Đặc điểm cấu trúc lâm phần rừng tự nhiên nơi có loài giổi nhung (Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy) phân bố tại cao nguyên Kon Hà Nừng

TÓM TẮT

Giổi nhung là cây gỗ lớn thường xanh, cao 30 - 40 m, đường kính 40 - 70 cm. Đây là loài cây đặc hữu của Việt

Nam, chỉ gặp ở các tỉnh Tây Nguyên từ Gia Lai, Đăk Lăk đến Lâm Đồng (Di Linh, Braian). Cây phân bố ở độ

cao 600 - 1.000 m so với mực nước biển trong các lâm phần rừng tự nhiên lá rộng thường xanh hoặc rừng hỗn

giao với cây lá kim. Trong cấu trúc tầng cây cao, mật độ Giổi nhung khá thấp (4 - 63 cây/ha), chiếm từ 0,6 -

8,3% mật độ lâm phần. Giổi nhung chỉ xuất hiện trong tổ thành rừng ở 11/19 ô tiêu chuẩn (OTC) thuộc các lâm

phần Kon Hà Nừng, KBT Kon Chư Răng với hệ số IV% dao động từ 5,20 - 11,82%, riêng khu vực Krông Pa

không có sự xuất hiện của Giổi nhung trong tổ thành rừng của lâm phần. Mức độ phong phú của loài Giổi

nhung có sự biến động lớn giữa các điểm điều tra, chỉ số R dao động từ 2,17 (KRP 02) đến 3,20 (KHN 10). Chỉ

số đa dạng loài khá cao, dao động từ 3,27 (KCR 01) đến 4,06 (KHN 09). Xu thế chung về chỉ số Renyi của các

lâm phần rừng tự nhiên nơi có loài Giổi nhung phân bố tại Kon Hà Nừng đều ở mức đa dạng cao và chưa có sự

chênh lệch lớn giữa các OTC nghiên cứu.

pdf 11 trang phuongnguyen 1020
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm cấu trúc lâm phần rừng tự nhiên nơi có loài giổi nhung (Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy) phân bố tại cao nguyên Kon Hà Nừng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm cấu trúc lâm phần rừng tự nhiên nơi có loài giổi nhung (Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy) phân bố tại cao nguyên Kon Hà Nừng

Đặc điểm cấu trúc lâm phần rừng tự nhiên nơi có loài giổi nhung (Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy) phân bố tại cao nguyên Kon Hà Nừng
Lâm học 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 39 
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC LÂM PHẦN RỪNG TỰ NHIÊN 
NƠI CÓ LOÀI GIỔI NHUNG (Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy) 
PHÂN BỐ TẠI CAO NGUYÊN KON HÀ NỪNG 
Trần Hồng Sơn1,Trần Thị Thúy Hằng2, Nguyễn Minh Thanh3, Phạm Tiến Bằng4 
1,2,4Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới 
3Trường Đại học Lâm nghiệp 
TÓM TẮT 
Giổi nhung là cây gỗ lớn thường xanh, cao 30 - 40 m, đường kính 40 - 70 cm. Đây là loài cây đặc hữu của Việt 
Nam, chỉ gặp ở các tỉnh Tây Nguyên từ Gia Lai, Đăk Lăk đến Lâm Đồng (Di Linh, Braian). Cây phân bố ở độ 
cao 600 - 1.000 m so với mực nước biển trong các lâm phần rừng tự nhiên lá rộng thường xanh hoặc rừng hỗn 
giao với cây lá kim. Trong cấu trúc tầng cây cao, mật độ Giổi nhung khá thấp (4 - 63 cây/ha), chiếm từ 0,6 - 
8,3% mật độ lâm phần. Giổi nhung chỉ xuất hiện trong tổ thành rừng ở 11/19 ô tiêu chuẩn (OTC) thuộc các lâm 
phần Kon Hà Nừng, KBT Kon Chư Răng với hệ số IV% dao động từ 5,20 - 11,82%, riêng khu vực Krông Pa 
không có sự xuất hiện của Giổi nhung trong tổ thành rừng của lâm phần. Mức độ phong phú của loài Giổi 
nhung có sự biến động lớn giữa các điểm điều tra, chỉ số R dao động từ 2,17 (KRP 02) đến 3,20 (KHN 10). Chỉ 
số đa dạng loài khá cao, dao động từ 3,27 (KCR 01) đến 4,06 (KHN 09). Xu thế chung về chỉ số Renyi của các 
lâm phần rừng tự nhiên nơi có loài Giổi nhung phân bố tại Kon Hà Nừng đều ở mức đa dạng cao và chưa có sự 
chênh lệch lớn giữa các OTC nghiên cứu. 
Từ khóa: Cấu trúc tầng thứ, Giổi nhung, Kon Hà Nừng. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Giổi nhung hay Giổi lông hung, Giổi sứ 
Braian là cây gỗ lớn thường xanh, cao 30 - 40 
m, đường kính 40 - 70 cm. Đây là loài cây đặc 
hữu của Việt Nam, chỉ gặp ở các tỉnh Tây 
Nguyên từ Gia Lai, Đắk Lắk đến Lâm Đồng 
(Di Linh, Braian). Cây có phân bố ở độ cao 
600 - 1.000 m so với mực nước biển trong các 
rừng tự nhiên lá rộng thường xanh hoặc rừng 
hỗn giao cây lá rộng với cây lá kim. Mặc dù là 
loài cây đặc hữu và có phân bố hẹp ở vùng Tây 
Nguyên nhưng trong hơn 30 năm qua cũng đã 
có những nghiên cứu và thử nghiệm gây trồng 
loài cây này ở khu vực Cao nguyên Kon Hà 
Nừng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về đặc điểm 
cấu trúc rừng tự nhiên có Giổi nhung phân bố 
thì hầu như chưa được nghiên cứu một cách có 
hệ thống và xuyên suốt để làm cơ sở cho việc 
đề xuất phát triển loài Giổi nhung theo hướng 
kinh doanh gỗ lớn tại Cao nguyên Kon Hà 
Nừng. Trong phạm vi bài báo trình bày một số 
đặc điểm cấu trúc tầng cây cao, cấu trúc tổ 
thành, cấu trúc tầng thứ và độ tàn che, đa dạng 
sinh học các lâm phần rừng tự nhiên có loài 
Giổi nhung phân bố tại Kon Hà Nừng. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Điều tra đặc điểm lâm học, cấu trúc các lâm 
phần rừng tự nhiên nơi có loài Giổi nhung 
phân bố tại các khu vực: (i) Khu vực rừng tự 
nhiên thuộc huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai; (ii) 
Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng, 
thuộc huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai và (iii) 
Công ty Lâm nghiệp Krông Pa, huyện 
K’Bang, tỉnh Gia Lai. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Sử dụng các phương pháp điều tra trong lâm 
học để điều tra đặc điểm lâm học, cấu trúc các 
lâm phần rừng tự nhiên nơi có loài Giổi nhung 
phân bố. Trên cơ sở làm việc với các cơ quan 
quản lý lâm nghiệp của tỉnh Gia Lai bao gồm: 
Sở NN&PTNT, Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục 
Kiểm lâm tỉnh Gia Lai, tiến hành khảo sát tổng 
thể các khu vực rừng tự nhiên có Giổi nhung 
phân bố để xác định các địa điểm đại diện và 
phù hợp nhất cho các trạng thái rừng tại khu 
vực nghiên cứu. Sử dụng phương pháp điều tra 
trên các OTC điển hình, đại diện cho các 
trạng thái rừng có loài Giổi nhung phân bố 
thuộc khu vực nghiên cứu. 
Lâm học 
40 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 
a) Thiết lập OTC nghiên cứu 
Kết quả đã xác định, lựa chọn 3 khu vực để 
thiết lập OTC, cụ thể như sau: 
(i) Khu vực rừng tự nhiên thuộc huyện 
KBang, tỉnh Gia Lai 
Kế thừa 10 OTC định vị, diện tích 1 ha (100 
m x 100 m) từ đề tài: “Nghiên cứu các đặc 
điểm lâm học (diễn thế, cấu trúc, tổ thành, tái 
sinh, tăng trưởng, khí hậu thủy văn, đất) của 
một số hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu ở 
Việt Nam” đã thiết lập tại huyện K’Bang, Kon 
Hà Nừng. OTC định vị được thiết kế là một 
hình vuông có cạnh là 100 m và được chia 
thành 2 dạng ô như sau: 
- Ô sơ cấp có diện tích 1 ha để điều tra, đo 
đếm các chỉ tiêu lâm học cho toàn bộ tầng cây 
cao (D1.3 ≥ 10 cm). 
- Ô thứ cấp được xác định bằng một hình 
tròn có tâm chính là tâm của ô sơ cấp, với bán 
kính vòng tròn 15 m. Ranh giới của ô sơ cấp 
được xác định bằng cách đánh dấu một vạch 
sơn đỏ vào toàn bộ các cây có D1.3 > 10 cm 
nằm bên ngoài ô sơ cấp (vạch sơn hướng vào 
tâm ô). Trong ô thứ cấp, xác định và đo đếm 
toàn bộ các cây có 1 cm ≤ D1.3 < 10 cm. 
 (ii) Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư 
Răng, thuộc huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai 
(iii) Công ty Lâm nghiệp Krông Pa, huyện 
K’Bang, tỉnh Gia Lai 
Đối với Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư 
Răng và lâm phần của Công ty Lâm nghiệp 
Krông Pa, nghiên cứu tiến hành lập 6 OTC, 
kích thước 2.500 m2 (50 m x 50 m) để nghiên 
cứu. Trong mỗi OTC, chia thành 25 ô thứ cấp 
có kích thước mỗi ô 100 m2 (10 m x 10 m). 
b) Xác định vị trí thân cây và định danh 
thực vật 
- Đánh số cây và lập sơ đồ vị trí cây: Tất cả 
các cây đo đếm trong ô cấp A đều được ghi số 
và đánh dấu cho từng cây, đồng thời lập bản đồ 
vị trí của chúng trong OTC định vị. 
- Xác định tên cây: Tất cả các cây điều tra ở 
cả 3 cấp: tầng cây gỗ, lớp cây tái sinh đều được 
xác định tên loài. Việc định danh tất cả các loài 
cây gỗ có trong OTC dựa trên danh mục thực 
vật được xác định trên toàn bộ OTC; đồng thời 
thu thập các mẫu tiêu bản và định danh mẫu 
thực vật dựa trên các tài liệu định danh như: 
Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999 -
2000), Danh lục thực vật Tây Nguyên (Viện 
Sinh vật học, 1984), Thực vật chí Việt Nam 
(Nguyễn Tiến Bân và cộng sự, 2000 - nay, 11 
tập), Vietnam Forest Trees (Nguyễn Ngọc 
Chính và cộng sự, 1996) 
c) Đo đếm các chỉ tiêu lâm học trong OTC 
nghiên cứu 
- Đo đường kính ngang ngực (D1.3, cm): 
Đường kính ngang ngực được đo cho tất cả các 
loài cây gỗ thuộc ô cấp A và ô cấp B. Đo bằng 
thước đo vanh, có độ chính xác đến 0,1 cm. 
- Chiều cao cây rừng (Hvn, m): Đo bằng 
thước đo cao quang học Blumeleiss, có độ 
chính xác đến 0,1 dm. 
- Đường kính tán (Dt, m): Đo bằng thước 
dây theo theo hình chiếu thẳng đứng của mép 
tán lá xuống mặt phẳng nằm ngang (mặt đất), 
với độ chính xác đến 0,1 dm. Đo theo hai hướng 
Đông Tây - Nam Bắc và tính trị số bình quân. 
- Đánh giá chất lượng cây: Chất lượng cây 
được đánh giá thông qua các chỉ tiêu hình thái 
theo 03 cấp (tốt, trung bình và xấu). Trong đó: 
(i) Cây tốt (A) là những cây sinh trưởng khỏe 
mạnh, thân thẳng, cân đối; chiều cao dưới cành 
> 50 % chiều cao cây; tán tròn đều, không bị 
sâu bệnh, cụt ngọn. (ii) Cây trung bình (B) là 
những cây có thân không được thẳng như loại 
A, nhưng chiều cao dưới cành lớn hơn 50 % 
chiều cao cây, ít lỗi gỗ (cành mấu to, sâu 
bệnh...). (iii) Cây xấu (C) là những cây cong 
queo, sâu bệnh, nhiều u bướu, tán lệch, ít có 
triển vọng. 
- Độ tàn che tầng cây cao (TC, %) được xác 
định cho từng ô thứ cấp thông qua 100 điểm 
quan sát ngẫu nhiên trong ô. Tại mỗi điểm nếu 
phía trên là tán lá thì cho 1 điểm, mép tán lá 
cho 0,5 điểm và khoảng trống cho 0 điểm sau 
đó tính trung bình cho mỗi ô. 
d) Xử lý dữ liệu đặc điểm lâm học 
* Các chỉ tiêu bình quân về cấu trúc rừng 
N = Mật độ tầng cây cao (D1,3 ≥ 10 cm): 
Lâm học 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 41 
N = 
n * 10.000 
 (1) 
2.500 
Trong đó: n là số cây trong ô tiêu chuẩn. 
Đối với 10 OĐV 1 ha, N = n. 
G = Tổng tiết diện ngang lâm phần (m2/ha). 
40000
G
1
2 

ni
i
iD (2) 
(G tính bằng m2, D tính bằng cm) 
M = trữ lượng rừng (m3/ha): M = Mo*4, 
trong đó Mo là trữ lượng ô tiêu chuẩn, được 
tính như sau: 
fHi
ni
i
iD 40000
M
1
2 

 (3) 
Trong đó: Di là đường kính ngang ngực cây 
i; Hi là chiều cao cây i; f là hình số (trong 
nghiên cứu này lấy chung là 0,48). 
* Xác định công thức tổ thành rừng 
- Tổ thành được tính theo chỉ số quan trọng 
của loài (IV: Important Value) 
Để xác định tổ thành tầng cây cao, nghiên 
cứu sử dụng phương pháp của Daniel 
Marmillod (Vũ Đình Huề, 1969 và Đào Công 
Khanh, 1996): 
 IVi% = 
2
%% GN ii (4) 
Trong đó: IV% là chỉ số quan trọng của loài 
i; Ni% là tỷ lệ % số cây của loài i so với tổng số 
cây trong lâm phần; Gi% là tỷ lệ % tiết diện 
ngang của loài so với tổng tiết diện ngang của 
lâm phần. 
* Xác định tầng thứ 
Căn cứ vào chiều cao bình quân của các lâm 
phần để phân chia tầng thứ các lâm phần rừng 
tự nhiên nơi có loài Giổi nhung phân bố tại khu 
vực nghiên cứu làm 3 cấp như sau: 
+ Tầng vượt tán: Có chiều cao > 20 m, là 
chiều cao lớn hơn khoảng biến động đường 
kính bình quân của lâm phần ( SxX 2 ). 
+ Tầng tán chính: Chiều cao từ 10 – 20 m. 
Những cây thuộc tầng này là những cây có 
chiều cao biến động xung quanh chiều cao 
bình quân của lâm phần ( SxX 2 ), tạo thành 
dải liên tục. 
+ Tầng dưới tán: Chiều cao < 10 m. Gồm 
những cây gỗ nhỏ, cây tái sinh dưới tán rừng. 
* Xác định chỉ số phong phú 
Chỉ số phong phú của loài được Jayaraman 
K. (2000) xác định theo công thức: 
R = 
N
m (5) 
Trong đó: m là số lượng loài thống kê trong 
OTC. 
Giá trị R càng lớn thì mức độ phong phú 
trong quần xã càng cao. 
* Xác định mức độ đa dạng loài 
Mức độ đa dạng loài của Shannon-Wiener 
(1963) được xác định qua công thức: 
H =  
m
i
pipi
1
ln* (6)
Trong đó: m là số loài trong OTC; 
pi là tỷ lệ của loài i với tổng số loài quan 
sát: pi = ni/N; 
ni là số cá thể loài của loài I; 
N là tổng số loài quan sát. 
Khi H = 0: Quần xã chỉ có 1 loài duy nhất, 
H càng lớn thì tính đa dạng trong quần xã càng 
cao. 
Đối với tầng cây tái sinh, tính toán công 
thức tổ thành theo số cây, phân bố số cây theo 
câó chiều cao và tính toán nguồn gốc cây tái 
sinh. 
Để so sánh sự đa dạng loài của các quần xã 
thực vật rừng, nghiên cứu sử dụng dãy chỉ số 
đa dạng Renyi theo công thức: 

1
ln
1
s
i
ip
H 
 (7) 
Trong đó: s là tổng số loài; 
pi là độ nhiều tương đối của loài thứ i trong 
OTC; 
 là một tham số quy mô có thể biến thiên 
từ 0 - ∞ (infinite). 
* Xử lý dữ liệu 
Dữ liệu điều tra được tổng hợp, phân tích 
theo các mục đích nghiên cứu trên cơ sở các 
thuật toán của phần mềm R (Nguyễn Văn 
Tuấn, 2014). 
Lâm học 
42 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao tại các 
lâm phần rừng tự nhiên nơi có loài Giổi 
nhung phân bố 
a) Các chỉ tiêu bình quân tầng cây cao 
Kết quả tính toán các chỉ tiêu bình quân về 
tầng cây gỗ của các lâm phần rừng tự nhiên có 
loài Giổi nhung phân bố tại Kon Hà Nừng, 
Kon Chư Răng và Krông Pa được tổng hợp 
trong bảng 1. 
Bảng 1. Các chỉ tiêu lâm học bình quân của các lâm phần điều tra 
OTC 
N 
(cây/ha) 
D1.3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
Dt 
(m) 
G 
(m2) 
M 
(m3) 
KHN01 761 23,3 (16.,5) 16,4 (7,6) 5,1 (3,5) 31,3 362,6 
KHN02 854 24,9 (19,8) 18,8 (8,7) 4,7 (3,2) 51,3 716,2 
KHN03 733 25,0 (17,0) 16,8 (6,9) 4,5 (3,1) 36,3 453,8 
KHN04 1.127 22,9 (15,9) 16,4 (7,3) 3,8 (2,8) 36,7 453,9 
KHN05 1.061 21,5 (15,9) 17,0 (8,3) 4,0 (3,0) 41,3 501,1 
KHN06 844 25,9 (19,9) 18,4 (7,7) 4,5 (3,4) 42,8 605,3 
KHN07 1.050 23,8 (15,3) 18,2 (7,0) 4,9 (3,0) 44,1 524,2 
KHN08 877 24,7 (21,5) 17,6 (8,9) 4,4 (3,5) 50,6 765,4 
KHN09 1.068 23,3 (18,4) 17,7 (8,3) 4,1 (3,1) 43,6 598,3 
KHN10 978 22,3 (16,6) 16,6 (7,6) 3,4 (2,7) 41,3 526,1 
KHN11 556 22,5 (16,7) 14,6 (6,5) 3,9 (2,5) 34,2 428,3 
KHN12 548 23,3 (17,6) 15,5 (6,4) 4,4 (2,5) 36,7 493,8 
KHN13 592 21,5 (14,6) 15,1 (6,5) 3,6 (2,0) 31,3 362,6 
KCR01 852 19,6 (11,2) 17,1 (5,7) 4,0 (1,9) 34,0 342,5 
KCR02 732 19,6 (12,7) 15,4 (5,5) 3,9 (1,9) 31,4 342,9 
KCR03 692 20,7 (10,7) 15,4 (5,1) 3,8 (1,9) 29,5 290,2 
KRP01 564 22,1 (13,8) 14,7 (5,9) 4,1 (1,8) 29,9 337,1 
KRP02 576 21,5 (14,1) 16,8 (5,5) 4,3 (2,0) 29,8 347,4 
KRP03 640 21,0 (14,8) 16,2 (5,8) 4,3 (2,3) 33,1 392,4 
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc tương ứng với sai tiêu chuẩn (SD - Standard Deviation). 
Kết quả bảng 1 cho thấy: 
- Biến động về các chỉ tiêu lâm học (D1.3, 
Hvn, Dt của các lâm phần rừng tự nhiên nơi có 
loài Giổi nhung phân bố tương đối lớn, dao 
động từ 32,6 - 87,0%, trong đó, các lâm phần 
tại Kon Hà Nừng có biến động cao nhất ở tất 
cả các chỉ tiêu lâm học điều tra. Biến động về 
chỉ tiêu D1.3 ở Kon Hà Nừng dao động từ 64,3 
- 87,0%, trong khi đó, ở Kon Chư Răng và 
Krông Pa, hệ số biến động chỉ từ 51,4 - 70,8%. 
Tương tự, cho chỉ tiêu Hvn và Dtan, ở Kon Hà 
Nừng có hệ số biến động cao hơn hẳn so với 
các lâm phần còn lại. 
- Mật độ và tiết diện ngang bình quân lâm 
phần chưa có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê 
với độ tin cậy 95% giữa các lâm phần tại Kon 
Hà Nừng, Kon Chư Răng, và Krông Pa (p > 
0,05). Mật độ bình quân lâm phần dao động từ 
548 cây/ha (KHN 12) đến 1.127 cây/ha (KHN 
04), trong đó có 75% lâm phần có mật độ bình 
quân là 927 cây/ha. 
- Trữ lượng bình quân lâm phần cũng chưa 
có sự khác nhau rõ rệt giữa các lâm phần tại 
Kon Hà Nừng với Krông Pa (p = 0,072 > 
0,05), và giữa các lâm phần Krông Pa với Kon 
Chư Răng (p = 0,921 > 0,05). Tuy nhiên, trữ 
lượng bình quân các lâm phần giữa Kon Hà 
Nừng với Kon Chư Răng có sự sai khác có ý 
nghĩa thống kê (p = 0,028 < 0,05). Trữ lượng 
bình quân các lâm phần tại Kon Hà Nừng đạt 
522,43 ± 122,4 m3/ha, cao hơn bình quân từ 
197,23 đến 374,18 m3/ha so với bình quân các 
lâm phần tại Kon Chư Răng (325,20 ± 30,31 
m3/ha). 
b) Cấu trúc mật độ các lâm phần rừng tự 
nhiên nơi có loài Giổi nhung phân bố 
Mật độ tầng cây cao của rừng tự nhiên có 
loài Giổi nhung phân bố, biến động khá lớn, 
dao động từ 548 cây/ha (KHN12) đến 1.127 
cây/ha (KHN04), trong đó, ở khu vực Kon Hà 
Lâm học 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 43 
Nừng, mật độ tầng cây cao bình quân Nbq = 
850 cây/ha cao hơn và hệ số biến động (CV%: 
23,8%) lớn hơn 2 khu vực Kon Chư Răng (Nbq 
= 759 cây/ha, 11,0%) và Krông Pa (Nbq = 593 
cây/ha, 6,9%) (Bảng 2). 
Bảng 2. Mật độ tầng cây cao rừng tự nhiên có loài Giổi nhung phân bố 
TT OTC 
NLP 
(cây/ha) 
NGiổi nhung 
(cây/ha) 
Tỷ lệ mật độ Giổi nhung 
trong lâm phần (%) 
1 KHN01 761 63 8,3 
2 KHN02 854 26 3,0 
3 KHN03 733 9 1,2 
4 KHN04 1127 33 2,9 
5 KHN05 1061 27 2,5 
6 KHN06 844 31 3,7 
7 KHN07 1050 25 2,4 
8 KHN08 877 46 5,3 
9 KHN09 1068 35 3,3 
10 KHN10 978 17 1,7 
11 KHN11 556 24 4,3 
12 KHN12 548 4 0,7 
13 KHN13 592 12 2,0 
14 KCR01 852 16 1,9 
15 KCR02 732 16 2,2 
16 KCR03 692 24 3,5 
17 KRP01 564 8 1,4 
18 KRP02 576 8 1,4 
19 KRP03 640 4 0,6 
Mật độ Giổi nhung thuộc tầng cây cao trong 
các OTC điều tra khá thấp, dao động từ 4 - 63 
cây/ha, chiếm từ 0,6 - 8,3% mật độ lâm phần, 
trong đó, khu vực Kon Hà Nừng tỷ lệ Giổi 
nhung trong lâm phần cao hơn 2 khu vực còn 
lại. Tuy nhiên chưa có  ... i) 96 
10 KHN10 978 5,3Trvđ + 5,0Cđ + 89,7Lk (98 loài) 100 
11 KHN11 556 
14,5D + 12,9Tr + 12,0S + 11,8Gnh + 9,0Sp + 
8,4Kh + 31,4LK (21 loài) 
27 
12 KHN12 548 
23,3Tr + 15,8Kh + 10,0X + 9,4Sp + 8,2D + 
33,5LK (21 loài) 
26 
13 KHN13 592 
16,6Kh + 12,6Tr + 8,4Sp + 7,1Gx + 6,5Dm + 
5,2Gnh + 5,0Du + 38,7LK (27 loài) 
34 
14 KCR01 852 
22,0Tr + 20,6Du + 11,9R + 9,4Kh + 6,6Sđ + 
6,5Ch + 23,1LK (23 loài) 
29 
15 KCR02 732 
19,3Tr + 13,5Du + 9,2Kh + 6,9Gnh + 6,1Ch + 
5,5R + 5,2D + 34,6LK (20 loài) 
27 
16 KCR03 692 
20,4R + 14,9Tr + 12,7Du + 6,0Kh + 5,7Gnh + 
5,5D + 5,4Go + 29,5LK (26 loài) 
33 
17 KRP01 564 
22,6Ng + 17,9D + 11,0Rr + 10,4Tr + 7,0R + 
5,3Dm + 25,8LK (19 loài) 
25 
18 KRP02 576 
28,8Ng + 13,7D + 8,0R + 5,8Rr + 5,4Tr + 5,2Kh 
+ 33,1LK (24 loài) 
30 
19 KRP03 640 
22,3Ng + 13,5D + 10,9R + 7,2Kh + 7,0Du + 
39,3LK (27 loài) 
32 
Ghi chú: D: Dẻ; S: Sữa; Tr: Trâm; Gnh: Giổi nhung; Nh: Nhọc; Kh: Kháo; X: Xoay; Gx: Giổi xanh; 
Dm: Dâu móc; Du: Dung; R: Re; Sđ: Sến đất; Ch: Chôm chôm; Go: Gội; Ng: Ngát; Rr: Ràng ràng; Sp: 
loài không xác định; LK: Loài khác; H là mức độ đa dạng loài; R là chỉ số phong phú loài. 
Tại các điểm điều tra, Giổi nhung chỉ xuất 
hiện chính trong tổ thành rừng (theo IV%) ở 
11/19 OTC thuộc các điểm Kon Hà Nừng, khu 
bảo tồn Kon Chư Răng với hệ số IV% dao 
động từ 5,20 - 11,82%, riêng khu vực Krông 
Pa không có sự xuất hiện của Giổi nhung trong 
tổ thành rừng của lâm phần. Mặt khác, theo số 
cây (Ni) thì Giổi nhung chỉ xuất hiện trong tổ 
thành rừng ở 2/19 OTC. Do số lượng Giổi 
nhung ở tầng cây cao của lâm phần không 
nhiều nhưng kích thước của loài này là tương 
đối lớn nên Giổi nhung vẫn tham gia vào tổ 
thành rừng của lâm phần (theo IV%) và cũng 
là loài chiếm ưu thế sinh thái tại một số lâm 
phần ở khu vực nghiên cứu. 
Số loài tham gia tổ thành rừng (chiếm ưu 
thế sinh thái trong các lâm phần) có xu hướng 
tăng khi tổng số loài tăng lên (tổng số loài tăng 
trong khoảng từ 25 - 40 loài) ở các lâm phần 
tại Kon Chư Răng, Krông Pa, và Kon Hà Nừng 
(KHN 11, KHN 12, và KHN 13). Tuy nhiên, 
xu hướng này bắt đầu giảm khi tổng số loài 
bình quân trong các lâm phần tăng lên (tổng số 
loài tăng trong khoảng từ 40 - 100 loài) ở các 
Lâm học 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 45 
lâm phần còn lại tại Kon Hà Nừng (từ KHN 01 
- KHN 10). 
Ở khu vực Kon Hà Nừng, bình quân có 76 
loài, trong đó, chỉ có từ 2 - 7 loài tham gia vào 
tổ thành rừng. Trong khi đó, ở Kon Chư Răng 
bình quân chỉ có 30 loài và Krông Pa có 29 
loài. Tuy nhiên, số loài tham gia tổ thành rừng 
dao động từ 5 - 7 loài. Như vậy, tổ thành rừng 
ở các lâm phần rừng tự nhiên nơi có loài Giổi 
nhung phân bố có sự khác nhau rõ rệt về số 
lượng loài giữa các khu vực nghiên cứu. Các 
loài cây chiếm ưu thế sinh thái thường xuyên 
xuất hiện trong tổ thành thực vật của các lâm 
phần rừng tự nhiên như: Giổi nhung, Dẻ, 
Trâm, Sữa, Ngát, Ràng ràng, Kháo... 
3.3. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ và độ tàn 
che tầng cây cao khu vực nghiên cứu 
Bảng 4. Cấu trúc tầng thứ rừng tự nhiên nơi có loài Giổi nhung phân bố 
TT OTC 
NLP 
(cây/ha) 
Hmax 
(m) 
Hmin 
(m) 
Phân chia theo tầng thứ (%) Độ 
tàn 
che 
Tầng dưới 
tán <10m) 
Tầng tán chính 
(10-20m) 
Tầng vượt 
tán (>20m) 
1 KHN01 761 28 4 42,4 37,3 20,3 0,30 
2 KHN02 854 25 7 33,6 40,7 25,7 0,38 
3 KHN03 733 31 5 32,4 44,3 23,3 0,35 
4 KHN04 1127 33 6 30,7 42,7 26,6 0,70 
5 KHN05 1061 36 4 40,3 37,3 22,3 0,63 
6 KHN06 844 26 6 32,3 42,4 25,3 0,43 
7 KHN07 1050 30 5 49,3 33,6 17,1 0,52 
8 KHN08 877 27 5 43,4 36,4 20,2 0,46 
9 KHN09 1068 32 4 16,2 53,5 30,3 0,65 
10 KHN10 978 29 5 23,4 48,0 28,6 0,49 
11 KHN11 556 32 5 41,7 35,3 23,0 0,31 
12 KHN12 548 35 7 29,9 44,5 25,5 0,33 
13 KHN13 592 35 5 37,8 33,1 29,1 0,37 
14 KCR01 852 27 5 16,4 47,4 36,2 0,50 
15 KCR02 732 29 7 20,2 55,2 24,6 0,41 
16 KCR03 692 27 6 25,4 53,2 21,4 0,56 
17 KRP01 564 30 5 29,1 52,5 18,4 0,43 
18 KRP02 576 33 7 14,6 64,6 20,8 0,48 
19 KRP03 640 32 6 17,5 57,5 25,0 0,42 
Ngoài tầng cây bụi, thảm tươi thì tầng cây 
gỗ rừng tự nhiên nơi có loài Giổi nhung phân 
bố được phân chia thành 3 tầng tán chính 
(Bảng 4): 
- Tầng vượt tán (H1 > 20 m): Đây là tầng có 
chiều cao lớn hơn chiều cao trung bình của lâm 
phần, chiều cao bình quân H1 > 20 m. Gồm 
những loài cây ưa sáng, mọc nhanh, sinh 
trưởng vượt hẳn lên trên tán chính của rừng. 
Các loài cây chiếm ưu thế như: Xoay, Trâm, 
Nhọc, Kháo... chiếm từ 18,4 - 36,2% tổng số 
cây trong tầng cây cao của lâm phần. 
- Tầng tán chính (10 m < H2 ≤ 20 m): Đây 
là tầng tán chính của lâm phần, có chiều cao 
trong khoảng chiều cao trung bình của lâm 
phần, dao động từ 10 – 20 m và tạo thành dải 
liên tục. Các loài chiếm ưu thế như: Giổi 
nhung, Dẻ, Trâm... chiếm từ 33,1 - 64,6% tổng 
số cây trong lâm phần. Phần lớn loài Giổi 
nhung được phát hiện có phân bố chiều cao ở 
tầng tán này. 
- Tầng dưới tán (H3 ≤ 10 m): Tầng này bao 
gồm những cây có chiều cao thấp hơn chiều 
cao trung bình của lâm phần, dao động từ 5 – 
10 m, gồm những cây ưa sáng hoặc chịu bóng 
chiếm ưu thế như: Dung, Mít nài, Hoa khế... 
chiếm từ 14,6 - 42,4% tổng số cây của lâm phần. 
Số cây ở tầng tán chính (H2) chiếm đa phần 
tổng số cây trong lâm phần, dao động từ 33,1 - 
64,6% tổng số cây trong lâm phần; tiếp đến, 
tầng dưới tán (H1) chiếm từ 14,6 - 49,6% và 
thấp nhất, ở tầng vượt tán (H3) chỉ chiếm từ 
17,1 - 36,2% tổng số cây trong lâm phần (Hình 
1). Điều này, cũng phản ảnh đúng thực trạng 
quy luật tự nhiên trong các lâm phần rừng tự 
nhiên ít bị tác động bởi con người và thiên tai. 
Lâm học 
46 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 
Hình 1. Biến động tỷ lệ số cây theo tầng thứ rừng tự nhiên có loài Giổi nhung 
phân bố tại các lâm phần điều tra 
3.4. Đa dạng sinh học các lâm phần rừng tự nhiên có loài Giổi nhung phân bố 
a) Một số chỉ số đa dạng sinh học 
Bảng 5. Chỉ số đa dạng sinh học của các lâm phần rừng tự nhiên có loài Giổi nhung phân bố 
OTC R d H J’ 
KHN01 2,68 25,3 3,65 1,95 
KHN02 2,93 28,7 3,89 2,02 
KHN03 3,14 29,3 3,82 1,98 
KHN04 2,98 32,4 3,85 1,93 
KHN05 3,04 32,4 3,85 1,93 
KHN06 3,17 31,1 3,87 1,97 
KHN07 2,56 27,1 3,92 2,04 
KHN08 3,14 31,3 3,98 2,02 
KHN09 2,94 31,4 4,06 2,05 
KHN10 3,20 33,1 4,02 2,01 
KHN11 2,45 9,5 3,91 2,73 
KHN12 2,68 9,1 3,84 2,71 
KHN13 2,69 11,9 3,65 2,38 
KCR01 3,02 9,6 3,27 2,24 
KCR02 2,76 9,1 3,62 2,53 
KCR03 2,92 11,3 3,58 2,36 
KRP01 2,17 8,7 3,47 2,48 
KRP02 2,84 10,5 3,83 2,59 
KRP03 2,47 11,0 3,68 2,44 
So sánh giữa 3 khu vực 
KHN 2,89 (0,07) 25,58 (2,52) 3,87 (0,03) 2,13 (0,08) 
KCR 2,90 (0,08) 10,00 (0,67) 3,49 (0,11) 2,38 (0,08) 
KRP 2,49 (0,19) 10,07 (0,70) 3,66 (0,10) 2,50 (0,04) 
Ghi chú: R là chỉ số phong phú loài; d là chỉ số phong phú loài Margalef; H là chỉ số Shannon; J’ là chỉ 
số đồng đều. 
Lâm học 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 47 
Trên cùng một trạng thái rừng và trên cùng 
1 diện tích, số lượng loài và số lượng cá thể có 
sự khác nhau giữa các OTC ở các khu vực 
nghiên cứu. Bình quân có 62 ± 32 loài trong 
tổng số 795 ± 194 cá thể. Tuy nhiên, dựa trên 
các chỉ số đa dạng sinh học nghiên cứu thì có 
chỉ số chưa có sự khác nhau rõ rệt giữa các 
OTC nghiên cứu. 
- Chỉ số phong phú loài Margalef (d) có sự 
khác nhau rõ rệt giữa các khu vực điều tra. Chỉ 
số d bình quân tại Kon Hà Nừng là 25,58 ± 
2,52, cao hơn ý nghĩa từ 15,6 - 28,6 (p = 0,018 
< 0,05) so với chỉ số d bình quân tại Kon Chư 
Răng (d = 10,0 ± 0,67), và cao hơn ý nghĩa từ 
15,5 - 28,5 (p = 0,0189 < 0,05) so với khu vực 
Krông Pa (d = 10,07 ± 0,70). Tuy nhiên, giữa 
khu vực Krông Pa với Kon Chưa Răng chỉ số d 
bình quân chưa có sự khác nhau rõ rệt (p = 
0,99 > 0,05). 
- Chỉ số phong phú loài (R) chưa có sự khác 
nhau rõ rệt giữa các khu vực nghiên cứu (p dao 
động từ 0,06 - 0,98 > 0,05). Chỉ số phong phú 
loài bình quân là 2,8 ± 0,3, cao nhất ở KHN 10 
(R = 3,2) và thấp nhất, ở KRP 01 (R = 2,17). 
- Chỉ số đồng đều (J’) ở các lâm phần điều 
tra cũng chưa có sự khác nhau rõ rệt giữa các 
khu vực nghiên cứu (p = 0,086 - 0,815 > 
0,05). Chỉ số đồng đều bình quân là 2,2 ± 0,3, 
cao nhất ở lâm phần KHN 11 (J’ = 2,73) và 
thấp nhất ở lâm phần KHN 04 và KHN 05 (J’ 
= 1,93). 
Dựa trên hàm số liên kết Shannon-Wiener 
thì mức độ đa dạng giữa các khu vực nghiên 
cứu chưa có sự khác nhau rõ rệt ở mức độ tin 
cậy 95%. Mức độ đa dạng H ở khu vực nghiên 
cứu dao động từ 3,27 - 4,06, trung bình là 3,78 
± 0,20. Chỉ số H giữa Krông Pa với Kon Chư 
Răng (p = 0,324) và giữa Krông Pa với Kon 
Hà Nừng (p = 0,079) chưa có sự khác nhau rõ 
rệt. Tuy nhiên, mức độ đa dạng dựa trên chỉ số 
H bình quân tại Kon Hà Nừng là 3,87 ± 0,12, 
cao hơn ý nghĩa từ 0,38 - 0,61 so với khu vực Kon 
Chư Răng (H = 3,49 ± 0,19) (p = 0,0017 < 0,05). 
Mức độ phong phú của loài có sự biến động 
lớn giữa các lâm phần điều tra nơi có loài Giổi 
nhung phân bố tại khu vực nghiên cứu, chỉ số 
R dao động từ 2,17 (KRP 01) đến 3,20 (KHN 
10). Tuy nhiên, chưa có sự khác nhau rõ rệt 
giữa các khu vực nghiên cứu (p > 0,05). Chỉ số 
đa dạng loài trong các lâm phần điều tra khá 
cao, dao động từ 3,27 (KCR 01) đến 4,06 
(KHN 09). Như vậy, trong các lâm phần điều 
tra có tính phong phú và đa dạng khá cao, rừng 
ít bị tác động và có trữ lượng lớn, đáp ứng 
yêu cầu nghiên cứu cấu trúc lâm phần rừng 
tự nhiên. 
b) Chỉ số đa dạng sinh học Renyi 
Chỉ số Renyi (Hα) là một chỉ số tổng hợp, 
vừa thể hiện tính đa dạng loài và mức độ đồng 
đẳng giữa các loài trong quần xã. Đang dạng 
sinh học của các lâm phần rừng tự nhiên nơi có 
loài Giổi nhung phân bố tại khu vực nghiên 
cứu được thể hiện bằng biểu đồ dãy chỉ số đa 
dạng Renyi như hình 2. 
Xu thế chung về chỉ số Renyi của các lâm 
phần rừng tự nhiên nơi có loài Giổi nhung 
phân bố tại Kon Hà Nừng đều ở mức đa dạng 
cao và chưa có sự chênh lệch lớn giữa các 
OTC nghiên cứu. So sánh giữa 3 khu vực điều 
tra cho thấy, 6 đường cong biểu thị chỉ số 
Renyi có chỉ số số Hα giao nhau, nghĩa là 
trong các lâm phần, có lâm phần giàu hơn về 
số loài nhưng lại phân bố ít đồng đẳng hơn (tức 
là độ đồng đẳng thấp hơn) so với các lâm phần 
còn lại. 
Lâm học 
48 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 
Hình 2. Chỉ số Renyi của các lâm phần rừng tự nhiên điều tra tại Kon Hà Nừng 
IV. KẾT LUẬN 
- Mật độ tầng cây cao trong các lâm phần 
rừng tự nhiên dao động từ 548 - 1.127 cây/ha, 
trong đó, mật độ Giổi nhung khá thấp (4 - 63 
cây/ha), chiếm từ 0,6 - 8,3% mật độ lâm phần. 
Tổ thành rừng trong các lâm phần điều tra khá 
phong phú, dao động từ 26 - 100 loài, trong đó, 
số loài tham gia chính vào tổ thành rừng chỉ từ 
4 - 7 loài. Các loài chiếm ưu thế thường là 
những cây gỗ ít có giá trị, sinh trưởng nhanh 
và ưa sáng, như: Dẻ, Trâm, Sữa, Ngát, Ràng 
ràng, Kháo... với hệ số tổ thành (IV%) dao 
động từ 5,1 - 28,8%. 
- Giổi nhung chỉ xuất hiện chính trong tổ 
thành rừng (theo IV%) ở 11/19 OTC thuộc các 
điểm Kon Hà Nừng, KBT Kon Chư Răng với 
hệ số IV% dao động từ 5,20 - 11,82%, riêng 
khu vực Krông Pa không có sự xuất hiện của 
Giổi nhung trong tổ thành rừng của lâm phần. 
- Số cây ở tầng tán chính (H2) chiếm đa 
phần tổng số cây trong lâm phần, dao động từ 
33,1 - 64,6% tổng số cây trong lâm phần; tiếp 
đến, tầng dưới tán - H1 (14,6 - 49,6%) và thấp 
nhất, ở tầng vượt tán - H3 (17,1 - 36,2%). Độ 
tàn che tầng cây cao dao động từ 0,3 - 0,7. 
- Mức độ phong phú của loài Giổi nhung có 
sự biến động lớn giữa các điểm điều tra, chỉ số 
R dao động từ 2,17 (KRP 02) đến 3,20 (KHN 
10). Chỉ số đa dạng loài khá cao, dao động từ 
3,27 (KCR 01) đến 4,06 (KHN 09). Xu thế 
chung về chỉ số Renyi của các lâm phần rừng 
tự nhiên nơi có loài Giổi nhung phân bố tại 
Kon Hà Nừng đều ở mức đa dạng cao và chưa 
có sự chênh lệch lớn giữa các OTC nghiên 
cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Đại, Phan Kế Lộc 
(1984). Danh lục thực vật Tây Nguyên. Viện Sinh vật 
học, Viện Khoa học Việt Nam. 
2. Nguyễn Tiến Bân, Nguyễn Khắc Khôi, Vũ 
Xuân Phương (2003). Danh lục các loài thực vật Việt 
Nam, Tập II. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 
3. Trần Văn Con (2011). Nghiên cứu các giải 
pháp khoa học công nghệ và kinh tế - xã hội trồng rừng 
gỗ lớn, mọc nhanh trên đất trống còn tính chất đất rừng 
và đất rừng nghèo kiệt. Báo cáo tổng hợp đề tài, Viện 
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 
4. Vũ Đình Huề (1969). Tiêu chuẩn đánh giá tái 
sinh tự nhiên. Tập san lâm nghiệp, 7/69, tr 28-30. 
5. Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam, 
Quyển I, Nhà xuất bản Trẻ, Hà Nội. 
6. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam, 
Quyển II. Nhà xuất bản Trẻ, TP. HCM. 
Lâm học 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 49 
7. Đào Công Khanh (1996). Nghiên cứu một số đặc 
điểm cấu trúc của rừng lá rộng thường xanh ở Hương 
Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh 
phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng. Luận án Phó 
Tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội. 
8. Nguyễn Văn Tuấn (2014). Phân tích dữ liệu với 
R. Nhà xuất bản Tổng hợp TP. HCM. 
9. Viện Sinh vật học (1984). Danh lục thực vật Tây 
Nguyên. Viện Khoa học Việt Nam, Hà Nội. 
STRUCTURAL CHARACTERISTICS OF NATURAL FOREST 
WHICH HAVE SPECIES PARAMICHELIA BRAIANENSIS DANDY 
DISTRIBUTION IN THE KON HA NUNG PLATEAU 
Tran Hong Son1, Tran Thi Thuy Hang2, Nguyen Minh Thanh3, Pham Tien Bang4 
1,2,4Tropical Forest Research Centre 
3Vietnam National University of Forestry 
SUMMARY 
The Paramichelia braianensis Dandy is a large evergreen tree, 30 - 40 m high, 40 - 70 cm in diameter. This 
species is endemic to Vietnam, found only in the Central Highlands provinces from Gia Lai, Dak Lak to Lam 
Dong (Di Linh, Braian). The tree is distributed at the height of 600 - 1.000 m in stands of evergreen 
broardleaved forest natural or coniferous forest; solid wood, soft, warp and suitable for the production of wood 
furniture. The Paramichelia braianensis Dandy is suitable to be added to the list of large timber species. In 
high tree structure, the density of velvet is relatively low (4 - 63 plants/ha), accounting for 0.6 - 8.3% density of 
stands. The Paramichelia braianensis moth appears only in the forest group in 11/19 OTC in Kon Ha Nung 
stand, Kon Chu Rang Nature reserve with coefficient IV% from 5.20 to 11.82%, Krong Pa area alone the 
appearance of the Paramichelia braianensis in the forest of the stand. The abundance of species P. braianensis 
varies greatly between survey sites, ranging from 2.17 (KRP 02) to 3.20 (KHN 10). The species diversity index 
is quite high, ranging from 3.27 (KCR 01) to 4.06 (KHN 09). The general trend of Renyi indices of natural 
forest stands where species Paramichelia braianensis are distributed in Kon Ha Nung is high and there is no 
significant difference between sample plots. 
Keywords: Kon Ha Nung, Paramichelia braianensis, structure of level. 
Ngày nhận bài : 01/6/2018 
Ngày phản biện : 09/7/2018 
Ngày quyết định đăng : 20/7/2018 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_cau_truc_lam_phan_rung_tu_nhien_noi_co_loai_gioi_nh.pdf