Đặc điểm chức năng hô hấp của người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic năm 2018

Bụi và hơi khí kích thích trong môi trường lao động là các yếu tố nguy cơ chính gây suy giảm chức năng hô hấp

của người lao động, đặc biệt là trong các môi trường có bụi silic (SiO2). Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ mắc các rối

loạn chức năng hô hấp của những người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trong một số ngành nghề ở miền

Bắc Việt Nam năm 2018. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 1890 người lao động thuộc 6 nhà

máy. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người lao động mắc rối loạn chức năng hô hấp là 29,8%. Rối loạn thông khí hạn chế

chiếm đa số (28,0%), tiếp đó là rối loạn thông khí tắc nghẽn (1,2%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là rối loạn thông khí hỗn

hợp với 0,6%. Trong đó hầu hết là thông khí hạn chế nhẹ và rối loạn thông khí tắc nghẽn mức độ trung bình và nhẹ

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm chức năng hô hấp của người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm chức năng hô hấp của người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic năm 2018

Đặc điểm chức năng hô hấp của người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic năm 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
117TCNCYH 126 (2) - 2020
Tác giả liên hệ: Lê Thị Hương, Viện Đào tạo YHDP 
&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 14/11/2019
Ngày được chấp nhận: 03/03/2020
ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG HÔ HẤP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 
TIẾP XÚC TRỰC TIẾP VỚI BỤI SILIC NĂM 2018
Nguyễn Ngọc Anh, Tạ Thị Kim Nhung, Lê Thị Thanh Xuân,
Phạm Thị Quân và Lê Thị Hương 
Viện Đào tạo YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
Bụi và hơi khí kích thích trong môi trường lao động là các yếu tố nguy cơ chính gây suy giảm chức năng hô hấp 
của người lao động, đặc biệt là trong các môi trường có bụi silic (SiO2). Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ mắc các rối 
loạn chức năng hô hấp của những người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trong một số ngành nghề ở miền 
Bắc Việt Nam năm 2018. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 1890 người lao động thuộc 6 nhà 
máy. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người lao động mắc rối loạn chức năng hô hấp là 29,8%. Rối loạn thông khí hạn chế 
chiếm đa số (28,0%), tiếp đó là rối loạn thông khí tắc nghẽn (1,2%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là rối loạn thông khí hỗn 
hợp với 0,6%. Trong đó hầu hết là thông khí hạn chế nhẹ và rối loạn thông khí tắc nghẽn mức độ trung bình và nhẹ.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bụi và hơi khí kích thích trong môi trường 
lao động đã được khẳng định là các yếu tố 
nguy cơ chính gây ra các bệnh đường hô hấp 
cấp tính và mạn tính1 dẫn đến hậu quả là suy 
giảm chức năng hô hấp của người lao động, 
đặc biệt nghiêm trọng là trong các môi trường 
có bụi silic (SiO2) như sản xuất xi măng, cơ khí, 
luyện gang, luyện thép...2-5 Trên thế giới và Việt 
Nam đã có nhiều nghiên cứu về tình trạng suy 
giảm Chức năng hô hấp ở những người lao 
động mắc bệnh bụi phổi silic.2-4 Theo nghiên 
cứu của Đỗ Đình Hải, tỷ lệ người lao động có 
rối loạn chức năng hô hấp chiếm 38,6%. Trong 
nhóm người lao động có rối loạn chức năng hô 
hấp thì rối loạn thông khí tắc nghẽn chiếm tỷ 
lệ 9,9%, rối loạn thông khí hạn chế chiếm tỷ 
lệ 65,1% và rối loạn thông khí hỗn hợp xuất 
hiện với tỷ lệ 25%.6 Tuy nhiên, những người 
lao động tiếp xúc với bụi silic trong môi trường 
lao động nhưng chưa mắc bệnh bụi phổi Silic 
có biến đổi Chức năng hô hấp như thế nào thì 
chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến. Chính 
vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm 
mục tiêu mô tả các rối loạn Chức năng hô hấp 
của người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi 
silic trong một số ngành nghề ở miền Bắc Việt 
Nam năm 2018 .
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Người lao động trực tiếp làm việc trong một 
số ngành nghề có tiếp xúc với bụi silic đồng ý 
tham gia nghiên cứu và khám đầy đủ các mục 
theo bệnh án nghiên cứu của 6 nhà máy thuộc 
hai tỉnh Thái Nguyên (1 nhà máy sản xuất xi 
măng, 1 nhà máy luyện gang, 1 nhà máy luyện 
thép, 1 nhà máy cơ khí) và Hải Dương (2 nhà 
máy sản xuất xi măng).Tiêu chuẩn lựa chọn đối 
tượng: Người lao động làm việc trực tiếp trong 
các dây chuyền sản xuất xi măng, luyện gang, 
luyện thép và nhà máy cơ khí, có tiếp xúc với 
bụi silic khi lao động, đồng ý tham gia nghiên 
cứu và khám đầy đủ các mục của nghiên cứu.
Từ khóa: chức năng hô hấp, người lao động, bụi silic.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
118 TCNCYH 126 (2) - 2020
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng: phụ nữ có 
thai, người đang mắc các bệnh cấp tính.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Chọn chủ đích các 
nhà máy thuộc hai tỉnh Thái Nguyên và Hải 
Dương có phát sinh bụi silic trong môi trường 
lao động căn cứ vào số trường hợp khám và 
mắc bệnh bụi phổi silic tại Việt Nam theo báo 
cáo của Cục Quản lý Môi trường Y tế năm 2016. 
Qua đó lựa chọn những ngành nghề đặc thù 
của địa phương (có tiếp xúc với bụi silic tự do) 
và hàm lượng silic trong môi trường lao động 
cao để tiến hành nghiên cứu. Sau đó chọn toàn 
bộ người lao động của các nhà máy trên thỏa 
mãn tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng khi tham gia 
nghiên cứu. Quá trình chọn mẫu đã chọn được 
1890 Người lao động tham gia vào nghiên cứu.
Đánh giá Chức năng hô hấp: các thông 
số thông khí phổi phụ thuộc chủ yếu vào tuổi, 
giới, chiều cao, cân nặng và chủng tộc của đối 
tượng. Rối loạn thông khí hạn chế được xác 
định khi FVC% < 80 và Gaensler ≥ 70. Rối loạn 
thông khí tắc nghẽn được xác định khi Gaensler 
< 70. Rối loạn thông khí hỗn hợp khi có cả rối 
loạn thông khí tắc nghẽn và hạn chế.
3. Xử lý số liệu
Số liệu được làm sạch, mã hóa và nhập 
vào phần mềm EpiData 3.1. Số liệu được phân 
tích trên phần mềm Stata 14.0. Thống kê mô tả 
được áp dụng để trình bày các tần suất, tỷ lệ % 
về các loại hội chứng rối loạn thông khí, mức 
độ suy giảm Chức năng hô hấp. Test Khi bình 
phương được sử dụng để so sánh sự khác biệt 
tỷ lệ giữa các nhóm.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng một phần số liệu trong 
đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm dịch 
tễ học phân tử, yếu tố nguy cơ và ứng dụng kỹ 
thuật tiên tiến trong chẩn đoán sớm bệnh bụi 
phổi silic tại Việt Nam” – Mã số: KC.10.33/16-
20. Đề tài được Hội đồng đạo đức Trường Đại 
học Y Hà Nội thông qua, mã số 4218/HMUIRB 
ngày 16/11/2018. Vấn đề nghiên cứu không 
ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như các vấn đề 
về khác của đối tượng. Các thông tin thu thập 
được từ các đối tượng chỉ phục vụ cho mục 
đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu và tỷ lệ người lao động 
có rối loạn chức năng hô hấp (n = 1890)
Đặc trưng cá nhân
Số 
lượng
Tỷ lệ
(%)
Rối loạn thông khí
pCó Không
n % n %
Giới tính
Nam 1532 81,1 448 29,2 1084 70,8
0,239*
Nữ 358 18,9 116 32,4 242 67,6
Nhóm tuổi
(tuổi)
< 30 253 13,4 83 32,8 170 67,2
0,032*
30 – 39 869 46,0 234 26,9 635 73,1
40 – 49 561 29,7 172 30,7 389 69,3
≥ 50 207 10,9 75 36,2 132 63,8
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
119TCNCYH 126 (2) - 2020
Đặc trưng cá nhân
Số 
lượng
Tỷ lệ
(%)
Rối loạn thông khí
pCó Không
n % n %
Nhóm tuổi nghề
(năm)
< 5 268 14,2 79 29,5 189 70,5
0,093*
5 – 9 441 23,3 133 30,2 308 69,8
10 – 14 868 45,9 240 27,7 628 72,3
15 – 19 98 5,2 32 32,7 66 67,3
≥ 20 215 11,4 80 37,2 135 62,8
Ngành nghề
Sản xuất xi 
măng
988 52,3 245 24,8 743 75,2
0,000*Cơ khí 185 9,8 55 29,7 130 70,3
Luyện gang 387 20,5 152 39,3 235 60,7
Luyện thép 330 17,4 112 33,9 218 66,1
Bụi phổi silic
Có 156 8,3 62 39,7 94 60,3
0,000*
Không 1732 91,7 502 29,0 1230 71,0
Bệnh hô hấp 
khác
Có 84 4,5 26 31,0 58 69,0
0,851*
Không 1784 95,5 535 30,0 1249 70,0
Hút thuốc lá
Có 647 34,7 193 29,8 454 70,2
0,872*
Không 1219 65,3 368 30,2 851 69,8
* Test χ2
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ người lao động có rối loạn chức năng thông khí 
giữa các nhóm ngành nghề, nhóm tuổi của người lao động và tình trạng người lao động mắc bệnh 
bụi phổi silic (p < 0,05).
Biểu đồ 1. Phân bố các loại hội chứng rối loạn chức năng thông khí 
70,2
28
0,6 1,2
Bình thường
Hội chứng hạn chế
Hội chứng hỗn hợp
Hội chứng tắc nghẽn
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
120 TCNCYH 126 (2) - 2020
Đa số người lao động không có rối loạn chức năng thông khí phổi (70,2%), tỷ lệ người lao động 
có rối loạn thông khí phổi là 29,8%. Trong đó, rối loạn thông khí hạn chế chiếm tỷ lệ cao nhất với 
28,0%, tiếp đó là rối loạn thông khí tắc nghẽn với 1,2%, chiếm tỷ lệ thấp nhất là rối loạn thông khí 
hỗn hợp với 0,6%.
Bảng 2. Phân loại mức độ suy giảm FVC và FEV1 ở người lao động 
có rối loạn thông khí
Chỉ số Mức độ Số lượng Tỷ lệ (%)
FVC
Nhẹ (60% ≤ FVC < 80%) 524 96,9
Vừa (40% ≤ FVC < 60%) 12 2,2
Nặng (FVC < 40%) 5 0,9
Tổng 541 100
FEV1
Nhẹ (FEV1 ≥ 80%) 9 25,7
Trung bình (50% ≤ FEV1 < 80%) 19 54,3
Nặng (30% ≤ FEV1 < 50%) 7 20,0
Rất nặng (FEV1 < 30%) 0 0
Tổng 35 100
Trong số những người lao động mắc rối loạn thông khí hạn chế, đa số là rối loạn thông khí hạn 
chế mức độ nhẹ (96,9%), có 2,2% rối loạn thông khí hạn chế mức độ vừa và chỉ có 0,9% có rối loạn 
thông khí mức độ nặng. 
Trong số người lao động mắc rối loạn thông khí tắc nghẽn, rối loạn thông khí mức độ trung bình 
chiếm đa số với 54,3%, rối loạn thông khí mức độ nhẹ chiếm 25,7% và có 20,0% mắc rối loạn thông 
khí tắc nghẽn mức độ nặng, không có người lao động nào mắc rối loạn thông khí mức độ rất nặng.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người lao 
động có rối loạn chức năng thông khí ở ngành 
luyện gang cao nhất (39,3%), tiếp đó là ngành 
luyện thép (33,9%), thấp nhất là ở ngành sản 
xuất xi măng (24,8%). Có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa tỷ lệ người lao động có 
rối loạn chức năng thông khí giữa các nhóm 
ngành nghề, nhóm tuổi của người lao động và 
tình trạng người lao động mắc bệnh bụi phổi 
silic (p < 0,05). 
Nhiều tác giả đã chỉ ra rằng, tiếp xúc với 
bụi, đặc biệt là bụi silic làm tăng nguy cơ suy 
giảm chức năng hô hấp.7 - 9 Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi cho thấy tỷ lệ mắc hội chứng 
rối loạn thông khí ở những người lao động 
tiếp xúc trực tiếp với bụi silic là 29,8%. Trong 
đó, rối loạn thông khí hạn chế chiếm tỷ lệ cao 
nhất với 28,0%, tiếp đó là rối loạn thông khí 
tắc nghẽn với 1,2%, chiếm tỷ lệ thấp nhất là 
rối loạn thông khí hỗn hợp với 0,6%. Kết quả 
này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của một 
số tác giả khác.10,11 Nguyên nhân chủ yếu mắc 
rối loạn thông khí ở người lao động là do môi 
trường lao động của các ngành nghề sản xuất 
vật liệu xây dựng, luyện kim như sản xuất xi 
măng, luyện gang, luyện thép đều phát sinh 
rất nhiều bụi và hơi khí độc. Khi tiếp xúc trực 
tiếp với một lượng bụi lớn có thể làm ứ đọng 
bụi trong các phế nang khiến dung tích phổi bị 
chiếm chỗ. Ngoài ra, các loại bụi luyện kim, bụi 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
121TCNCYH 126 (2) - 2020
than, bụi đất đá còn có kèm theo một lượng 
đáng kể chất khoáng như bụi silic tự do gây xơ 
hóa phổi, dẫn đến làm giảm dung tích phổi. Đây 
có thể là những nguyên nhân khiến Người lao 
động ngành luyện kim cũng như một số ngành 
tiếp xúc nồng độ bụi cao thường có suy giảm 
chức năng hô hấp kiểu hạn chế nhiều hơn là 
kiểu tắc nghẽn. Tuy nhiên, để đánh giá chính 
xác hơn về hội chứng rối loạn thông khí hạn 
chế, Người lao động cần được tiến hành đánh 
giá thêm dung tích toàn phổi (TLC).
Trong số những người lao động có suy giảm 
chức năng thông khí, đa số là rối loạn thông khí 
hạn chế mức độ nhẹ (96,9%) và rối loạn thông 
khí tắc nghẽn mức độ trung bình (97,2%). Kết 
quả của nghiên cứu cũng tương đồng với kết 
quả nghiên cứu của Vũ Văn Triển (năm 2013). 
12 Nguyên nhân là do tất cả những người lao 
động ở trong các nhà máy này đều được khám 
sức khỏe định kỳ và khám phát hiện bệnh nghề 
nghiệp hàng năm. Tất cả những người không 
đủ sức khỏe làm việc ở những vị trí nặng nhọc 
đều được thuyên chuyển công tác sang các 
vị trí không được xếp vào loại hình lao động 
trực tiếp như bảo vệ hay thủ kho nên không 
được đưa vào nghiên cứu này. Ngoài ra, trong 
nhóm này cũng có một số người lao động được 
nhà máy cho nghỉ hưu sớm vì không còn đủ 
sức khỏe để đảm nhiệm việc luyện gang, luyện 
thép vất vả, độc hại. Tất cả những đối tượng 
này đều không được đưa vào nghiên cứu. Đây 
có thể là những nguyên nhân làm cho FVC, 
FEV1 suy giảm chủ yếu là mức độ nhẹ và trung 
bình.
V. KẾT LUẬN
Người lao động làm việc trong một số ngành 
nghề tiếp xúc trực tiếp với bụi silic ở miền Bắc 
Việt Nam có tỷ lệ mắc rối loạn chức năng hô 
hấp cao (29,8%). Rối loạn thông khí hạn chế 
chiếm đa số (28,0%), tiếp đó là rối loạn thông 
khí tắc nghẽn (1,2%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là 
rối loạn thông khí hỗn hợp với 0,6%. Trong đó 
hầu hết là thông khí hạn chế nhẹ và rối loạn 
thông khí tắc nghẽn mức độ trung bình và nhẹ.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. 
Lê Thị Hương, Trường Đại học Y Hà Nội – chủ 
nhiệm đề tài nhà nước - Mã số: KC.10.33/16 
- 20 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng tôi 
được tham gia thực hiện nghiên cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Meo S.A. Lung function in Pakistani 
wood workers. Int J Environ Health Res. 
2006;16:193–203.
2. Phayong Thepaksorn SP, Wattasit 
Siriwong, Robert S. Chapman, Surasak 
Taneepanichskul. Respiratory Symptoms and 
Patterns of Pulmonary Dysfunction among 
Roofing Fiber Cement Workers in the South 
of Thailand. Journal of Occupational Health. 
2013;55(1):21 - 28.
3. Nordby K.C, Fell A.K.M, Notø H., 
Eduard W. Exposure to thoracic dust, airway 
symptoms, and lung function in cement 
production workers. European Respiratory 
Journal. 2011;52(1).
4. Zeyede K.Z, Bente E.M, Magne B. 
Lung function reduction and chronic respiratory 
symptoms among workers in the cement 
industry: a follow up study. BMC Pulmonary 
Medicine. 2011;11(50).
5. Tạ Thị Kim Nhung. Thực trạng mắc 
bệnh bụi phổi silic của người lao động ở một 
nhà máy luyện gang và một số yếu tố liên quan 
năm 2018. Tạp chí Y học Việt Nam. 2019;Tháng 
5(1):96 - 100.
6. Đỗ Đình Hải. So sánh hình ảnh x - 
quang và một số chỉ tiêu lâm sàng bụi phổi silic 
thể nhẹ giữa hai thời điểm 2001 và 2005, Đại 
học Y Hà Nội; 2006.
7. Fell A. K. M, Nordby K.C. Association 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
122 TCNCYH 126 (2) - 2020
between exposure in the cement production 
industry and non - malignant respiratory 
effects: a systematic review. BMJ Open. 
2017;7(4):e012381.
8. Tsao Y. C, Liu S.H, Tzeng I.S., Hsieh 
T. H., Chen J.Y, Luo J. J. Do sanitary ceramic 
workers have a worse presentation of chest 
radiographs or pulmonary function tests than 
other ceramic workers? J Formos Med Assoc. 
2017;116(3):139 - 144.
9. Hochgatterer K, Hutter H.P, 
Moshammer H., Angerschmid C. Lung function 
of dust - exposed workers. Pneumologie. 
2011;65(8):459 - 464.
10. Nguyễn Văn Thuyên và Hoàng Văn 
Phương. Nghiên cứu đặc điểm ô nhiễm bụi và 
tình hình bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp của 
công nhân một số nhà máy sửa chữa, đóng tàu 
quốc phòng khu vực phía Nam giai đoạn năm 
2005 - 2010. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 
2014;6(18):577 - 581.
11. Huỳnh Thanh Hà và Trịnh Hồng Lân. 
Khảo sát tình hình bệnh nhiễm bụi phổi silic 
nghề nghiệp tại một số cơ sở sản xuất vật 
liệu xây dựng thuộc công ty xây dựng Dĩ An 
- Bình Dương. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 
2008;4(12):240 - 246.
12. Vũ Văn Triển, Ngô Quý Châu, Bùi 
Văn Nhơn, Ngô Văn Toàn,. Rối loạn chức 
năng hô hấp của công nhân trên công trình thi 
công cầu Nhật Tân. Tạp chí Y học thực hành. 
2013;886(11):28 - 30.
Summary
CHARACTERISTICS OF PULMONARY FUNCTION OF 
WORKERS WHO WERE DIRECTLY EXPOSED SILICA DUST 
IN 2018 
Dust and gas stimulation in the workplace are the main risk factors causing pulmonary 
dysfunction, especially when workers are exposed to silica dust (SiO2). The study aimed to 
identify the rate of respiratory dysfunction of workers exposed to silica dust in a number of 
industries in Northern Vietnam in 2018. This was a cross-sectional study conducted on 1890 
workers who were directly exposed to silica in 6 factories. The study showed that the proportion 
of pulmonary dysfunction was 29.8%. In which, restrictive pulmonary dysfunction rate was 
highest at 28.0%, then obstructive pulmonary dysfunction rate was at 1.2%; accounting for 
the lowest proportion was mixed pulmonary dysfunction at 0.6%. Most of them are mildly 
restrictive pulmonary dysfunction and moderate and mild obstructive pulmonary dysfunction.
Keywords: pulmonary function, workers, silica.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_chuc_nang_ho_hap_cua_nguoi_lao_dong_tiep_xuc_truc_t.pdf