Đặc điểm thai kỳ hiện tại Chỉ số khối (BMI) trước khi mang thai trung bình của các sản phụ trong nghiên cứu là 20,32 ± 2,26. Nhóm sản phụ có BMI trung bình 18,5 đến 24,9 chiếm tỉ lệ cao nhất là 66,7%, thấp nhất là nhóm sản phụ thừa cân BMI >25 chiếm tỉ lệ 7,4%, không có sản phụ nào béo phì. Không có sản phụ nào có bệnh lí trong thai kỳ: tiểu đường, tăng huyết áp. Tuổi thai lúc sinh của các sản phụ là 39,49 ± 0,89 tuần. Sự phát triển của thai của các sản phụ được đánh giá bằng kết quả siêu âm thai lúc nhập viện sinh. Đa phần các sản phụ có trọng lượng thai dự đoán trên siêu âm nằm trong giới hạn bình thường chiếm 92,6%. 7,4% sản phụ có trọng lượng thai dự đoán trên siêu âm nằm trên BPV thứ 90. Tất cả các sản phụ được đo biểu đồ tim thai đánh giá sức khỏe thai nhi lúc nhập viện, 100% thai nhi có sức khỏe bình thường (Bảng 3). Bảng 3: Đặc điểm thai kỳ hiện tại (n= 27) Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) Chỉ số khối cơ thể trước mang thai (BMI) Trung bình <18,5 Từ 18,5 đến 24,9 ≥25 20,32 ± 2,26 7 18 2 25,9 66,7 7,4 Các bệnh lí mẹ trong thai kì Không 27 100 Tuổi thai Trung bình 37 - 40 tuần 40 tuần 1 ngày - 40 tuần 6 ngày 39,49 ± 0,89 18 9 66,7 33,3 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 44 Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) Sự phát triển của thai BPV 10 th - BPV90 th >BPV 90th 25 2 92,6 7,4 Tình trạng ối Ối còn Vỡ 24 3 88,9 11,1 Đặc điểm nhau Nhau nhóm 1 Nhau nhóm 2 19 8 70,4 29,6 Đặc điểm chuyển dạ và thời điểm MLT Bảng 4: Đặc điểm thời điểm MLT Đặc điểm Tần số (n = 27) Tỉ lệ (%) Độ mở CTC CTC mở 6 cm CTC mở 7 cm CTC mở 8 cm CTC mở 10 cm 21 2 1 3 77,8 7,4 3,7 11,1 Ngôi thai Chỏm Thóp trước 26 1 96,3 3,7 Kiểu thế ngôi thai Chẩm chậu trái trước Chẩm chậu trái sau Chẩm chậu phải sau Chẩm chậu phải ngang Thóp chậu trái trước 7 3 15 1 1 25,9 11,1 55,6 3,7 3,7 Độ lọt của ngôi thai Chưa lọt Lọt 0 Lọt +1 24 2 1 88,9 7,4 3,7 CTG Nhóm 1 Nhóm 2 20 7 74,1 25,9 Đa phần các sản phụ chuyển dạ tự nhiên khi nhập viện, chiếm tỉ lệ 85,2%. 33,3% các sản phụ được sử dụng Oxytocin trước khi MLT, với thời gian truyền trung bình 7 giờ 50 phút ± 2 giờ 23 phút, ít nhất là 4 giờ, lớn nhất là 11 giờ 15 phút. MLT ở giai đoạn 2 của chuyển dạ khi cổ tử cung mở trọn 11,1%. Hơn phân nửa các sản phụ có tần số cơn co tử cung ở thời điểm MLT là tần số 4, chiếm tỉ lệ 55,6%, không có trường hợp nào có cơn co tử cung cường tính (Bảng 4). 96,3% sản phụ thai ngôi chỏm, có 1 sản phụ (3,7%) là ngôi thai thóp trước. Ngôi thai kiểu thế sau chiếm tỉ lệ cao nhất là 66,7%. Đa số các sản phụ khi MLT ngôi thai chưa lọt, chiếm tỉ lệ 88,9%. 74,1% sản phụ có CTG nhóm 1 ở thời điểm MLT, còn lại 25,9% CTG nhóm 2, không có sản phụ nào CTG nhóm 3. So sánh kết cục me-con giữa nhóm 1 (MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn cũ) và nhóm 2 (MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới) Bảng 5: So sánh kết cục mẹ - con của 2 nhóm Đặc điểm Nhóm 1 (%) Nhóm 2 P Khởi phát chuyển dạ% (n) 18,9 (14 %) 14,8 (4) 0,63 Tuổi Trung vị Phân vị 25% - 75% 27,0 26,0 – 30,0 28,5 25,0 – 32,0 0,65 Tuổi thai lúc sinh Trung bình ± SD 39,3 ± 1,0 39,4 ± 0,8 0,45 Trọng lượng sơ sinh (gr) Trung bình ± SD > 3500 gr % (n) 3331 ± 333 32,4 (24) 3285 ± 396 33,3 (9) 0,56 0,93 Mẹ: Băng huyết Truyền máu Nhiễm trùng Tử vong mẹ Con: Apgar 1 phút <7 Apgar 5 phút <7 Nhập chăm sóc đặc biệt Tử vong con 1 (1,35%) 1(1,35%) 0 0 4 (5,4%) 1 (1,35%) 1 (1,35%) 0 1(3,7%) 1 (3.7%) 0 0 1 0 0 0 0,46 0,46 0,53 Tỉ lệ khởi phát chuyển dạ, tuổi trung bình của sản phụ MLT vì CDĐT, tuổi thai trung bình lúc sinh, cân nặng sơ sinh của 2 nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt với p >0,05. Tai biến, biến chứng của mẹ trong và sau MLT, tỉ lệ trẻ sơ sinh Apgar 1 phút, Apgar 5 phút dưới 7 điểm, tỉ lệ trẻ sơ sinh nhập chăm sóc đặc biệt của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu không có sự khác biệt với p >0,05. Cả 2 nhóm nghiên cứu đều không có trường hợp nào tử vong mẹ hoặc tử vong con (Bảng 5). BÀN LUẬN So sánh tỉ lệ MLT vì CDĐT của 2 nhóm: nhóm 1 (tiêu chuẩn cũ), nhóm 2 (tiêu chuẩn mới) Trong cùng 1 khoảng thời gian 11 tháng, từ 1.7.2018 đến 31.5.2019 (nhóm 1) và từ 1.7.2019 đến 31.5.2020 (nhóm 2), chúng tôi thu nhập được 1.009 và 843 sản phụ đơn thai ngôi đầu không có dị tật thai sinh tại BVQY 175. Số lượng sản phụ sinh ở nhóm 2 giảm có thể do đúng giai đoạn dịch bệnh covid 19, bệnh viện chúng tôi là bệnh viện đa khoa có nhiều bệnh nhân nội khoa và Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 45 cũng là một trong những đơn vị tiếp nhận điều trị bệnh nhân covid nên các sản phụ không lựa chọn sinh ở đây. Tuy nhiên tỉ lệ MLT chung của nhóm 2 tăng so với nhóm 1 (OR=1,36, p=0,001) trong đó tỉ lệ MLT ở sản phụ con so gia tăng với OR=1,93, p <0,001. Nghiên cứu của Thuillier C so sánh tỉ lệ MLT ở 2 giai đoạn trước và sau khuyến cáo ngăn ngừa MLT lần đầu của ACOG - SMFM 2014 cho kết quả tỉ lệ MLT chung giảm từ 9,4% xuống còn 6,9% (OR=0,71, p <0,01), tỉ lệ MLT ở sản phụ con so giảm từ 15,6% xuống 11,2% (OR=0,68, p <0,01)(4). Kết quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của Thuillier C do tiêu chuẩn chọn sản phụ vào tính toán của 2 nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu của chúng tôi tính tỉ lệ MLT trên tất cả các sản phụ đơn thai ≥37 tuần, ngôi đầu, không có dị tật thai. Nghiên cứu của các tác giả gồm các sản phụ đơn thai ≥37 tuần, chuyển dạ tự nhiên hoặc khởi phát chuyển dạ, có giảm đau sản khoa, loại trừ những sản phụ MLT chủ động hoặc MLT vì vết mổ cũ và những trường hợp có biến chứng mẹ hoặc thai nhi. Tỉ lệ MLT chung của chúng tôi tăng do nhóm nguyên nhân MLT vì vết mổ cũ cao. Tỉ lệ MLT ở sản phụ con so tăng do MLT chủ động vì thai to, vô ối, hoặc các sản phụ có bệnh lí nội khoa kèm theo gia đình xin mổ chủ động khi chưa vào chuyển dạ. Nguyên nhân thứ 2 do BV chúng tôi chưa thực hiện giảm đau sản khoa, nên rất nhiều sản phụ đặc biệt là sản phụ con so khả năng chịu đựng đau kém, không hợp tác trong quá trình chuyển dạ. Nguyên nhân thứ 3 do chỉ định theo dõi CTG liên tục khi cổ tử cung mở từ 4 cm trở lên dẫn đến chỉ định MLT vì theo dõi suy thai trong chuyển dạ tăng mặc dù không có bằng chứng rõ ràng đo pH máu da đầu thai nhi. Nguyên nhân thứ 4 là tiêu chuẩn chẩn đoán khởi phát chuyển dạ thất bại bằng Oxytocin chưa được cập nhật. Nguyên nhân thứ 5 do bệnh viện chúng tôi không có đơn vị sơ sinh, hồi sức sơ sinh do bác sĩ sản khoa phụ trách, kèm theo áp lực từ việc kiện tụng của gia đình bệnh nhân ngày càng phổ biến nên chỉ định MLT rộng hơn. Tỉ lệ MLT vì CDĐT ở nhóm 1 giảm từ 7,33% xuống còn 3,22% ở nhóm 2 (OR=0,41, p <0,001). Trong đó tỉ lệ MLT vì CDĐT của sản phụ con so ở nhóm 1 giảm từ 16,9% xuống 6,36% ở nhóm 2 (OR=0,33, p <0,001), tỉ lệ MLT vì CDĐT của sản phụ con rạ ở nhóm 1 giảm từ 3,59% xuống 1,61% ở nhóm 2 (OR=0,43, p <0,05). Kết quả của chúng tôi khá tương đồng với kết quả của Thullier C, so sánh tỉ lệ MLT vì CDĐT ở 2 giai đoạn trước và sau khuyến cáo của ACOG - SMFM 2014: ở giai đoạn 1 của chuyển dạ giảm từ 1,8% xuống 0,9% (OR=0,51, p <0,01); ở giai đoạn 2 của chuyển dạ giảm từ 1,3% xuống 1,0% (OR=0,73, p=0,2)(4). Kết quả nghiên cứu của Thuillier C tỉ lệ MLT vì CDĐT ở giai đoạn sau khuyến cáo giảm chỉ có ý nghĩa với sản phụ con so, khác với nghiên cứu của chúng tôi có ý nghĩa ở cả sản phụ con so và con rạ. Điều này có thể giải thích do tiêu chuẩn thu nhận sản phụ vào tính toán của 2 nghiên cứu khác nhau. Đặc điểm chuyển dạ và thời điểm MLT của nhóm MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới (nhóm 2) Trong nghiên cứu của chúng tôi, 27 sản phụ MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới có độ tuổi trung bình 28,41 ± 5,32 tuổi, nằm trong độ tuổi có yếu tố nguy cơ thấp, không có những đặc điểm riêng biệt như con so lớn tuổi. Đa số là sản phụ con so chiếm tỉ lệ 70,4%, không có tiền căn sản phụ khoa - bệnh lí nội ngoại khoa đặc biệt, là đối tượng có yếu tố nguy cơ thấp có thể xử trí chờ đợi, không cần can thiệp MLT cấp cứu khi không có chỉ định sản khoa. Như vậy trong nghiên cứu của chúng tôi đa phần là các sản phụ thuộc nhóm nguy cơ thấp, việc áp dụng phác đồ mới với khuyến cáo mới nên thận trọng là điều hoàn toàn phù hợp. Tuy nhiên, về các đặc điểm thai kỳ, chúng tôi thấy một số sản phụ có yếu tố có thể gây thử thách, tiềm ẩn khó khăn cho cuộc chuyển dạ như: BMI thừa cân(5), thai quá dự sinh(6) và thai to nhỏ hơn hoặc bằng 4000 g (trên mức BPV 90 so với tuổi thai)(7). Theo hướng dẫn thực hành mới nhất năm 2020 của ACOG về quản lý thai to, với ước lượng trọng lượng thai trên siêu âm có những sai số, MLT chủ động nên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 46 đặt ra với những trường hợp thai ≥5000 gram với sản phụ không bị đái tháo đường và thai ≥4500 gram với sản phụ bị đái tháo đường(8). Tỉ lệ sử dụng Oxytocin là 33,3%, trong đó sản phụ con so là 42,1%, sản phụ con rạ là 12,5%. 77,8% các sản phụ khi truyền Oxytocin ối chưa vỡ, còn lại 22,2% các sản phụ ối đã vỡ, nước ối màu trắng đục. Thời gian truyền Oxytocin tới khi MLT trung bình 7 giờ 50 phút ± 2 giờ 23 phút. Nghiên cứu của Rouse DJ từ năm 1999 cho thấy trước khi chẩn đoán CDĐT ở giai đoạn hoạt động, MLT không được đặt ra cho tới khi truyền Oxytocin để chỉnh cơn co tử cung ít nhất 4 giờ với cơn co tử cung đạt cường độ hơn 200 Montevideo hoặc 6 giờ với cơn co tử cung không đủ; kéo dài thời gian truyền Oxytocin tối thiểu trong những trường hợp CDĐT ở pha hoạt động từ 2 đến 4 giờ là hiệu quả và an toàn(9). Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian truyền Oxytocin ít nhất là 4 giờ và dài nhất là 11 giờ 15 phút, không có trường hợp nào có biến chứng của truyền Oxytocin như cơn co tử cung cường tính, dọa vỡ tử cung. Việc sử dụng Oxytocin có liên quan đến MLT vì CDĐT hay không trong nghiên cứu của chúng tôi là câu hỏi? Số lượng sản phụ quá ít, không có nhóm đối chứng là hạn chế trong đề tài của chúng tôi. Tuy nhiên theo như các phân tích ở trên về thời điểm truyền Oxytocin trong các trường hợp nghiên cứu bao gồm: đặc điểm giai đoạn chuyển dạ, đặc điểm ối, CTG, thời gian truyền oxytocin, chúng tôi nhận thấy chỉ định truyền Oxytocin là phù hợp, sử dụng bơm tiêm điện cùng với quá trình theo dõi chặt chẽ, chỉ định MLT đúng với tiêu chuẩn chẩn đoán CDĐT theo khuyến cáo của ACOG - SMFM 2014. Kiểu thế trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ cao nhất là kiểu thế sau 66,7%, kiểu thế ngang có 1 trường hợp được chẩn đoán vào giai đoạn 2 của chuyển dạ. Kiểu thế sau và kiểu thế ngang làm cho đầu thai di chuyển trong khung chậu mẹ chậm, làm kéo dài thời gian chuyển dạ, nếu thai nhi có dự trữ oxy không tốt thì cuộc chuyển dạ có thể ngưng tiến triển do thay đổi tim thai theo hướng bất lợi gây ảnh hưởng cho thai. Theo y văn kiểu thế sau và ngang trong dân số khoảng 5 - 10%, kiểu thế sau làm kéo dài thời gian chuyển dạ trung bình ở sản phụ con so 2 giờ và sản phụ con rạ 1 giờ. Nghiên cứu hồi cứu của William WK trên 17.533 ca sinh sống tuổi thai trên 36 tuần cho kết quả kiểu thế chẩm sau và chẩm ngang chiếm tỉ lệ 14%, tỉ lệ MLT của nhóm kiểu thế chẩm sau và chẩm ngang so với nhóm kiểu thế chẩm trước cho kết quả OR=30,2(10). Vì vậy kiểu thế sau và ngang trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ 70,4% là lí giải phù hợp cho nguyên nhân MLT vì CDĐT. So sánh kết cục mẹ- con giữa 2 nhóm Kết cục mẹ - con của 2 nhóm MLT vì CDDĐT theo tiêu chuẩn cũ và tiêu chuẩn mới không có sự khác biệt bao gồm: biến chứng mẹ (băng huyết, truyền máu, nhiễm trùng), biến chứng con (Apgar 1 phút <7, Apgar 5 phút <7, nhập chăm sóc đặc biệt). Tỉ lệ tai biến trong các trường hợp MLT vì CDĐT rất thấp, ở cả 2 nhóm nghiên cứu mỗi nhóm chỉ có 1 trường hợp đờ tử cung, băng huyết và phải truyền máu. Tỉ lệ biến chứng mẹ trong MLT của nhóm 1 là 1,35%, nhóm 2 là 3,7%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Tỉ lệ % của nhóm 2 cao hơn nhóm 1, tuy nhiên do cỡ mẫu của 2 nhóm chênh lệch nhau nên khi tính chỉ số p=0,46 >0,05 không có ý nghĩa. Điểm mới của nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi bước đầu khảo sát về đặc điểm chuyển dạ và kết cục mẹ - con ngay sau sinh các trường hợp MLT vì CDĐT áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán mới theo khuyến cáo của ACOG - SMFM 2014, là cơ sở để tiếp tục thực hiện các nghiên cứu về sau. Hạn chế Thiết kế nghiên cứu hồi cứu báo cáo loạt ca, số liệu thu nhập thông tin qua hồ sơ bệnh án, do đó có thể gặp sai lệch thông tin. Số lượng đối tượng nghiên cứu ít, nghiên cứu chỉ quan sát, không can thiệp, không phân Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 47 nhóm nên không đủ độ mạnh để đưa ra khuyến cáo. KẾT LUẬN Đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp MLT vì CDĐT theo tiêu chuẩn mới "chuyển dạ ngưng tiến triển 4 tiếng sau khi cổ tử cung mở 6 cm" tại BVQY 175 với tuổi trung bình sản phụ 28,41 ± 5,32 tuổi, 70,4% con so, tuổi thai trung bình 39,49 ± 0,89 tuần, 85,2% chuyển dạ tự nhiên. Trong đó 33,3% trường hợp có sử dụng Oxytocin trước khi MLT với thời gian truyền Oxytocin trung bình là 7 giờ 50 phút ± 2 giờ 23 phút. 11,1% MLT ở giai đoạn 2 của chuyển dạ, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất 70,4% là kiểu thế sau và ngang. So sánh các trường hợp MLT vì CDĐT của 2 nhóm: nhóm 1 (tiêu chuẩn cũ), nhóm 2 (tiêu chuẩn mới) tại BVQY 175 cho kết quả: tỉ lệ MLT vì CDĐT ở nhóm 1 giảm từ 7,33% xuống còn 3,22% ở nhóm 2 (OR=0,41, p=0,001), con so giảm từ 16,9% xuống 6,36% (OR=0,33, p <0,001), con rạ giảm từ 3,59% xuống 1,61% (OR=0,43, p <0,05) tuy nhiên kết cục mẹ – con không có sự khác biệt ở 2 nhóm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American College of Obstetricians and Gynecologists, Society for Maternal-Fetal Medicine, Caughey A, Cahill A, et al, (2014). Safe prevention of the primary cesarean delivery. Am J Obstet Gynecol, 1:179-193. 2. Nguyễn Tiến Công, Nguyễn Hồng Hoa (2018). Tỉ lệ mổ lấy thai theo nhóm phân loại của Robson tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk lắk. Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Chuyên đề Bà mẹ và trẻ em, 22(1):93-98. 3. Đoàn Vũ Đại Nam (2018). Khảo sát tỉ lệ mổ lấy thai theo nhóm phân loại của Robson tại bệnh viện Hùng Vương 2016 - 2017. học Thành phố Hồ Chí Minh - Chuyên đề Bà mẹ và trẻ em, 22(1):73-75. 4. Thuillier C, Roy S, Peyronnet V, Quibel T, et al (2018). Impact of recommended changes in labor management for prevention of the primary cesarean delivery. American Journal of Obstetrics and Gynecology, 218(3):341.e341-341.e349. 5. Kawakita T, Reddy UM, Landy HJ, Iqbal SN, et al (2016). Indications for primary cesarean delivery relative to body mass index. Am J Obstet Gynecol, 215(4):515.e511-519. 6. Rand L, Robinson JN, Economy KE, Norwitz ER (2000). Post- term induction of labor revisited. Obstetrics & Gynecology, 96(5, Part 1):779-783. 7. King JR, Korst LM, Miller DA, Ouzounian JG (2012). Increased composite maternal and neonatal morbidity associated with ultrasonographically suspected fetal macrosomia. Journal of Maternal-Fetal & Neonatal Medicine, 25(10):1953-1959. 8. ACOG Practice Bulletin (2020). Macrosomia: ACOG Practice Bulletin, Number 216. Obstetrics & Gynecology, 135(1):e18-e35. 9. Rouse DJ, Owen J, Hauth JC (1999). Active-phase labor arrest: oxytocin augmentation for at least 4 hours. Obstet Gynecol, 93(3):323-328. 10. William WK, Ivy CF (2000). Occipital posterior and occipital transverse positions: reappraisal of the obstetric risks. Australian and New Zealand Journal of Obstetrics and Gynaecology, 40(3):275- 279. Ngày nhận bài báo: 16/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
dac_diem_chuyen_da_cua_cac_truong_hop_mo_lay_thai_vi_chuyen.pdf

