Đặc điểm chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tập luyện tại các câu lạc bộ dưỡng sinh Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019

Hướng đến mục tiêu của chiến lược điều trị toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần và nâng cao CLCS của người cao tuổi (NCT), phương pháp Dưỡng sinh với những nội dung chứa nhiều giá trị sâu sắc, tinh tế. Tại quận 10, phương pháp tập luyện Dưỡng sinh cũng đang được nhiều người quan tâm và tập luyện, đặc biệt là NCT. Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 403 người cao tuổi tập luyện tại các Câu lạc bộ dưỡng sinh Quận 10, TPHCM từ tháng 4/2019 đến 10/2019. Nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm chung của người cao tuổi tập luyện dưỡng sinh thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn và đánh giá chất lượng cuộc sống của người cao tuổi bằng bộ câu hỏi SF36. Kết quả cho thấy, đa phần NCT trong các CLB là nữ (78,5%) và nhóm tuổi chiếm ưu thế là 60-69 tuổi (68%). Hơn 50% NCT có mắc bệnh mạn tính, trong đó bệnh tim mạch là phổ biến nhất. Tỷ lệ 73,5% NCT có vai trò quyết định trong gia đình và có đến 80% NCT ở các CLB có cách suy nghĩ là tích cực khi gặp những khó khăn trong cuộc sống. Tỷ lệ 0,6% NCT chưa có phương pháp tập nào cụ thể

pdf 7 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tập luyện tại các câu lạc bộ dưỡng sinh Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tập luyện tại các câu lạc bộ dưỡng sinh Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019

Đặc điểm chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tập luyện tại các câu lạc bộ dưỡng sinh Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 125
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI 
TẬP LUYỆN TẠI CÁC CÂU LẠC BỘ DƯỠNG SINH QUẬN 10, 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019 
Nguyễn Mạnh Trí1, Võ Thị Xuân Hạnh1, Lê Thị Diệu Hằng1, Nguyễn Quỳnh Trúc1, Lê Thị Kiều Chinh1
TÓM TẮT
Hướng đến mục tiêu của chiến lược điều trị toàn diện 
cả thể chất lẫn tinh thần và nâng cao CLCS của người cao 
tuổi (NCT), phương pháp Dưỡng sinh với những nội dung 
chứa nhiều giá trị sâu sắc, tinh tế. Tại quận 10, phương 
pháp tập luyện Dưỡng sinh cũng đang được nhiều người 
quan tâm và tập luyện, đặc biệt là NCT. Nghiên cứu cắt 
ngang mô tả trên 403 người cao tuổi tập luyện tại các Câu 
lạc bộ dưỡng sinh Quận 10, TPHCM từ tháng 4/2019 đến 
10/2019. Nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm chung của 
người cao tuổi tập luyện dưỡng sinh thông qua bộ câu 
hỏi soạn sẵn và đánh giá chất lượng cuộc sống của người 
cao tuổi bằng bộ câu hỏi SF36. Kết quả cho thấy, đa phần 
NCT trong các CLB là nữ (78,5%) và nhóm tuổi chiếm 
ưu thế là 60-69 tuổi (68%). Hơn 50% NCT có mắc bệnh 
mạn tính, trong đó bệnh tim mạch là phổ biến nhất. Tỷ lệ 
73,5% NCT có vai trò quyết định trong gia đình và có đến 
80% NCT ở các CLB có cách suy nghĩ là tích cực khi gặp 
những khó khăn trong cuộc sống. Tỷ lệ 0,6% NCT chưa 
có phương pháp tập nào cụ thể. 
Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, người cao tuổi, 
dưỡng sinh, quận 10, TPHCM.
ABSTRACT:
QUALITY OF LIFE IN ELDERLY TRAINING 
AT NOURISHING CLUB, DISTRICT 10, HCMC 2019
Aiming at the goal of a comprehensive physical and 
mental treatment strategy and improving quality of life 
of the elderly (NCT), the Nourshing method with content 
that contains profound, subtle values. In District 10, the 
practice of Nursing is also being cared and practiced by 
many people, especially the elderly. The cross-sectional 
study described 403 elderly people, who are training at 
nourshing clubs in District 10, Ho Chi Minh City from 
April 2019 to October 2019. The study aimed to assess 
the general characteristics of elderly people training 
nourshing through personal questionnaires and assess 
quality of life of the elderly with the SF36 questionnaire. 
The results showed that the majority of elder in clubs 
were women (78.5%) and the dominant age group was 
60-69 years (68%). More than 50% of elder have chronic 
diseases, of which cardiovascular disease is the most 
common. 73.5% of older persons play a decisive role in 
the family and up to 80% of elder in clubs think positively 
when facing difficulties in life. The rate of 0.6% elder has 
no specific exercise method.
Keywords: Quality of life, elderly, nourshing, 
district 10, HCMC.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo dự đoán của WHO (2015), sẽ có sự gia tăng 
dân số NCT (trên 60 tuổi) từ 841 triệu lên đến 2 tỷ vào 
năm 2050, điều đó là một thách thức lớn cho sức khỏe 
toàn cầu [1]. NCT thường mắc nhiều bệnh cùng một lúc 
và đối diện với nhiều vấn đề trong đời sống. Do đó nhu 
cầu chăm sóc sức khỏe toàn diện cũng như việc rèn luyện 
bồi dưỡng thể chất và tinh thần để nâng cao chất lượng 
cuộc sống (CLCS) là rất cần thiết [2, 3]. Một trong những 
giải pháp đơn giản hiệu quả phù hợp với bối cảnh hiện 
nay đó là Dưỡng sinh. Quận 10 là một trong những quận 
trọng điểm của thành phố, có vị trí thuận lợi cho sự phát 
triển kinh tế dịch vụ, giáo dục cũng như y tế, đặc biệt là 
các chính sách và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của NCT. 
Với cách nhìn đa chiều và toàn diện, các nhà quản lý ở 
quận 10 thật sự rất quan tâm đến CLCS của NCT hiện nay 
và phương pháp nào vừa hiệu quả, đơn giản, tiết kiệm để 
nâng cao CLCS của NCT. Tại quận 10, phương pháp tập 
luyện Dưỡng sinh cũng đang được nhiều người quan tâm 
và tập luyện, đặc biệt là NCT. Do đó, nghiên cứu thực 
hiện với 2 mục tiêu:
Ngày nhận bài: 02/04/2020 Ngày phản biện: 07/04/2020 Ngày duyệt đăng: 14/04/2020
1. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả chính Nguyễn Mạnh Trí, SĐT: 0906.914.599, Email: [email protected]
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn126
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
1. Mô tả đặc điểm chung của người cao tuổi tập luyện 
tại các Câu lạc bộ dưỡng sinh Quận 10, TPHCM năm 2019.
2. Mô tả điểm số chất lượng cuộc sống của người 
cao tuổi tập luyện tại các câu lạc bộ dưỡng sinh Quận 10, 
TPHCM.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu: 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, được thực hiện từ tháng 
04 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019 tại các câu lạc bộ 
Dưỡng sinh tại quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. 
Những bệnh nhân được chọn từ 60 tuổi trở lên có 
tập luyện tại các câu lạc bộ dưỡng sinh đang sinh sống 
trên địa bàn quận 10, thành phố Hồ Chí Minh và đồng ý 
tham gia nghiên cứu. Những đối tượng sau không đủ điều 
kiện tham gia nghiên cứu: vắng mặt ở CLB dưỡng sinh tại 
khoảng thời gian thu thập số liệu 3 lần trở lên, giới hạn về 
khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, có rối loạn tri giác, rối 
loạn tâm thần, đang mắc bệnh cấp tính nặng, bệnh nhân 
quá yếu không thể tham gia phỏng vấn.
2.2. Cỡ mẫu: Tính theo công thức ước tính cỡ mẫu 
cho một giá trị trung bình
n là cỡ mẫu tối thiểu; chọn α = sai lầm loại 1 (với α 
= 0,05 ta có Z
1- α /2 
= 1,96), σ là độ lệch chuẩn ước lượng, 
chọn σ = 7,5 (theo nghiên cứu tổng quan hệ thống trên 
những NCT ở Ấn Độ năm 2010 của tác giả Varma ) [4]. 
Chọn d=0,8 là sai số của ước lượng. Như vậy cần tối thiểu 
376 NCT tham gia nghiên cứu. Trên thực tế, nghiên cứu 
có 403 NCT đã tham gia.
2.3. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ 
NCT tham gia tại 17 câu lạc bộ trong quận 10 ở thời điểm 
thực hiện nghiên cứu là 410 người. Thực hiện lấy mẫu 
403 người.
Công cụ thu thập dữ liệu: 
Bộ câu hỏi soạn sẵn bao gồm 3 phần:
- Phần 1: Thông tin về đặc điểm dân số, kinh tế, 
xã hội.
- Phần 2: Thông tin về đặc điểm luyện tập dưỡng 
sinh và việc tổ chức, quản lý, duy trì hoạt động của CLB 
dưỡng sinh.
- Phần 3: Bộ câu hỏi đánh giá CLCS SF-36 (Short 
Form-36).
Định nghĩa điểm CLCS SKRM: Nghiên cứu sử 
dụng bộ câu hỏi SF-36 bao gồm 36 câu hỏi đánh giá 8 
khái niệm sức khỏe: hoạt động thể chất, hạn chế về thể 
chất, cảm giác đau, sức khỏe tổng quát, sức sống, hoạt 
động xã hội, lo lắng, và sức khỏe tinh thần. Các câu hỏi 
sử dụng thang đo Likert 3, 5 và 6 mức độ. Kết quả sau đó 
được chuyển đổi theo thang điểm từ 0 đến 100.
Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu
Các số liệu được nhập liệu bằng Epidata 3.0 và xử lý 
bằng phần mềm Stata14.
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tài đã được Hội 
đồng đạo đức trong nghiên cứu y học của Trường Đại học 
Y khoa Phạm Ngọc Thạch chấp thuận thông qua trước khi 
triển khai nghiên cứu. Quyền lợi và thông tin cá nhân của 
đối tượng được bảo vệ theo đúng quy định của Hội đồng.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Các đặc điểm dân số - xã hội của người cao tuổi (n=403)
Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Giới tính
 Nam 86 21,3
 Nữ 317 78,7
Nhóm tuổi
 60-69 274 68,0
 70-79 93 23,1
 ≥80 36 8,9
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 127
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 2. Đặc điểm về tiền sử bệnh và lối sống xã hội (n= 403)
Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Được NVYT chẩn đoán mắc bệnh mạn tính
Có 210 52,1
Không 193 47,9
Loại bệnh mạn tính hiện đang mắc (n=210) *
Bệnh tim mạch 116 55,2
Bệnh hô hấp 33 15,7
Bệnh xương khớp 27 12,9
Bệnh chuyển hóa 61 29,0
Ung thư 10 4,8
Khác 10 4,8
Vai trò trong gia đình
Được quyết định 296 73,4
Không được quyết định 107 26,6
Cách suy nghĩ khi gặp các vấn đề trong cuộc sống
Suy nghĩ tích cực 322 79,9
Suy nghĩ tiêu cực 81 20,1
Trong 403 NCT tham gia nghiên cứu, số lượng NCT 
tham gia chiếm phần lớn là nữ với tỉ lệ là 78,7%. Bên cạnh 
đó, số NCT từ 60 đến 69 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (68%), 
và đặc biệt vẫn có 8,9% NCT ≥80 tuổi. 
Đa số NCT đã từng được NVYT chẩn đoán mắc bệnh 
mạn tính (chiếm 52,1%), trong đó chủ yếu là bệnh tim 
mạch 55,2% và các bệnh về chuyển hóa (29,0%). Trong 
gia đình, đa số NCT vẫn được đóng góp vai trò quyết định 
(chiếm 73,4%). Đồng thời, khi gặp các vấn đề trong cuộc 
sống, phần lớn NCT tham gia nghiên cứu sẽ có hướng suy 
nghĩ tích cực (chiếm tỉ lệ 79,9%). 
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn128
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3. Đặc điểm về luyện tập dưỡng sinh hiện tại (n=403)
Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Thời gian tập
 < 1 năm 183 45,4
 Từ 1 đến 3 năm 52 12,9
 Trên 3 năm 168 41,7
Tần suất tập dưỡng sinh hiện nay
> 3 ngày/tuần 233 57,8
≤ 3 ngày/tuần 170 42,2
Phương pháp tập dưỡng sinh hiện tại
Không có phương pháp cụ thể 244 60,6
Khí công, Thái cực quyền 73 18,1
Yoga 32 7,9
Phương pháp Nguyễn Văn Hưởng 31 7,7
Phương pháp Nguyễn Khắc Viện 23 5,7
Biểu đồ 1. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của người cao tuổi (n=403)
Hiện tại, thời gian tập dưỡng sinh trung bình của 
NCT là < 1 năm (chiếm 45,4%), hoặc là trên 3 năm 
(41,7%). Đa số, NCT có thói quen tập dưỡng sinh trên 
3 lần/tuần (chiếm 57,8%). Phần lớn, hều hết NCT đều 
đang tập dưỡng sinh mà không có phương pháp cụ 
thể (chiếm 60,6%), còn lại một số NCT khác lựa chọn 
phương pháp dưỡng sinh là khí công/thái cực quyền 
(18,1%) và yoga (7,9%). Đa số NCT lựa chọn tập dưỡng 
sinh là do hiệu quả cải thiện sức khoẻ (48,6%) và đơn 
giản, dễ tập (50,1%). 
3.2. Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tập 
dưỡng sinh ở quận 10
Điểm trung bình sức khỏe chung trên NCT có tham gia 
tập luyện dưỡng sinh tại các CLB của quận 10 là 62,4±16,4 
điểm, trong đó điểm sức khỏe tâm thần cao hơn điểm sức 
khỏe thể chất, 63,3±17,3 điểm so với 61,5±16,8 điểm.
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 129
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 4. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống ở các lĩnh vực thành phần (n=403)
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Sức khỏe thể chất
 Hoạt động thể chất 61,0 23,1
 Hạn chế về thể chất 57,2 26,1
 Cảm giác đau 68,2 22,2
 Sức khoẻ tổng quát 59,6 14,9
Sức khỏe tâm thần
 Sức sống 65,4 19,0
 Hoạt động xã hội 66,4 20,1
 Lo lắng 57,1 28,7
 Sức khoẻ tinh thần 64,1 19,8
Điểm trung bình trên 8 lĩnh vực sức khỏe của NCT 
tập luyện dưỡng sinh ở quận 10 dao động từ 57,1 đến 68,2 
điểm. Trong đó, điểm trung bình chất lượng cuộc sống 
cao nhất là lĩnh vực Cảm giác đau (68,2±22,2 điểm) và 
thấp nhất là ở lĩnh vực Lo lắng (57,1±28,7 điểm). 
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dân số xã hội của người cao tuổi 
quận 10
4.1.1. Đặc điểm dân số xã hội
Trong nghiên cứu này có 403 NCT được phỏng vấn, 
theo đó tỉ số giữa nữ/nam là 317/86 = 3,7/1. Điều này cho 
thấy quận 10, luyện tập dưỡng sinh thu hút nữ giới nhiều 
hơn so với các cộng đồng khác. Số NCT từ 60 đến 69 tuổi 
chiếm tỉ lệ cao nhất (68%) với 274 người, đặc biệt vẫn có 
8,9% (36 người) NCT ≥ 80 tuổi. Nghiên cứu của Lima ghi 
nhận kết quả tương tự với tỉ lệ là 55,8% NCT có độ tuổi 
từ 60 đến 69 tuổi[5]. Điều này cũng phù hợp với tự nhiên, 
khi tuổi cao là yếu tố tác động đến nhiều khía cạnh của 
CLCS [6]. Do vậy càng lớn tuổi thì NCT càng hạn chế khả 
năng vận động hơn, càng ít tập luyện thể dục hơn. 
Việt Nam đang mang gánh nặng bệnh tật kép do 
xu hướng bệnh chuyển từ lây nhiễm sang không lây 
nhiễm và các bệnh mạn tính[7]. Trong 403 NCT tham 
gia nghiên cứu, có 210 NCT đã được NVYT chẩn đoán 
mắc bệnh mạn tính (52,1%), trong đó chủ yếu là bệnh 
tim mạch (chiếm 55,2%), kế đến là bệnh về chuyển hóa 
(29,0%), ngoài ra còn có bệnh hô hấp (15,7%) và bệnh 
xương khớp (12,9%). 
Trong 403 NCT tham gia nghiên cứu, có 296 NCT 
(chiếm 73,4%) có vai trò quyết định trong gia đình. Theo 
đó, một lần nữa, vai trò quan trọng của NCT trong mô 
hình gia đình hiện tại được khẳng định. Khi gặp các vấn 
đề trong cuộc sống, phần lớn NCT tham gia nghiên cứu 
sẽ có hướng suy nghĩ tích cực (79,9%). Tuy nhiên vẫn 
còn một tỷ lệ khá cao NCT sẽ có hướng suy nghĩ tiêu cực 
(20,1%) mỗi khi gặp vấn đề khó khăn trong cuộc sống. 
4.1.2. Đặc điểm về tập luyện dưỡng sinh
Đa số NCT có thời gian tập luyện dưỡng sinh trung 
bình < 3 năm (chiếm 55,3%); bên cạnh đó, số NCT có 
luyện tập dưỡng sinh ≥ 10 năm cũng chiếm tỉ lệ khá cao 
(27,8%). Đồng thời phần lớn NCT có thói quen tập dưỡng 
sinh trên 3 lần/tuần (chiếm 57,8%). Trong khi đó, trong 
nghiên cứu của tác giả thì phần lớn, hầu hết NCT đều đang 
tập dưỡng sinh mà không có phương pháp cụ thể (chiếm 
60,6%). Trên thực tế, cơ thể con người cần vận động và 
tập luyện thường xuyên thì mới mong có được sức khoẻ. 
Đồng thời, người luyện tập phải biết lựa chọn một cách 
thông minh và có hướng dẫn chu đáo thì mới đạt được 
hiệu quả theo mong muốn.
4.2. Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tập 
dưỡng sinh ở quận 10
Sức khỏe chung
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận sức khỏe chung 
của NCT có tham gia tập luyện dưỡng sinh tại các CLB 
của quận 10 có điểm trung bình là 62,4 điểm (độ lệch 
chuẩn là 16,4 điểm). Điểm số này thấp hơn so với kết 
quả của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng đánh giá về hiệu quả 
của việc luyện tập Thái cực quyền trên NCT Việt Nam 
(80,2±6,6 điểm)[8].
Xét về mức độ dao động điểm số của 8 lĩnh vực thành 
phần, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận sự chênh lệch 
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn130
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
không quá nhiều, khoảng 11 điểm (từ 57,1 đến 68,2 điểm). 
Tương tự như kết quả của Ami và Tourani, với sự chênh 
lệch lần lượt là khoảng 12 điểm (47,6-59,6 điểm) và 10 
điểm (49,8-59,8 điểm) [9, 10]. Dưỡng sinh tác động lên 
người tập cả về khía cạnh thể chất lẫn khía cạnh tinh thần, 
từ đó mang lại sự cải thiện đồng đều hơn, làm cho điểm số 
của các lĩnh vực không chênh lệch nhau quá nhiều.
Trong 8 lĩnh vực đánh giá của SF-36, trong nghiên 
cứu của chúng tôi ghi nhận điểm trung bình chất lượng 
cuộc sống cao nhất là lĩnh vực Cảm giác đau (68,2 điểm 
với khoảng tin cậy từ 66,0 đến 70,3 điểm) và Hoạt động 
xã hội (66,4 điểm với khoảng tin cậy từ 64,4 đến 68,4 
điểm). Bên cạnh đó, việc tập luyện theo nhóm, theo CLB 
góp phần xây dựng và củng cố các mối quan hệ xã hội. 
Do đó, điểm số ở lĩnh vực Cảm giác đau và Hoạt động xã 
hội là khá cao.
Sức khỏe thể chất
Bao gồm 4 lĩnh vực là hoạt động thể chất, hạn chế 
do thể chất, mức độ đau và sức khoẻ chung. Điểm sức 
khỏe thể chất của NCT trong nghiên cứu này là 61,5±16,8 
điểm, trong đó Cảm giác đau có điểm trung bình cao nhất 
(68,2 điểm), thấp nhất là Hạn chế thể chất (57,2 điểm). 
Việc đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là những 
NCT có tham gia tập luyện dưỡng sinh có thể góp phần lý 
giải cho điều này. Những NCT có thể tham gia hoạt động 
này là những người có sức khỏe thể chất bình thường phải 
tốt hơn so với những người mắc bệnh mạn tính, gây suy 
giảm sức khỏe dần dần. Điều này cũng tương đồng với kết 
quả nghiên cứu từ Amin và Tourani – hai nghiên cứu tổng 
quan hệ thống tại Ấn Độ vào năm 2018 [5, 10]. Tuy nhiên, 
điểm số này thấp hơn so với kết quả của tác giả Nguyễn 
Mạnh Hùng đánh giá về hiệu quả của việc luyện tập Thái 
cực quyền trên NCT Việt Nam (80,3±6,9 điểm) [8].
Sức khỏe tâm thần
Bao gồm 4 lĩnh vực là Sức sống, Hoạt động xã hội, 
Lo lắng và Sức khỏe tinh thần. Điểm sức khỏe tinh thần 
của NCT trong nghiên cứu này là 63,3±17,3 điểm, trong 
đó Hoạt động xã hội có điểm trung bình cao nhất (66,4 
điểm), thấp nhất là Lo lắng (57,1 điểm). Tương tự với 
kết quả từ phân tích gộp của Iran (dao động từ 51,3 đến 
59,6 điểm) và thấp hơn nghiên cứu của Brazil (dao động 
từ 64,4 đến 86,1 điểm)[5, 10]. Tuy nhiên, kết quả này 
lại thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Hà Thúc Nhật 
Nguyên và Magareth [5, 11]. Đồng thời, điểm số này cũng 
thấp hơn so với kết quả của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng 
đánh giá về hiệu quả của việc luyện tập Thái cực quyền 
trên NCT Việt Nam (76,4±5,8 điểm) [8].
V. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu cho thấy luyện tập dưỡng sinh là phương 
pháp đơn giản, tiết kiệm và hiệu quả giúp nâng cao CLCS 
của người cao tuổi. Do đó, TPHCM cần tạo điều kiện để 
nhân rộng hơn nhiều mô hình CLB tập luyện dưỡng sinh, 
đồng thời khuyến khích NCT tích cực tham gia luyện tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Lão khoa Trung ương (2004), Cẩm nang chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng, Nhà xuất 
bản Y học, Hà Nội, tr. 10-19.
2. Bộ Y tế (2011) Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 Hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khoẻ người 
cao tuổi, Government Document, 3, tr. 1-6
3. Dương Huy Lương, Phạm Ngọc Châu (2014), “Thực trạng chất lượng cuộc sống của người cao tuổi ở huyện 
nông thôn miền Bắc Việt Nam”. Tạp chí Y học Thực hành, 712 (4), tr. 9-12.
4. Hà Thúc Nhật Nguyên (2018), Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp điều 
trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định năm 2018, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Y học dự phòng, Khoa Y tế 
Công cộng, Đại học Y Dược TP.HCM. 
5. Phạm Thắng, Đỗ Khánh Hỷ (2009), Báo cáo tổng quan về chính sách chăm sóc người già thích ứng với thay 
đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam, 
6. Lima Margareth, Barros Marilisa, César Chester, Goldbaum Moisés, Carandina Luana, Ciconelli Rozana (2009) 
“Health related quality of life among the elderly: a population-based study using SF-36 survey”. Cadernos de saúde 
pública / Ministério da Saúde, Fundação Oswaldo Cruz, Escola Nacional de Saúde Pública, 25, 2159-67.
7. Varma G. R., Kusuma Y. S., Babu B. V. (2010) “Health-related quality of life of elderly living in the rural 
community and homes for the elderly in a district of India. Application of the short form 36 (SF-36) health survey 
questionnaire”. Z Gerontol Geriatr, 43 (4), pp 259-263.
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 131
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
8. Nguyen Manh Hung, Kruse Andreas (2012) “The effects of Tai Chi training on physical fitness, perceived 
health, and blood pressure in elderly Vietnamese”. Open access journal of sports medicine, 3, 7-16.
9. World Health Organization (2015) World report on ageing and health, Luxembourg: WHO, Luxembourg
10. Sogand Tourani, Masoud Behzadifar, Mariano Martini, Aidin Aryankhesal, Masood Taheri Mirghaed, Morteza 
Salemi, et al. (2018) “Health-related quality of life among healthy elderly Iranians: a systematic review and meta-
analysis of the literature”. Health and Quality of Life Outcomes, 
11. Doosti-Irani Amni, S. Nedjat, S. Nedjat, P. Cheraghi, Z. Cheraghi (2019) “Quality of life in Iranian elderly 
population using the SF-36 questionnaire: systematic review and meta-analysis”. East Mediterr Health J, 24 (11), 
1088-1097.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_chat_luong_cuoc_song_cua_nguoi_cao_tuoi_tap_luyen_t.pdf