Đặc điểm cấu trúc ng và sinh thái loài thông năm lá (Pinus dalatensis de Ferre) tại vườn quốc gia Bidoup núi Bà tỉnh Lâm Đồng
TÓM TẮT
Thông năm lá (Pinus dalatensie de Ferre) được nhà thực vật học người Pháp
tên Y. de Ferre mô tả và công bố lần đầu tiên vào năm 1960 trên cơ sở các
mẫu vật thu được ở Trại Mát (Tp. Đà Lạt) và từ trạm Chư Yang Sin (Đắk
Lắk). Thông năm lá là loài đặc hữu của Việt Nam và có phân bố tự nhiên
tập trung ở Cao nguyên Langbian, Cao nguyên Ngọc Linh, Cao nguyên
Plâyku và ở Thừa Lưu - Huế. Trong vùng phân bố, Thông năm lá có phân
bố trong kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng và lá kim, ở độ cao từ 1400 - 1900m
so với mặt nước biển. Thông năm lá có phân bố cụm ở đỉnh đồi và rải rác ở
sườn và chân đồi. Thông năm lá mọc hỗn giao với các loài cây ạch tùng,
Hồng tùng, Pơ mu, Thông tr , Thông lá t và các loài cây lá rộng khác
thuộc họ , Long n o với tầng thảm mục ày ( 0cm). Trong vùng phân
bố tập trung của loài tại Vườn uốc gia i oup N i bà tỉnh Lâm Đồng, các
tuyến đi u tra được thiết lập với cự ly tuyến cách tuyến 00m. Trên mỗi
tuyến, các ô tiêu chu n tạm thời 00m2 được thiết lập với cự ly cách nhau
100m. T ng số 40 ô tiêu chu n 00m2 đ đi u tra. ết uả cho th y, mật
độ trung bình của lâm phần có loài Thông năm lá phân bố là 8 3 cây/ha
(D1.3 10cm), chi u cao trung bình Hvntb =17, m và đường kính ngang
ngực bình uân 1.3 = 3,6cm. Các lâm phần có sự hiện iện của Thông
năm lá r t đa ạng v thành phần loài với khoảng 100 loài xu t hiện thuộc
6 chi và 3 họ thực vật thân gỗ. Số lượng cá thể Thông năm lá trong lâm
phần thường th p, mật độ trung bình là 19 cây/ha, đa phần ở trạng thái thành
thục và uá thành thục với đặc trưng đường kính trung bình và chi u cao v t
ngọn trung bình lớn, tương ng là 1.3tb = 4,8cm và Hvntb = 4,6m.
Thông năm lá là 1 trong 10 loài ưu thế trong sinh thái uần thể với chỉ số
uan trọng loài V = ,0 . Thông năm lá có uan hệ tương hỗ với Thông
lá t, (Pinus krempfii), Côm cuống ài (Elaeocarpus lanceifolius Roxb.)
và có uan hệ ngẫu nhiên với các loài Cáp mộc i oup (Craibiodendron
heryi W.W.Smith var bidoupensis Smith & Phamh), Trâm đỏ (Syzygium
zeylanicum (L.) C), Trâm trắng (Syzygium wightianum Wall. ex Wight et
Arn), Cáp mộc VN (Craibiodendron vietnamense Ju ), ha thụ nhím
(Castanopsis echidnocarpa Miq).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm cấu trúc ng và sinh thái loài thông năm lá (Pinus dalatensis de Ferre) tại vườn quốc gia Bidoup núi Bà tỉnh Lâm Đồng
Tạp chí KHLN 2/2016 (4315 - 4325) ©: Viện KHLNVN - VAFS ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 4315 ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC NG VÀ SINH THÁI LOÀI THÔNG NĂM LÁ (Pinus dalatensis de Ferre) TẠI V ỜN QUỐC GIA BIDOUP NÚI BÀ TỈNH LÂM ĐỒNG Lê Cảnh Nam1, Lưu Thế Trung1, Bùi Thế Hoàng2, Lương Văn Dũng3 và Phạm Xuân Nguyên2 1Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Trung bộ và Tây Nguyên 2 Vườn Quốc gia Bidoup Núi Bà 3Khoa Sinh học - Trường Đại học Đà Lạt Từ khóa: Cây lá kim, loài đặc hữu, Thông đà lạt TÓM TẮT Thông năm lá (Pinus dalatensie de Ferre) được nhà thực vật học người Pháp tên Y. de Ferre mô tả và công bố lần đầu tiên vào năm 1960 trên cơ sở các mẫu vật thu được ở Trại Mát (Tp. Đà Lạt) và từ trạm Chư Yang Sin (Đắk Lắk). Thông năm lá là loài đặc hữu của Việt Nam và có phân bố tự nhiên tập trung ở Cao nguyên Langbian, Cao nguyên Ngọc Linh, Cao nguyên Plâyku và ở Thừa Lưu - Huế. Trong vùng phân bố, Thông năm lá có phân bố trong kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng và lá kim, ở độ cao từ 1400 - 1900m so với mặt nước biển. Thông năm lá có phân bố cụm ở đỉnh đồi và rải rác ở sườn và chân đồi. Thông năm lá mọc hỗn giao với các loài cây ạch tùng, Hồng tùng, Pơ mu, Thông tr , Thông lá t và các loài cây lá rộng khác thuộc họ , Long n o với tầng thảm mục ày ( 0cm). Trong vùng phân bố tập trung của loài tại Vườn uốc gia i oup N i bà tỉnh Lâm Đồng, các tuyến đi u tra được thiết lập với cự ly tuyến cách tuyến 00m. Trên mỗi tuyến, các ô tiêu chu n tạm thời 00m2 được thiết lập với cự ly cách nhau 100m. T ng số 40 ô tiêu chu n 00m2 đ đi u tra. ết uả cho th y, mật độ trung bình của lâm phần có loài Thông năm lá phân bố là 8 3 cây/ha (D1.3 10cm), chi u cao trung bình Hvntb =17, m và đường kính ngang ngực bình uân 1.3 = 3,6cm. Các lâm phần có sự hiện iện của Thông năm lá r t đa ạng v thành phần loài với khoảng 100 loài xu t hiện thuộc 6 chi và 3 họ thực vật thân gỗ. Số lượng cá thể Thông năm lá trong lâm phần thường th p, mật độ trung bình là 19 cây/ha, đa phần ở trạng thái thành thục và uá thành thục với đặc trưng đường kính trung bình và chi u cao v t ngọn trung bình lớn, tương ng là 1.3tb = 4,8cm và Hvntb = 4,6m. Thông năm lá là 1 trong 10 loài ưu thế trong sinh thái uần thể với chỉ số uan trọng loài V = ,0 . Thông năm lá có uan hệ tương hỗ với Thông lá t, (Pinus krempfii), Côm cuống ài (Elaeocarpus lanceifolius Roxb.) và có uan hệ ngẫu nhiên với các loài Cáp mộc i oup (Craibiodendron heryi W.W.Smith var bidoupensis Smith & Phamh), Trâm đỏ (Syzygium zeylanicum (L.) C), Trâm trắng (Syzygium wightianum Wall. ex Wight et Arn), Cáp mộc VN (Craibiodendron vietnamense Ju ), ha thụ nhím (Castanopsis echidnocarpa Miq). Keywords: Conifer, endemic species, Dalat pine The forest structure and ecological characteristics of Pinus dalatensis de ferre in Bidoup Nui Ba National Park, Lam Dong province Pinus dalatensis de Ferre, the five-needle pine, is endemic in Vietnam. It grows naturally in Langbian plateau. Data collected from 40 sample plots (2500 m2 each) showed that, Pinus dalatensis is founded in mixed broad- leaved and coniferous forests, within the altitude range of 1400 - 1900 m. The stand structure is characterized by the average density of 853 trees per Tạp chí KHLN 2016 Lê Cảnh Nam et al., 2016(2) 4316 hecta, average stand height of 17.2m and average diameter at breast height of 23.6cm. The stand tree diverssity is high, with 100 species, 62 genus that belong to 35 families. In the stand where Pinus dalatensis naturally grows, the soil pHKCl, nitrogen, P2O5, and K2O ranges from 4.9 - 5.3, 0.138 - 0.441%, 0.013 - 0.415% and 0.013 - 0.051, respectively. The number of individual of Pinus dalatensis is low, with average of 19 trees/ha, average diameter and heigh are 54,8cm and 24.6m, respecitvely. It is clear that all individuals are matured or over matured. Pinus dalatensis emerges as one of 8 dominant species in stand, with IV% = 5,0%. The appearance of Pinus dalatensis is in positive relationship with the appearance of Pinus krempfii, and Elaeocarpus lanceifolius and in consistent random relationship with Craibiodendron heryi, Syzygium zeylanicum, Syzygium wightianum, Craibiodendron vietnamense, Castanopsis echidnocarpa, Elaeocarpus lanceifolius. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thông năm lá (Pinus dalatensis F rr ) được nhà thực vật học người Pháp tên Y. F rr mô tả và công bố lần đầu tiên vào năm 1960 trên cơ sở các mẫu vật thu được ở Trại Mát, Thành phố Đà Lạt và từ trạm Chư Yang Sin tỉnh Đắk Lắk (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 004), là loài thông đặc hữu của Việt Nam, có phân bố tự nhiên tập trung ở Cao nguyên Lâm Viên, Cao nguyên Ngọc Linh, Cao nguyên Plâyku và Thừa Lưu - Huế (Nguyễn Đ c Tố Lưu và Philip Thomas, 2004). Theo Arjos Farjon ( 00 ), Thông năm lá là loài có tính đặc hữu h p, tại một vài vùng thuộc khu vực Vườn uốc gia i oup N i Bà, và một vài vùng khác tại Đắk Lắk, Khánh Hoà,... Tuy nhiên, th o Ngh đ nh số 3 / 006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/3/ 006 v uản l thực vật rừng, động vật rừng nguy c p, u , hiếm thì loài này xếp vào nhóm A, nhóm các loài thực vật b hạn chế khai thác và s ụng vì mục đích thương mại. Th o tiêu chu n CN ( 01 ) thì loài này được xếp vào c p NT (N ar Thr at n ; sắp b đ oạ). Trong vùng phân bố tại Vườn uốc gia i oup N i bà tỉnh Lâm Đồng, Thông năm lá thường xu t hiện trong kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng và lá kim ở độ cao từ 1.400m - 1.900m. Các uần thể Thông năm lá đ phát hiện thường có kích thước nhỏ, số lượng cá thể ph biến trong uần thể thường ưới cá thể, ít khi uần thể có số lượng trên 100 cá thể (Lê Cảnh Nam et al., 2010). Mặc ù đ được đánh giá là loài đặc hữu có giá tr bảo tồn, nhưng đến nay các nghiên c u v Thông năm lá ở Lâm Đồng vẫn còn ít. Các nghiên c u tập trung ở bước mô tả hình thái loài, phạm vi phân bố, và đặc điểm uần thể mà chưa có các nghiên c u v đặc điểm lâm học, sinh thái của lâm phần Thông năm lá. Vì vậy, nghiên c u b sung các đặc điểm này nhằm cung c p thêm thông tin làm cơ sở khoa học cho các hoạt động bảo tồn và phát triển b n vững loài Thông năm lá. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU i ư ng và a i m nghiên u ừng tự nhiên có Thông năm lá phân bố tại các tiểu khu 88, 89, 90 và 1 7 thuộc lâm phận uản l của Vườn uốc gia i oup N i bà tỉnh Lâm Đồng, ở độ cao trong khoảng từ 1400m đến 1900m so với mặt nước biển, nhiệt độ trung bình năm là 18oC, bình quân tháng Lê Cảnh Nam et al., 2016(2) Tạp chí KHLN 2016 4317 cao nh t là 19,6oC, bình uân tháng th p nh t là 15,6 oC. T ng lượng mưa trung bình năm lớn ( 1800mm), độ m không khí trung bình năm trên 80%. Phương pháp nghiên u Trong vùng phân bố tự nhiên của loài Thông năm lá tại Lâm Đồng, thiết lập các tuyến đi u tra song song cách nhau 200m. Trên tuyến đi u tra c 100m tiến hành thiết lập một ô tiêu chu n (ÔTC) tạm thời có iện tích . 00m2 (50m × 0m). Số lượng ô tiêu chu n đ đi u tra là 40 ô. Trong ÔTC, tiến hành đ nh anh tên loài, đo đếm chi u cao v t ngọn (Hvn) và đường kính ngang ngực ( 1.3) của những cây có 1.3 10cm. Trong ÔTC có sự hiện iện của loài Thông năm lá, tiến hành đào phẫu iện đ t, thu thập mẫu đ t ở 3 tầng: 0 - 30cm; 30 - 60cm và 60 - 100cm. Từ các số liệu thu thập được, tính toán các đặc điểm lâm phần: - Mật độ lâm phần, mật độ Thông năm lá: Công th c tính: N(cây/ha) = Ntb Ô(2500) × 4; Ntb Ô(2500) = (ΣNÔ)/nô; Trong đó: N là số cây/ha; Ntb Ô: số cây trung bình/ôtc 2500m 2 ; (ΣNÔ): T ng số cây trên t t cả các ôtc và nô: t ng số ôtc 00m 2 đo đếm. - Phân bố số cây th o c đường kính và chi u cao (N/D1.3 và N/Hvn) của lâm phần và riêng loài Thông năm lá được mô phỏng th o hàm phân bố May r và W ibull, mật độ lâm phần và loài được tính th o h cta (N cây/ha). - C u tr c t thành loài: được xác đ nh bằng chỉ số uan trọng V (Curtis Mc ntosh, 19 1; ẫn từ ảo Huy, 009). IV% = N% + G% + F% 3 Trong đó: N = [(Mật độ của loài × 100)/(Mật độ chung của lâm phần)] G = [(T ng tiết iện ngang của loài × 100)/(T ng tiết iện ngang của các loài trong lâm phần)] F = [(Số ô có loài xu t hiện × 100)/(T ng số ô xu t hiện của t t cả các loài)]. - Xác đ nh uan hệ sinh thái loài Thông năm lá với các loài ưu thế trong uần thể: Trong rừng hỗn loài, các loài chỉ số V > 3 được x m là loài đóng vai trò uan trọng trong hình thành sinh thái rừng. Cách tính toán xác đ nh mối uan hệ sinh thái loài giữa loài Thông năm lá với các loài trong lâm phần và cùng tầng th được ựa vào phương pháp nghiên c u mối uan hệ sinh thái loài trong rừng mưa nhiệt đới ựa vào tiêu chu n ρ và χ2 ( ảo Huy, 009). Chọn các loài có giá tr V 3 để nghiên c u uan hệ với loài Thông năm lá. S ụng chỉ tiêu ρ để đánh giá mối uan hệ th o từng cặp loài: ( ( ) ( ). ( )) ( ).((1 ( ). ( ).(1 ( )) P AB P A P B P A P A P B P B Nếu ρ = 0: Hai loài uan hệ hoàn toàn ngẫu nhiên. 0< ρ ≤ 1: Hai loài uan hệ hỗ trợ nhau. -1 ≤ ρ < 0: Hai loài bài xích nhau. Trong đó: P(A ): Xác su t xu t hiện đồng thời của loài A và B P(A): Xác su t xu t hiện loài A P(B): Xác su t xu t hiện loài ρ là hệ số tương uan nói lên chi u hướng và m c độ liên hệ sinh thái giữa giữa loài. ρ < 0: Hai loài liên kết âm và tr tuyệt đối của ρ càng lớn thì m c độ bài xích càng mạnh. ρ 0: Hai loài liên kết ương và tr tuyệt đối của ρ càng lớn thì m c độ hỗ trợ càng cao. ρ = 0: Hai loài có uan hệ ngẫu nhiên. Tạp chí KHLN 2016 Lê Cảnh Nam et al., 2016(2) 4318 Trong trường hợp │ρ│không lớn lắm (x p xỉ = 0), cần kiểm tra mối uan hệ giữa hai loài A và bằng tiêu chu n χ2 với bậc tự o k = 1 như sau: 2 2 (( 0,5) ) ( )( )( )( ) ab bd n a b c d a c b d Trong đó: c = nA: Là số ô chỉ xu t hiện loài A. b = n : Là số ô chỉ xu t hiện loài . a = nA : Là số ô xu t hiện đồng thời cả loài A và loài B. d: Là số ô không ch a cả hai loài A và . n: Là số ô uan sát. χ2t được so sánh với χ 2 b (0,05; k = 1) = 3,84 Nếu χ2t ≤3,84: Mối uan hệ giữa hai loài là ngẫu nhiên Nếu χ2t >3,84: Hai loài có uan hệ với nhau. - Phân tích đ t: phân tích các chỉ tiêu th o các phương pháp như sau: pHKCl theo TCVN 5979 - 199 , Đạm (N) th o TCVN 644 -2000, Lân (P2O5) và Kali (K2O) t ng số th o tiêu chu n AOAC 990.08 -2000. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN i m u r rừng Các lâm phần có phân bố Thông năm lá tự nhiên thường là các khu rừng nguyên sinh ít b tác động, phân bố tập trung trên ạng đ a hình đỉnh hoặc sườn ốc. Lâm phần thường có c u trúc 4- tầng, đặc trưng của kiểu rừng á nhiệt đới (Thái Văn Trừng, 1978). Số liệu thu thập từ 40 ô tiêu chu n cho th y mật độ lâm phần cao, ao động từ 730 - 1.132 cây/ha, bình uân 8 3 c/ha; Độ tàn ch tán rừng cao, từ 0,6 - 0,8. Đi u này cũng ảnh hưởng đến tình hình tái sinh lâm phần nói chung và Thông năm lá nói riêng. Các lâm phần có phân bố Thông năm lá tự nhiên thường có lớp thảm mục chưa phân hủy r t ày, bình uân khoảng 0-30cm, có những nơi lớp thảm mục ày đến 40cm. Lớp thảm mục này tạo nên một lớp đệm ày ch kín cả rễ cây lớn trên mặt đ t tạo thành các hố rỗng bên ưới. P b y e ấ k (N/D1.3) Mô hình hoá th o hàm phân bố May r. ết uả với α =1: Phân bố có ạng giảm, kiểm tra sự phù hợp của hàm phân bố bằng tiêu chu n χ2, Với χ2tính = 4,0 < χ 2 bảng = 11,07 ở bậc tự o = , m c nghĩa 0,0 cho th y hàm phân bố l thuyết May r mô phỏng tốt phân bố thực nghiệm. Bi u ồ . iểu đồ N/ 1.3 của lâm phần có phân bố Thông năm lá tự nhiên mô phỏng th o hàm phân bố May r Lê Cảnh Nam et al., 2016(2) Tạp chí KHLN 2016 4319 iểu đồ phân bố N/ 1.3 (l thuyết và thực nghiệm) cho th y phân bố thực nghiệm gần với phân bố l thuyết, đi u này cho th y lâm phần nghiên c u khá n đ nh. ua biểu đồ cho th y số cây tại c p kính 1.3 =1 cm của phân bố thực nghiệm nhi u hơn phân bố l thuyết, trong khi đó tại c p kính 1.3 = 35 - cm số cây của phân bố thực nghiệm lại ít hơn phân bố l thuyết. P b y e ề a ú ọ (N/Hvn): Mô phỏng phân bố N/Hvn theo hàm Weibull, kết uả với α = 3, ; χ2tính = 6,7 6 < χ 2 bảng = 9,4877 ở bậc tự o k = 4, m c nghĩa 0,05 cho th y phân bố W ibull mô phỏng tốt phân bố thực nghiệm. Bi u ồ . iểu đồ phân bố N/Hvn th o hàm phân bố W ibull iểu đồ phân bố N/Hvn cho th y phân bố thực nghiệm có ạng một đỉnh hơi lệch trái, số cây tập trung nhi u ở c p chi u cao Hvn = 14m, trong khi đó, phân bố l thuyết có ạng một đỉnh hơi lệch phải, số cây tập trung nhi u ở c p chi u cao Hvn =18m. ết uả này cũng cho th y trong uần x thực vật tập trung nhi u cây gần thành thục và có một số cây đ thành thục. Số cây tập trung nhi u ở c chi u cao từ 14 - 18m. Phạm vi biến động v chi u cao từ 6 - 30m. Cấ rú ổ Lâm phần có phân bố Thông năm lá tự nhiên có tính đa ạng cao v thành phần thực vật. ua đi u tra, xác đ nh thành phần loài cho th y tính đa ạng loài trong các lâm phần nghiên c u. Đ thống kê được 100 loài, 6 chi và 3 họ thực vật thân gỗ, trong đó họ Chè có 6 chi và 7 loài, họ Long n o có chi với 8 loài và đặc biệt họ gồm 3 chi nhưng có đến 15 loài. iểm tra sự thuần nh t v t thành loài từ 40 ô tiêu chu n cho th y có sự thuần nh t v t thành loài giữa các ô tiêu chu n. ết uả t thành của lâm phần Thông năm lá thể hiện ua chỉ số V như sau: 8,4 Cáp mộc i oup + ,0 Thông năm lá + 4,5 Trâm vỏ đỏ + 4,5 Trâm trắng + 4,4 Thông lá t + 3, ha thụ nhím + 3,4 Côm cuốn ài + 3, Cáp mộc VN + 63,2 các loài khác. Thông ua kết uả tính toán chỉ số V cho th y trong khoảng 100 loài xu t hiện trong các lâm phần nghiên c u, có 8 loài ưu thế trong sinh thái uần thể với V 3 gồm: Cáp mộc i oup, Thông lá t, Trâm đỏ, Trâm trắng, xanh, Cáp mộc VN (Việt Nam), ha Tạp chí KHLN 2016 Lê Cảnh Nam et al., 2016(2) 4320 thụ nhím, Thông năm lá, Côm cuống ài. Trong đó loài Cáp mộc i oup có chỉ số V cao nh t đạt 7, và th p nh t là Cáp mộc VN với chỉ số 3, . Với chỉ số V = ,0 cho th y Thông năm lá là loài đóng vai trò uan trọng trong sinh thái uần thể. Bảng . T ng hợp thành phần loài trong lâm phần có phân bố Thông năm lá tự nhiên STT Họ thực vật (Tên Việt Nam) Họ thực vật (Tên khoa học) Số chi Số loài 1 Bứa Clusiaceae 02 06 2 Cà phê Rubiaceae 02 02 3 Cam chanh Rutacaeae 01 01 4 Chân danh Celastraceae 01 01 5 Chè Theaceace 06 07 6 Chẹo Proteaceae 01 01 7 Côm Elaeocarpaceae 01 06 8 Đào lộn hột Anacardiaceae 01 01 9 Dâu tằm Moraceae 02 02 10 Dẻ Fagaceae 03 15 11 Đỗ quyên Ericaceae 02 04 12 Dung Symplocaceae 01 02 13 Đước Rhizophoraceae 01 01 14 Hồ đào Juglandaceae 01 01 15 Hoa hồng Rosaceae 02 03 16 Hồi Illiciaceae 01 01 17 Hồng xiêm Sapotaceae 02 02 18 Kim giao Podocarpaceae 03 03 19 Long não Lauraceae 05 08 20 Mật sa Sabiaceae 01 01 21 Mua Melastomataceae 01 01 22 Na Annonaceae 01 01 23 Ngọc lan Magnoliaceae 04 07 24 Ngũ gia bì Araliaceae 01 01 25 Nhựa ruồi Aquifoliaceae 01 01 26 Sau sau Hamamelidaceae 02 02 27 Sim Myrtaceae 01 03 28 Thầu dầu Euphorbiaceae 04 04 29 Thị Ebenaceae 01 02 30 Thích Aceraceae 01 03 31 Thông Pinaceae 02 04 32 Trinh nữ Mimosaceae 01 01 33 Trôm Sterculiaceae 01 01 34 Tùng bách Cupressaceae 01 01 35 Xoan Meliaceae 01 01 T ng c n 35 62 100 Lê Cảnh Nam et al., 2016(2) Tạp chí KHLN 2016 4321 ấ rú ủa ô ă Số liệu thu thập của Thông năm lá từ 40 ô tiêu chu n tạm thời cho th y mật độ bình uân của loài Thông năm lá trong lâm phần là th p, ao động từ 4 - 32 cây/ha, bình quân là 19 cây/ha, đa số cá thể tập trung ở trạng thái thành thục và uá thành thục với chi u cao v t ngọn và đường kính ngang ngực trung bình lần lượt là 24,6m và 54,8cm. + Phân bố số cây theo cấp kính (N/D1.3) của riêng loài Thông 5 lá Th nghiệm với hàm phân bố W ibull cho phân bố N/ 1.3, kết uả với χ 2 tính bé nh t = 7,8 < χ 2 bảng = 1 , 1, độ tự o k = 8 ở m c nghĩa 0,0 cho th y phân bố W ibull mô phỏng tốt cho phân bố thực nghiệm. Với Alpha gần bằng 3 (α = ,9), phân bố thực nghiệm có ạng phân bố chu n (Phân bố đối x ng). Bi u ồ . iểu đồ phân bố N/ 1.3 lâm phần Thông năm lá th o hàm phân bố W ibull ua biểu đồ phân bố số cây th o c p kính, với cự ly c kính là 10cm, cho th y uần thể Thông năm lá tập trung chủ yếu từ c p kính 4 cm đến c p kính 8 cm (14 cây, chiếm tỉ lệ 73,7 ), nhi u nh t là ở c p kính 6 với số cây là 4 cây, chiếm tỉ lệ 1 , trong khi đó ở c p kính 1 cm chỉ có 1 cây, chiếm tỉ lệ ,3 . iểu đồ cũng cho th y uần thể Thông năm lá chủ yếu tập trung những cá thể trung niên và già mà thiếu vắng trầm trọng thế hệ kế cận. Trên uan điểm bảo tồn thì đây là uần thể thật sự r t nguy c p. Th o Nguyễn Hoàng Nghĩa ( 004) đánh giá Thông năm lá là iễn thế thoái hoá của kiểu rừng thường xanh. + Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn ) ua mô phỏng bằng hàm phân bố W ibull, kết uả cho th y phân bố W ibull mô phỏng tốt cho phân bố N/Hvn của lâm phần Thông năm lá, với α = 8,3; χ2tính = 3,0993 < χ 2 bảng = 3,8414 ở bậc tự o k = 1, m c nghĩa 0,0 . Tạp chí KHLN 2016 Lê Cảnh Nam et al., 2016(2) 4322 Bi u ồ 4. iểu đồ phân bố N - Hvn Lâm phần Thông năm lá th o hàm phân bố W ibull iểu đồ phân bố thực nghiệm và l thuyết nhận th y phân bố thực nghiệm của loài Thông năm lá có ạng một đỉnh lệch phải, số cây tập trung nhi u ở c p chi u cao Hvn = 29,5m, là 14 cây, chiếm tỉ lệ 73,7 trong khi đó c p chi u cao 15, m hầu như không có cây nào, chiếm tỉ lệ 0 . ết uả nghiên c u c u tr c N/ 1.3 và N/Hvn cho th y uần thể Thông năm lá tập trung những cá thể thành thục và uá thành thục mà thiếu vắng trầm trọng thế hệ kế cận, vì vậy cần có các nghiên c u v các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, x c tiến tái sinh tự nhiên loài này nhằm uy trì sự n đ nh b n vững của loài trong tương lai. ấ ua kết uả đi u tra đ t ở 0 phẫu iện tại 3 tiểu khu rừng có phân bố Thông năm lá, cho th y các lâm phần có Thông năm lá thường hiện iện trên các loại đ t nguồn gốc từ phiến thạch sét hoặc đá Macma axit, tầng đ t ày trên 100cm. Bảng . ảng kết uả phân tích mẫu đ t (Lê Cảnh Nam và Nguyễn Thành Mến, 01 ) Stt Mẫu đất Đ sâu (cm) pHKCl N% K2O% P2O5% 1 01 (TK 127B) 0 - 30 5,3 0,441 0,023 0,026 2 01 (TK 127B) 30 - 60 5,4 0,058 0,037 0,033 3 01 (TK 127B) 60 -100 5,4 0,036 0,008 0,032 4 02(TK 127B) 0 - 30 5,0 0,110 0,092 0,021 5 02(TK 127B) 30 - 60 5,0 0,098 0,493 0,036 6 02(TK 127B) 60 -100 5,1 0,056 0,624 0,013 7 03(TK 88) 0 - 30 4,9 0,385 0,008 0,051 8 03(TK 88) 30 - 60 5,3 0,148 0,027 0,033 9 03(TK 88) 60 -100 5,2 0,085 0,006 0,021 10 04(TK 90) 0 - 30 5,3 0,205 0,021 0,025 11 04(TK 90) 30 - 60 5,1 0,045 0,029 0,030 12 04(TK 90) 60 -100 5,2 0,030 0,013 0,029 13 05 (TK 90) 0 - 30 5,0 0,138 0,150 0,022 14 05 (TK 90) 30 - 60 5,0 0,047 0,327 0,034 15 05 (TK 90) 60 -100 5,1 0,037 0,415 0,051 Lê Cảnh Nam et al., 2016(2) Tạp chí KHLN 2016 4323 ết uả phân tích một số chỉ tiêu chính của đ t như sau: - Độ sâu 0 - 30cm: pHKCl từ 4,9 - ,3; đạm t ng số từ 0,138 - 0,441%; K2O t ng số từ 0,013 - 0,624% và P2O5 t ng số từ 0,013 - 0,051%. - Độ sâu 30 - 60cm: pH từ ,0 - ,4; đạm t ng số từ 0,04 - 0,148%; K2O t ng số từ 0,0 7 - 0,493% và P2O5 t ng số từ 0,03 - 0,033%. - Độ sâu 60 - 100cm: pH từ ,1 - ,4; đạm t ng số từ 0,03 - 0,085%; K2O t ng số từ 0,006 - 0,624% và P2O5 t ng số từ 0,013 - 0,051%. Quan hệ inh hái loài Thông năm lá với á loài ưu hế rong quần h Trong rừng hỗn loài nhiệt đới, các loài cây có V 3 được x m là loài đóng vai trò uan trọng hình thành sinh thái rừng ( ảo Huy, 009). o đó chọn những loài có V 3 để x m xét uan hệ sinh thái giữa ch ng với nhau. Bảng : Các loài ưu thế trong lâm phần có Thông năm lá phân bố tự nhiên STT Tên Loài Tên Khoa học N% G% F% IV% 1 Cáp mộc Bidoup Craibiodendron heryi W.W.Smith var bidoupensis Smith&Phamh. 11,0 11,3 2,8 8,4 2 Thông năm lá Pinus dalatensis de Ferre. 2,0 10,7 2,2 5,0 3 Trâm vỏ đỏ Syzygium zeylanicum (L.) DC. 5,1 5,6 2,8 4,5 4 Trâm trắng Syzygium wightianum Wall. ex Wight et Arn. 4,9 5,6 3,0 4,5 5 Thông 2 lá dẹt Pinus krempfii H. Lecomte. 2,3 8,6 2,4 4,4 6 Kha thụ nhím Castanopsis echidnocarpa Miq. 3,9 3,6 2,9 3,5 7 Côm cuống dài Elaeocarpus lanceifolius Roxb. 4,9 2,7 2,7 3,4 8 Cáp mộc VN Craibiodendron vietnamense Judd. 4,8 2,9 2,0 3,2 Tổng 36,8 Từ các kết uả có được, tiến hành kiểm tra uan hệ sinh thái cho từng cặp loài đồng thời th o tiêu chu n ρ và χ2 . ết uả so sánh uan hệ sinh thái cho từng cặp loài được thể hiện ở bảng 4. Bảng 4. uan hệ sinh thái th o từng cặp loài STT Loài A Loài B nA © nB (b) nAB (a) d P(A) P(B) P(AB) ρ χ 2 Quan hệ 1 Thông năm lá Cáp mộc Bidoup 10 4 24 2 0,85 0,70 0,60 0,031 0,03 Ngẫu nhiên 2 Thông năm lá Trâm vỏ đỏ 2 10 26 2 0,70 0,90 0,65 0,145 0,82 Ngẫu nhiên 3 Thông năm lá Trâm trắng 2 12 26 0 0,70 0,95 0,65 -0,150 0,94 Ngẫu nhiên 4 Thông năm lá Thông 2 lá dẹt 1 15 15 9 0,40 0,75 0,38 0,354 4,96 Tương hỗ 5 Thông năm lá Kha thụ nhím 1 10 27 2 0,70 0,93 0,68 0,228 2,03 Ngẫu nhiên 6 Thông năm lá Côm cuốn dài 2 8 26 4 0,70 0,85 0,65 0,336 4,47 Tương hỗ 7 Thông năm lá Cáp mộc VN 13 10 15 2 0,70 0,63 0,38 -0,282 3,21 Ngẫu nhiên Tạp chí KHLN 2016 Lê Cảnh Nam et al., 2016(2) 4324 ết uả so sánh cho th y với │ρ│= 0,031 - 0,252 và χ2tính < χ 2 bảng = 3,84 ở m c nghĩa 0,0 Thông năm lá có uan hệ ngẫu nhiên với các loài Cáp mộc i oup, Trâm vỏ đỏ, Trâm trắng, Thông lá t, ha thụ nhím và Cáp mộc VN. Vì vậy việc lựa chọn ch ng để trồng hỗn giao hay loại trừ không ảnh hưởng đến sinh thái của loài. Với ρ = 0,336 và χ2tính = 4,47 > χ 2 bảng = 3,84, ở m c nghĩa 0,0 Thông năm lá có uan hệ tương hỗ với Côm cuống ài, đây là đặc điểm cần lưu khi xây ựng mô hình trồng rừng hỗn giao, làm giàu rừng. Các loài còn lại có uan hệ tương hỗ hoặc ngẫu nhiên với nhau. IV. KẾT LUẬN Thông năm lá ở Lâm Đồng có phân bố tự nhiên trong kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim với các đặc điểm các lâm phần có loài Thông năm lá đ u có mật độ lâm phần cao. Tuy nhiên, mật độ Thông năm lá trong lâm phần tương đối th p, bình uân 19 cây/ha. Đa số các cây Thông năm lá trong lâm phần ở trạng thái thành thục và uá thành thục thể hiện ua chi u cao v t ngọn và đường kính trung bình lớn, tương ng là 4,6m và 4,8cm, và phân bố số cây th o c đường kính th o ạng phân bố chu n, tập trung ở các c đường kính lớn. Thông năm lá sinh trưởng và phát triển trên các loại đ t từ chua đến ít chua. inh ư ng khoáng trong đ t thường th p, đ t từ nghèo đến giàu đạm; và hàm lượng 2O, P205 t ng số trong đ t th p. Lâm phần phân bố loài Thông năm lá thường có c u tr c 4 - tầng và r t đa ạng v thành phần loài thực vật thân gỗ với 100 loài, 6 chi và 3 họ đ được đ nh anh trong khu vực đi u tra. ết uả nghiên c u uan hệ sinh thái loài cho th y Thông năm lá là loài có ưu thế sinh thái uần thể Thông ua chỉ số V là ,0 . Thông năm lá có uan hệ hỗ trợ với loài Thông lá t, Côm cuốn ài vì vậy nên chọn ch ng để trồng hỗn giao hay trồng làm giàu rừng. Thông năm lá có uan hệ ngẫu nhiên với các loài Cáp mộc i oup, Trâm vỏ đỏ, Trâm trắng, Cáp mộc VN, ha thụ nhím. ết uả đi u tra, nghiên c u ghi nhận phần lớn các cá thể Thông năm lá đang ở trạng thái thành thục và uá thành thục, mật độ của loài th p (N/ha). Lâm phần có phân bố loài Thông năm lá có mật độ cao (8 3cây/ha), độ tàn ch lớn, đi u này có thể ảnh hưởng đến khả năng tái sinh tự nhiên của loài. Vì vậy cần có các biện pháp x c tiến tái sinh loài này thông ua việc đi u chỉnh độ tàn ch của lâm phần bằng cách loại bỏ những cây cong u o, sâu bệnh trong lâm phần xung uanh cây m Thông năm lá. ên cạnh các biện pháp kỹ thuật x c tiến tái sinh tự nhiên, nên tiến hành các phương th c tái sinh nhân tạo như làm giàu rừng ở những nơi có c u tr c t thành, đi u kiện sinh thái tương đồng và tiến hành trồng rừng bảo tồn trên các lập đ a thích hợp với các loài có uan hệ ngẫu nhiên, tương hỗ với loài Thông năm lá. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arjos Farjon, 00 . Các loài thông có nguy cơ b đ ọa và hiếm ở Việt Nam. 1. Chính phủ Việt Nam, 006. Ngh đ nh số 3 / 006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 30 tháng 3 năm 006 v uản l thực vật rừng, động vật rừng nguy c p, u hiếm. Lê Cảnh Nam et al., 2016(2) Tạp chí KHLN 2016 4325 2. ảo Huy, 009. Thống kê và tin học trong lâm nghiệp, ài giảng ành cho học viên cao học lâm nghiệp, Trường Đại học Tây Nguyên. W bsit : Socialfor stry.org.vn. 3. IUCN Redlist of Plants, 2015. 4. Nguyễn Đ c Tố Lưu, Philip an Thomas, 004. Cây lá kim Việt Nam. 5. Lê Cảnh Nam, Nguyễn Thành Mến, 01 . Đặc điểm lâm học và sinh thái loài Thông lá t (Pinus krempfii H.Lec) ở Lâm Đồng. Tạp chí hoa học Lâm nghiệp số 04/ 01 . 6. Lê Cảnh Nam, 010. Nghiên c u trồng rừng th nghiệm phục hồi một số loài cây lá kim uí hiếm tại V G Bidoup Núi Bà, áo cáo kết uả nghiên c u. 7. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 004. Các loài cây lá kim ở Việt Nam. NX Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Thái Văn Trừng, 1978. Thảm thực vật rừng Việt Nam. Người hẩm nh: TS. Trần Lâm Đồng
File đính kèm:
- dac_diem_cau_truc_ng_va_sinh_thai_loai_thong_nam_la_pinus_da.pdf