Đặc điểm chức năng hô hấp của người lao động trực tiếp sản xuất xi măng ở Hải Dương, năm 2019

Sự tiếp xúc thường xuyên và lâu dài đối với bụi trong ngành sản xuất xi măng là một trong những nguyên nhân

gây ra suy giảm chức năng thông khí phổi, đặc biệt là khi tiếp xúc với bụi silic trong môi trường lao động. Nghiên cứu

cắt ngang được tiến hành trên 718 đối tượng nhằm mô tả đặc điểm chức năng hô hấp của người lao động tiếp xúc

bụi silic ở một nhà máy sản xuất xi măng ở Hải Dương năm 2019. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người lao động mắc

bệnh bụi phổi silic là 6,1%. Tỷ lệ người lao động mắc bệnh BPSi có suy giảm chức năng hô hấp là 36,4%, trong đó

đa số là rối loạn thông khí hạn chế (93,8%). Sự suy giảm FVC và FEV1 mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ lần lượt là 92,3% và

72,7%. Tỷ lệ người lao động không mắc bệnh BPSi có suy giảm chức năng hô hấp là 15,1%. Cần có các biện pháp

chăm sóc sức khỏe phù hợp cho người lao động, đặc biệt là những người lao động có rối loạn chức năng hô hấp

pdf 6 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm chức năng hô hấp của người lao động trực tiếp sản xuất xi măng ở Hải Dương, năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm chức năng hô hấp của người lao động trực tiếp sản xuất xi măng ở Hải Dương, năm 2019

Đặc điểm chức năng hô hấp của người lao động trực tiếp sản xuất xi măng ở Hải Dương, năm 2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
91TCNCYH 129 (5) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Anh, 
Viện ĐT YHDP &YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 01/02/2020
Ngày được chấp nhận: 10/04/2020
ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG HÔ HẤP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 
TRỰC TIẾP SẢN XUẤT XI MĂNG Ở HẢI DƯƠNG, NĂM 2019
Nguyễn Ngọc Anh , Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thanh Thảo, 
Lê Thị Hương, Tạ Thị Kim Nhung
Viện ĐT YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
Sự tiếp xúc thường xuyên và lâu dài đối với bụi trong ngành sản xuất xi măng là một trong những nguyên nhân 
gây ra suy giảm chức năng thông khí phổi, đặc biệt là khi tiếp xúc với bụi silic trong môi trường lao động. Nghiên cứu 
cắt ngang được tiến hành trên 718 đối tượng nhằm mô tả đặc điểm chức năng hô hấp của người lao động tiếp xúc 
bụi silic ở một nhà máy sản xuất xi măng ở Hải Dương năm 2019. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người lao động mắc 
bệnh bụi phổi silic là 6,1%. Tỷ lệ người lao động mắc bệnh BPSi có suy giảm chức năng hô hấp là 36,4%, trong đó 
đa số là rối loạn thông khí hạn chế (93,8%). Sự suy giảm FVC và FEV1 mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ lần lượt là 92,3% và 
72,7%. Tỷ lệ người lao động không mắc bệnh BPSi có suy giảm chức năng hô hấp là 15,1%. Cần có các biện pháp 
chăm sóc sức khỏe phù hợp cho người lao động, đặc biệt là những người lao động có rối loạn chức năng hô hấp.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sản xuất xi măng là ngành công nghiệp 
nặng nhọc với nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp 
như bụi, hơi khí độc, tiếng ồn Sự tiếp xúc 
thường xuyên và lâu dài đối với bụi chính là 
một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh 
đường hô hấp cho người lao động trong ngành 
sản xuất xi măng. Đặc biệt, trong môi trường 
sản xuất xi măng, người lao động có nguy cơ 
phải tiếp xúc với bụi silic có trong các nguyên 
liệu sản xuất.1 Đây là yếu tố nguy cơ quan trọng 
dẫn đến việc mắc bệnh bụi phổi tiến triển không 
hồi phục mà một trong những biểu hiện đầu tiên 
của nó là suy giảm chức năng thông khí phổi.2 
Việc tiến hành đánh giá sự biến đổi chức năng 
hô hấp là một căn cứ để đánh giá tình trạng mất 
khả năng lao động cho người lao động. 
Hải Dương là một trong những địa phương 
có trữ lượng đá vôi lớn (khoảng 200 triệu tấn), 
chủ yếu tập trung trên địa bàn huyện Chí Linh 
và Kinh Môn.3 Đá vôi là một trong những nguyên 
liệu chính để sản xuất xi măng, vì vậy, đây 
cũng là một trong những địa phương có ngành 
công nghiệp xi măng phát triển mạnh.4 Công 
ty xi măng Phúc Sơn là một trong những nhà 
máy sản xuất xi măng lớn của tỉnh Hải Dương 
với sản lượng năm 2014 lên tới 3.600.000 tấn 
năm.5 
Nhằm góp phần chăm sóc sức khỏe cho 
người lao động phù hợp với thực tế lao động, 
sản xuất tại làng nghề, đề tài đã được tiến hành 
nhằm mục tiêu mô tả: “Đặc điểm chức năng hô 
hấp của người lao động tiếp xúc bụi silic ở một 
nhà máy sản xuất xi măng ở Hải Dương năm 
2019”
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng 
Người lao động trực tiếp làm việc tại các khu 
vực thuộc dây chuyền sản xuất xi măng đồng ý 
Từ khóa: chức năng hô hấp, xi măng, người lao động
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
92 TCNCYH 129 (5) - 2020
tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng: người lao 
động nằm trong độ tuổi từ 18 – 60 tuổi, có tuổi 
nghề từ 6 tháng trở lên, đồng ý tham gia nghiên 
cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng: phụ nữ có 
thai, người mắc nhiễm trùng đường hô hấp cấp, 
người ho máu không rõ nguyên nhân, người bị 
nhồi máu cơ tim hoặc có cơn đau thắt ngực 
không điển hình trong vòng 24 giờ, người đang 
trong đợt cấp hoặc vừa mới qua đợt cấp COPD 
hoặc đợt cấp hen dưới 6 tuần
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu chọn toàn bộ người lao động 
trực tiếp làm việc trong các công đoạn sản xuất 
xi măng của Công ty xi măng Phúc Sơn, Hải 
Dương. Số lượng người lao động đáp ứng tiêu 
chuẩn lựa chọn là 718 người.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10/2018 đến tháng 10/2019, thời 
gian thu thập số liệu tháng 12/2018.
Phương pháp thu thập thông tin
Đo và đánh giá chức năng hô hấp cho người 
lao động theo Thường quy kỹ thuật Sức khỏe 
nghề nghiệp và môi trường 2015, được thực 
hiện bởi các kỹ thuật viên và chuyên gia của 
Trường Đại học Y Hà Nội. 
Thu thập số liệu các thông tin đối tượng 
nghiên cứu từ Hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp 
của đối tượng được thực hiện cùng thời điểm 
đo chức năng hô hấp.
Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, nhập 
bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý phân tích 
bằng phần mềm STATA 14.
3. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu là một phần số liệu của đề tài 
khoa học cấp Nhà Nước “Nghiên cứu đặc điểm 
dịch tễ học phân tử, yếu tố nguy cơ và ứng dụng 
kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán sớm bệnh bụi 
phổi silic tại Việt Nam” Mã số: KC.10.33/16 - 
20 do Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường 
Đại học Y Hà Nội thực hiện, và đã được ban 
chủ nhiệm Đề tài cho phép sử dụng số liệu. Đề 
tài được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y 
Hà Nội thông qua, mã số 4218/HMUIRB ngày 
16/11/2018.
III. KẾT QUẢ 
Đa số đối tượng nghiên cứu là nam (chiếm 
81,6%), số lao động nữ chỉ chiếm 18,4 %. 
Người lao động đa số thuộc nhóm tuổi từ 30 
- 39 tuổi (chiếm 55,2%), tiếp đó là nhóm tuổi 
từ 40 - 49 tuổi (28,5%) và nhóm từ 20 - 29 tuổi 
(13,7%). Nhóm trên 50 tuổi chiếm số lượng ít 
nhất với chỉ 2,6% người lao động thuộc nhóm 
tuổi này. Độ tuổi trung bình người lao động 
trong nghiên cứu này là 36,6 ± 6,4 tuổi, cụ thể 
tuổi trung bình của nhóm người lao động nam 
là 35,7 ± 6,2 tuổi, trong khi con số này ở người 
lao động nữ là 40,6 ± 5,7 tuổi. Người lao động 
trong nghiên cứu chủ yếu làm việc tại phân 
xưởng bao bì (chiếm 43,9%), tiếp theo là các 
phân xưởng khác như phân xưởng Nghiền 
(Nghiền thô, nghiền xỉ) chiếm 13,9%, phân 
xưởng Cơ khí (12,3%), phân xưởng Lò nung 
(10,7%), Mỏ (6,1%) và một số các phân xưởng 
khác (13,1%).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
93TCNCYH 129 (5) - 2020
Hình 1. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic của đối tượng nghiên cứu
Qua hình 1 ta thấy, tỷ lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi silic tại nhà máy sản xuất xi măng là 
6,1%. 
Bảng 1. Kết quả trung bình các chỉ số về chức năng hô hấp và tình trạng bệnh bụi phổi silic 
của người lao động
Chỉ số
(X ± SD)
Mắc bệnh
(n = 44)
Không mắc
(n = 674)
p 
% FVC 84,8 ± 10,4 90,2 ± 36,1 0,02*
% FEV1 87,1 ± 13,3 90,6 ± 12,1 0,17*
Gaensler 89,5 ± 10,0 89,7 ± 9,1 0,89*
* Mann - Whitney test 
Kết quả cho thấy chỉ số FVC của 2 nhóm mắc bệnh và không mắc bệnh có sự khác biệt, và sự 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), chỉ số FVC ở người không mắc bệnh BPSi cao hơn so 
với người mắc bệnh. Hai chỉ số FEV1 và FEV1/FVC không có sự khác biệt giữa 2 nhóm mắc bệnh 
và không mắc bệnh. 
Bảng 2. Tỷ lệ rối loạn thông khí và tình trạng bệnh bụi phổi silic của người lao động
Rối loạn thông khí
Mắc bệnh (n = 44) Không mắc (n = 674)
p
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
Bình thường 28 63,6 572 84,9
0,003**
Bất thường
Hạn chế 15 34,1 95 14,1
Tắc nghẽn 1 2,3 4 0,6
Hỗn hợp 0 0 3 0,4
Tổng số 16 36,4 102 15,1
** Test Khi bình phương
Kết quả cho thấy tỷ lệ rối loạn thông khí ở 2 nhóm người lao động mắc bệnh và không mắc bệnh 
có sự khác biệt, và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ rối loạn thông khí ở 
6,1%
93,9%
Mắc bệnh
Không mắc bệnh
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
94 TCNCYH 129 (5) - 2020
nhóm mắc bệnh là 36,4% và nhóm không mắc bệnh là 15,2%.
Bảng 3. Mức độ suy giảm FVC và FEV1 ở người lao động mắc bệnh bụi phổi silic
Mức độ suy giảm Số lượng Tỷ lệ (%)
%FVC
(n = 13)
Nhẹ (60 - < 80) 12 92,3
Vừa (40 - < 60) 1 7,7
Nặng ( < 40) 0 0
%FEV1
(n = 11)
Nhẹ (70 - < 80) 8 72,7
Vừa (60 - 69) 1 9,1
Nặng vừa (50 - 59) 1 9,1
Nặng (35 - 49) 1 9,1
Rất nặng ( < 35) 0 0
Đa số suy giảm chỉ số FVC ở người lao động là ở mức nhẹ (92,3%), chỉ có 1 người lao động có 
suy giảm chỉ số %FVC ở mức độ vừa (7,7%), không có ai suy giảm ở mức độ nặng. Đa số suy giảm 
chỉ số FEV1 ở người lao động là ở mức độ nhẹ (72,7%), chỉ có 3 người lao động suy giảm chỉ số này 
ở mức độ vừa, nặng vừa và nặng, không xuất hiện trường hợp nào suy giảm ở mức độ rất nặng.
IV. BÀN LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam giới 
chiếm đa số (81,6%), nữ giới chỉ chiếm thiểu 
số. Tỷ lệ này có thể lý giải do đặc trưng ngành 
nghề, tính chất công việc nặng nhọc, tiếp xúc 
nhiều với máy móc và các yếu tố độc hại như 
bụi, hơi khí độc, tiếng ồn nên ít phù hợp với 
nữ giới. Tỷ lệ này cũng tương đương với tỷ lệ 
trong nghiên cứu tại Công ty Cổ phần xi măng 
La Hiên của tác giả Lê Thị Thanh Hoa.6 Nhóm 
tuổi từ 30 - 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (55,4%), 
kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của 
Elahe Tavakol năm 2017 ở người lao động nhà 
máy xi măng.7 Đây là lực lượng lao động trẻ, có 
năng suất lao động cao và có khả năng tiếp thu 
tốt đối với các công nghệ kỹ thuật cũng như quy 
trình làm việc hiện đại, có thể coi là lượng lao 
động chủ chốt trong Công ty. 
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu đến từ 
xưởng Bao bì của nhà máy (43,9%), đây là vị 
trí làm việc bao gồm các công đoạn như may 
bao, đóng bao thành phẩm (xi măng). Tuy công 
nghệ sản xuất tại Công ty đã được cải tiến theo 
dây chuyền hiện đại, tuy nhiên đây vẫn là công 
đoạn cần nhiều nhân lực, vì vậy cũng yêu cầu 
các lao động trẻ có sức khỏe tương đối tốt để 
đảm nhận công việc. 
Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở người lao 
động trực tiếp sản xuất tại Công ty xi măng Phúc 
Sơn, tỉnh Hải Dương là 6,1% (44/718 người lao 
động). Tỷ lệ này cao hơn so với tỷ lệ mắc bệnh 
BPSi ở người lao động ngành sản xuất vật liệu 
xây dựng trong nghiên cứu của tác giả Lê Thị 
Hằng năm 2005 là 5,1% 8 và nghiên cứu của tác 
giả Hoàng Trọng năm 2005 ở nhà máy xi măng 
Hoàng Thạch 9 là 2,48%. Ở ngành sản xuất xi 
măng, công nghệ hiện đại hiện nay đã cải tiến 
để loại bỏ được silic trong nguyên vật liệu ban 
đầu cũng như giảm thiểu tối đa nồng độ bụi silic 
trong quá trình sản xuất bằng dây chuyền sản 
xuất khép kín và các công nghệ giảm thiểu bụi, 
vì vậy tỷ lệ mắc bệnh có thể thấp hơn so với các 
nghiên cứu trước đây.
Đặc điểm về suy giảm chức năng hô hấp 
ở người lao động tiếp xúc với bụi, đặc biệt là 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
95TCNCYH 129 (5) - 2020
người lao động mắc bệnh bụi phổi silic, cũng 
đã được đề cập ở nhiều nghiên cứu khác nhau 
.9-12 Trong nghiên cứu này, chỉ số FVC và chỉ số 
FEV1 của người lao động ở nhóm mắc bệnh 
giảm so với người lao động ở nhóm không mắc 
bệnh và đây là sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê. Kết quả cũng cho thấy rằng có đến 92,3% 
người có có suy giảm chỉ số FVC và 72,7% suy 
giảm chỉ số FEV1 chỉ ở mức độ nhẹ, không 
xuất hiện trường hợp nặng hoặc rất nặng. Đây 
là một trong những đặc điểm của bệnh BPSi, 
khi sự suy giảm các chỉ số về chức năng hô hấp 
sẽ dẫn đến các hội chứng rối loạn thông khí 
phổi, ảnh hưởng lâu dài đến chức năng hô hấp 
và sức khỏe lao động của người bệnh.
Đối với các hội chứng Rối loạn thông khí, ở 
nghiên cứu này, người lao động mắc bệnh đa 
số không có xuất hiện rối loạn thông khí phổi. 
Tỷ lệ xuất hiện rối loạn thông khí phổi ở người 
lao động là 36,4% (16/44 trường hợp mắc 
bệnh), trong đó chủ yếu là Rối loạn thông khí 
hạn chế (93,8%). Kết quả về tỷ lệ xuất hiện Rối 
loạn thông khí trong nghiên cứu này thấp hơn 
so với nghiên cứu của Nguyễn Đắc Vinh trên 
đối tượng công nhân khai thác đá,13 nghiên cứu 
của Nguyễn Ngọc Sơn và Lê Hoài Cảm trên 
đối tượng công nhân tại xí nghiệp tàu thủy.14 
Sự khác nhau này có thể là do đặc điểm ngành 
nghề của đối tượng nghiên cứu là khác nhau, 
đối tượng của các nghiên cứu xuất hiện Rối 
loạn thông khí có thể do nhiều nguyên nhân 
khác nhau. Ta cũng có thể thấy rằng tỷ lệ xuất 
hiện rối loạn thông khí ở nhóm người lao động 
mắc bệnh và nhóm mắc bệnh có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ xuất hiện các loại rối 
loạn thông khí phổi ở nhóm mắc bệnh cao hơn 
so với nhóm không mắc bệnh. (p < 0,05). Kết 
quả của nghiên cứu với tỷ lệ rối loạn thông khí 
thể hạn chế chiếm tỷ lệ rất cao rất phù hợp với 
đặc điểm của bệnh bui phổi silic là xơ hóa phổi, 
vì vậy chức năng thông khí phổi có thể bình 
thường hoặc khi tổn thương phổi có thể có rối 
loạn thông khí hạn chế, đồng thời khi có biến 
chứng có thể gặp rối loạn thông khí tắc nghẽn 
hoặc hỗn hợp1514. 
V. KẾT LUẬN 
Tỷ lệ người lao động mắc bệnh BPSi là 6,1%. 
Tỷ lệ người lao động không mắc bệnh BPSi có 
suy giảm chức năng hô hấp là 15,1%. Tỷ lệ 
người lao động mắc bệnh BPSi có suy giảm 
chức năng hô hấp là 36,4%, trong đó đa số là 
rối loạn thông khí hạn chế với 15/16 trường hợp 
chiếm 93,8%. Sự suy giảm FVC mức độ nhẹ 
chiếm 92,3%, không có ai suy giảm ở mức độ 
nặng. Đa số suy giảm chỉ số FEV1 ở người lao 
động cũng ở mức độ nhẹ (72,7%), không xuất 
hiện trường hợp nào suy giảm ở mức độ rất 
nặng. Cần tiếp tục nghiên cứu để có biện pháp 
chăm sóc sức khỏe người lao động phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thu Hà. Xử lý khí thải ngành sản xuất 
xi măng. Tạp chí Môi trường.
2. Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Ngọc Anh. 
Sức khỏe nghề nghiệp - giáo trình đào tạo sau 
đại học. Nhà xuất bản Y học: Đại học Y Hà Nội; 
2017.
3. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên. 
Hệ thống quy định điện tử (e - Regulations) Hải 
Dương. Tổng quan về tỉnh Hải Dương Web site. 
https://haiduong.eregulations.org/menu/47?l = 
vn. Published 2019. Accessed2019.
4. Thành Long. Nỗ lực mở rộng thị trường 
tiêu thụ xi măng. Tỉnh ủy Hải Dương. Báo 
Điện tử của tỉnh Hải Dương Web site. https://
baohaiduong.vn/thi - truong/no - luc - mo - rong 
- thi - truong - tieu - thu - xi - mang - 88190. 
Published 2018. Updated 24/4/2018.
5. Nguyễn Hoàn Cầu. Kỷ yếu Xi măng 
Việt Nam 2014. Hiệp hội Xi măng Việt Nam 
2014 2014.
6. Lê Thị Thanh Hoa. Thực trạng một số 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
96 TCNCYH 129 (5) - 2020
yếu tố môi trường lao động và sức khỏe bệnh 
tật ở người lao động công ty cổ phần xi măng 
La Hiên [Luận văn thạc sĩ y học dự phòng], 
Trường Đại học Y dược Thái Nguyên; 2013.
7. Elahe T. et al. Risk Evaluation of 
Construction Workers’ Exposure to Silica Dust 
and the Possible Lung Function Impairments. 
Tanaffos. 2017;16(4):295 - 303.
8. Lê Thị Hằng. Nghiên cứu đặc điểm dịch 
tễ học bệnh bụi phổi - silic ở công nhân sản 
xuất vật liệu xây dựng và hiệu quả biện pháp 
can thiệp: Học viện Quân Y, Học viện Quân Y 
2007.
9. Hoàng Trọng. Nghiên cứu ảnh hưởng 
của các yếu tố tác hại nghề nghiệp đến sức 
khỏe và chức năng hô hấp của công nhân nhà 
máy xi măng Hoàng Thạch [Luận án Tiến sĩ y 
học ]: Học viện Quân Y, Học viện Quân Y; 2005.
10. Al - N.Y. et al. Respiratory illnesses 
and ventilatory function among workers at a 
cement factory in a rapidly developing country. 
Occupational Medicine. 2001;51(6):367 - 373.
11. George R. et al. Prevalence of lung 
function impairment among Greek cement 
production workers: a cross - sectional study. 
Ind Health. 2018;56(1):49–52.
12. Noor H. et al. Effect of Exposure to Dust 
on Lung Function of Cement Factory Workers. 
Med J Malaysia. 2000;55(1):51 - 57.
13. Nguyễn Đắc Vinh. Nghiên cứu đặc 
điểm môi trường lao động ảnh hưởng tới sức 
khỏe và sự phát sinh bệnh bụi phổi silic nghề 
nghiệp của công nhân khai thác đá tại Bình 
Định: Học viện Quân Y, Học viện Quân Y; 2002.
14. Nguyễn Ngọc Sơn và Lê Hoài Cảm. 
(2012). Tỷ lệ nhiễm bụi và đặc điểm lâm sàng 
X – quang, thông khí phổi của công nhân mắc 
bệnh bụi phổi silic tại xí nghiệp tàu thủy Sài 
Gòn. Y học Thực hành. 2012;817(4):29 – 33.
15. Bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp. Giáo 
trình Sức khỏe nghề nghiệp. Trường Đại học Y 
Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2017.
Summary
CHARACTERISTICS OF RESPIRATORY FUNCTION OF WORKERS 
AT A CEMENT FACTORY IN HAI DUONG, 2019
The frequent and long-term exposure to dust in the cement industry was one of the leading causes 
of reduced respiratory function, especially when exposed to silicon dust in the working environment. 
This cross-sectional study conducted on 718 workers who was directly exposed to silica in one 
cement factory in Hai Duong in 2019 was to identify the rate of respiratory dysfunction of workers. 
The study showed that the proportion of pulmonary dysfunction in silicosis workers was 36.4%. In 
which, restrictive pulmonary dysfunction rate was highest with 93.8%. Most of them suffered mildly 
restrictive pulmonary dysfunction and mildly obstructive pulmonary dysfunction with 92.3% and 72.7%, 
respectively. The percentage of pulmonary dysfunction in non-silicosis workers was 15.1%. Appropriate 
health care measures were needed for workers, especially those with respiratory dysfunction.
Keyword: Respiratory function, cement, workers.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_chuc_nang_ho_hap_cua_nguoi_lao_dong_truc_tiep_san_x.pdf