Đặc điểm cấu tạo giải phẫu thích nghi của một số loài cây ưa sáng thu thập tại tỉnh Thái Nguyên

TÓM TẮT

Một số loài thực vật như Bạch đàn trắng, Phi lao, Sau sau, Trúc đào, Bằng lăng, Liễu, Nhót là

những loài cây ưa sáng sống phổ biến ở các địa phương tỉnh Thái Nguyên và có nhiều công dụng

khác nhau như lấy gỗ, làm thuốc, làm cảnh.; Vì vậy, chúng là đối tượng được nhiều nhà khoa học

quan tâm nghiên cứu. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo giải phẫu thích

nghi của các loài cây ưa sáng nói trên. Sử dụng phương pháp làm tiêu bản hiển vi, quan sát và mô

tả cấu tạo theo tài liệu của Hoàng Thị Sản, Nguyễn Phương Nga (2008). Kết quả đã mô tả và giải

thích được đặc điểm cấu tạo giải phẫu của lá hoặc cành làm nhiệm vụ thay cho lá thích nghi với

môi trường sống nhiều ánh sáng của các loài cây nói trên, nhằm cung cấp những dữ liệu phục vụ

trong học tập, nghiên cứu thực vật học và sinh thái học.

Từ khóa: Thực vật ưa sáng, thích nghi, giải phẫu, môi trường, tỉnh Thái Nguyên

pdf 6 trang phuongnguyen 3800
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm cấu tạo giải phẫu thích nghi của một số loài cây ưa sáng thu thập tại tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm cấu tạo giải phẫu thích nghi của một số loài cây ưa sáng thu thập tại tỉnh Thái Nguyên

Đặc điểm cấu tạo giải phẫu thích nghi của một số loài cây ưa sáng thu thập tại tỉnh Thái Nguyên
Nguyễn Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 145 - 150 
145 
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO GIẢI PHẪU THÍCH NGHI CỦA 
MỘT SỐ LOÀI CÂY ƯA SÁNG THU THẬP TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN 
Nguyễn Thị Thu Hà*, Sỹ Danh Thường, Lê Phương Dung 
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Một số loài thực vật như Bạch đàn trắng, Phi lao, Sau sau, Trúc đào, Bằng lăng, Liễu, Nhót là 
những loài cây ưa sáng sống phổ biến ở các địa phương tỉnh Thái Nguyên và có nhiều công dụng 
khác nhau như lấy gỗ, làm thuốc, làm cảnh...; Vì vậy, chúng là đối tượng được nhiều nhà khoa học 
quan tâm nghiên cứu. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo giải phẫu thích 
nghi của các loài cây ưa sáng nói trên. Sử dụng phương pháp làm tiêu bản hiển vi, quan sát và mô 
tả cấu tạo theo tài liệu của Hoàng Thị Sản, Nguyễn Phương Nga (2008). Kết quả đã mô tả và giải 
thích được đặc điểm cấu tạo giải phẫu của lá hoặc cành làm nhiệm vụ thay cho lá thích nghi với 
môi trường sống nhiều ánh sáng của các loài cây nói trên, nhằm cung cấp những dữ liệu phục vụ 
trong học tập, nghiên cứu thực vật học và sinh thái học. 
Từ khóa: Thực vật ưa sáng, thích nghi, giải phẫu, môi trường, tỉnh Thái Nguyên 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Thực vật trải qua quá trình hàng triệu năm 
tiến hóa và chọn lọc tự nhiên đã hình thành 
nên những đặc điểm thích nghi cho phép 
chúng tồn tại, sinh trưởng và phát triển trong 
những môi trường khác nhau. Tùy theo nhu 
cầu về ánh sáng, thực vật được chia thành 3 
nhóm: Ưa sáng, ưa bóng và chịu bóng. Trong 
các nhân tố sinh thái của môi trường, ánh 
sáng là nhân tố ảnh hưởng rõ rệt nhất tới các 
đặc điểm hình thái, cấu tạo, đặc biệt là cấu tạo 
lá cây. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về 
các loài cây ưa sáng như Bạch đàn trắng 
(Eucalyptus camaldulensis Dehn.), Phi lao 
(Casuarina equisetifolia L.), Sau sau 
(Liquidambar formosana Hance), Trúc đào 
(Nerium oleander L.), Bằng lăng 
(Lagerstroemia speciosa (L.) Pers.), Liễu 
(Salix babylonica L.), Nhót (Elaeagnus 
latifolia L.) [3], [4], [5], [6], [7], [9] nhưng 
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách 
đầy đủ, có hệ thống về đặc điểm cấu tạo giải 
phẫu thích nghi của chúng trong môi trường 
nhiều ánh sáng Mặt trời. Vì vậy, kết quả thu 
được về các loài cây này nhằm cung cấp 
những dữ liệu phục vụ trong học tập, nghiên 
cứu thực vật học và sinh thái học. 
*
 Tel: 0913 181927; Email: thuhadhsp68@gmail.com 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Là đặc điểm cấu tạo giải phẫu lá hoặc cành 
làm nhiệm vụ thay cho lá của một số loài thực 
vật ưa sáng, gồm: Bạch đàn trắng 
(Eucalyptus camaldulensis Dehn.), Phi lao 
(Casuarina equisetifolia L.), Sau sau 
(Liquidambar formosana Hance), Trúc đào 
(Nerium oleander L.), Bằng lăng 
(Lagerstroemia speciosa (L.) Pers.), Liễu 
(Salix babylonica L.), Nhót (Elaeagnus 
latifolia L.) thu thập tại tỉnh Thái Nguyên. 
Phương pháp nghiên cứu 
Xác định tên khoa học theo phương pháp hình 
thái so sánh, đối chiếu với khóa phân loại và 
mô tả loài theo các tài liệu của Phạm Hoàng 
Hộ (2003) [2], Nguyễn Tiến Bân và cộng sự 
(2003, 2005) [1]. Làm tiêu bản hiển vi, quan 
sát, mô tả cấu tạo giải phẫu của lá hoặc cành 
làm nhiệm vụ thay cho lá theo phương pháp 
của Hoàng Thị Sản, Nguyễn Phương Nga 
(2008) [8]; chụp ảnh và đo kích thước (độ dày 
các loại mô của phiến lá) trên kính hiển vi 
quang học kết nối với phần mềm Microscope 
Manager. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Đặc điểm cấu tạo giải phẫu lá cây Bạch 
Nguyễn Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 145 - 150 
146 
đàn trắng 
Quan sát lát cắt ngang phiến lá Bạch đàn 
trắng trên kính hiển vi (Hình 1) cho thấy cấu 
tạo có các lớp sau: Hai mặt lá là biểu bì, gồm 
biểu bì trên và biểu bì dưới tương ứng với mặt 
trên và mặt dưới của lá. Biểu bì trên và biểu 
bì dưới chỉ có một lớp tế bào hình chữ nhật, 
xếp xít nhau, có độ dày khá đồng đều (40,1 
μm và 40,0 μm); phía ngoài có phủ lớp cutin 
dày. Biểu bì trên, biểu bì dưới và lớp cutin 
đều có tác dụng bảo vệ và làm giảm tác động 
của ánh sánh trực xạ chiếu vào mặt lá. Mô 
đồng hóa nằm giữa hai lớp biểu bì có sự phân 
hóa thành 2 tầng mô giậu (không có mô xốp), 
gồm mô giậu trên nằm sát biểu bì trên và mô 
giậu dưới nằm sát biểu bì dưới, chúng đều có 
4-5 lớp tế bào chứa nhiều diệp lục. 
Hình 1. Cấu tạo phiến lá Bạch đàn trắng 
1. Lớp cutin trên; 2. Biểu bì trên; 3. Mô giậu; 4,5. 
Mạch dẫn; 6. Tinh thể canxioxalat; 7. Ống tiết; 8. 
Biểu bì dưới; 9. Lớp cutin dưới 
Trên kính hiển vi cho thấy mô giậu trên và 
mô giậu dưới có độ dày tương đối đồng đều 
(210,0 μm và 205,2 μm), chiếm tỷ lệ 83,83% 
các loại mô của lá, lớn hơn rất nhiều so với 
mô bì (chiếm 16,17%). Các tế bào mô giậu 
thực hiện chức năng quang hợp tạo ra chất 
dinh dưỡng nuôi cây, vì vậy các loài cây ưa 
sáng thường sinh trưởng nhanh tạo ra sinh 
khối lớn. Giữa hai tầng mô giậu có các bó dẫn 
(tương ứng với gân lá), các tinh thể canxi 
oxalat hình cầu gai, nhiều túi tiết và ống tiết 
chứa tinh dầu. Ở biểu bì mặt dưới lá có nhiều 
tế bào lỗ khí giữ vai trò thoát hơi nước làm 
giảm nhiệt độ của cây khi ánh sáng mạnh. 
Với những đặc điểm cấu tạo phiến lá như trên 
cho thấy Bạch đàn trắng là loài cây ưa sáng. 
Đặc điểm cấu tạo giải phẫu cành cây Phi lao 
Cây Phi lao có khả năng thích nghi với môi 
trường sống khô hạn, vùng đất cát ven biển 
nhiều nắng và gió. Sống trong môi trường 
khắc nghiệt như vậy lá cây Phi lao đã tiêu 
giảm chỉ còn là vảy nhỏ, màu nâu nằm dưới 
gốc các đốt cành có tác dụng làm giảm sự 
thoát hơi nước của cây. Các cành nhỏ màu 
xanh, có chứa nhiều diệp lục và làm nhiệm vụ 
quang hợp thay cho lá. Hình 2 là tiêu bản hiển 
vi cắt ngang một cành nhỏ màu xanh cho thấy 
cành Phi lao có tiết diện hơi tròn gồm: Bên 
ngoài là biểu bì gồm các tế bào hình chữ nhật 
làm thành một lớp, với nhiều lỗ khí làm 
nhiệm vụ điều chỉnh sự thoát hơi nước và trao 
đổi khí từ cây ra môi trường. Theo chiều dọc 
của cành có từ 5-10 rãnh lõm, giữa các rãnh 
này có nhiều lông che chở có tác dụng hạn 
chế sự thoát hơi nước và làm giảm sự đốt 
nóng của ánh sáng mặt trời chiếu vào cây. 
Hình 2. Cấu tạo cành Phi lao 
1. Biểu bì; 2. Lông che chở;3. Mô cứng; 4. Libe; 
5. Gỗ; 6. Tủy; 7. Mô giậu; 8. Tinh thể canxi oxalat 
Ở phía trong lớp biểu bì là mô giậu, gồm 5-7 
lớp tế bào xếp xít nhau đảm nhận vai trò 
quang hợp thay cho lá bị tiêu giảm (Hình 3). 
Hình 3. Cấu tạo mô giậu ở cành Phi lao 
Các tế bào mô cứng tập hợp thành cụm xung 
quanh bó dẫn giúp làm tăng độ vững chắc của 
Nguyễn Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 145 - 150 
147 
mạch dẫn, đồng thời có vai trò nâng đỡ cành. 
Với cấu tạo như vậy, cành Phi lao không 
những hấp thu được ánh sáng thực hiện chức 
năng quang hợp thay cho lá tạo ra chất dinh 
dưỡng nuôi cây sinh trưởng và phát triển bình 
thường, mà còn làm giảm thoát hơi nước giúp 
cây sống thích nghi được trong môi trường 
khô hạn, nắng nóng. 
Đặc điểm cấu tạo giải phẫu lá cây Sau sau 
Hình 4. Cấu tạo phiến lá Sau sau 
1. Lớp cutin trên; 2. Biểu bì trên; 3. Mô giậu; 4. 
Mô xốp; 5. Mô cứng; 6. Libe; 7. Gỗ; 8. Biểu bì 
dưới; 9. Cutin dưới;10. Lông che chở; 11. Tinh 
thể canxioxalat; 12. Lỗ khí 
Qua Hình 4 cho thấy cấu tạo giải phẫu phiến 
lá cây Sau sau gồm các lớp sau: Ngoài cùng 
là biểu bì bảo vệ lá gồm biểu bì trên và biểu 
bì dưới tương ứng với mặt trên và mặt dưới 
của lá, đều chỉ có một lớp tế bào. Lớp biểu bì 
trên có độ dày 15,5 μm, lớn hơn lớp biểu bì 
dưới (10,3 μm), do đó lớp biểu bì trên có tác 
dụng hạn chế được tác động của ánh sáng trực 
xạ. Tiếp giáp với lớp biểu bì trên là mô giậu 
có độ dày lớn (120,1 μm, chiếm 51,39% các 
loại mô của lá), gồm 4-5 lớp tế bào hình chữ 
nhật xếp xít nhau làm nhiệm vụ quang hợp. 
Nằm sát phía trong lớp biểu bì dưới là mô xốp 
(có độ dày 87,8 μm, chiếm 37,56%), gồm 4-5 
lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang, có chức 
năng vận chuyển sản phẩm của quá trình 
quang hợp và dự trữ khí cacbonic cung cấp 
cho quang hợp của lá. Giữa lớp mô giậu và 
mô xốp là các bó dẫn (tương ứng với gân lá) 
có libe ở trên, gỗ ở dưới. Xung quanh bó dẫn 
có các tế bào mô cứng giúp cho gân lá vững 
chắc. Rải rác trong thịt lá có các tinh thể 
canxioxalat làm cho phiến lá cứng cáp hơn. 
Lớp biểu bì dưới có nhiều lỗ khí và nhiều 
lông che chở đa bào hơn ở biểu bì trên, do đó 
có tác dụng bảo vệ và làm giảm thoát hơi 
nước của lá. Mặt ngoài của lớp biểu bì có phủ 
lớp cutin mỏng, có vai trò bảo vệ lá hạn chế 
ánh sáng trực xạ chiếu vào lá cây. Như vậy, 
phiến lá Sau sau có mô giậu và mô xốp phân 
hóa, trong đó mô giậu phát triển mạnh, có độ 
dày lớn (120,1 μm), có nhiều lỗ khí và lông 
che chở ở biểu bì dưới cho thấy Sau sau là 
loài cây ưa sáng. 
Đặc điểm cấu tạo giải phẫu lá cây Trúc đào 
Cấu tạo giải phẫu phiến lá cây Trúc đào (Hình 
5) gồm các bộ phận sau: Cả hai mặt lá được 
bảo vệ bởi một lớp tế bào biểu bì (biểu bì 
trên, biểu bì dưới) gồm các tế bào có kích 
thước tương đối đồng đều xếp xít nhau. Lớp 
biểu bì trên có độ dày 20,1 μm, lớn hơn lớp 
biểu bì dưới (11,3 μm). Nằm ở phía trong 
biểu bì trên và biểu bì dưới là hai lớp hạ bì 
trên và hạ bì dưới đều có 3 lớp tế bào, độ dày 
của lớp hạ bì trên là 35,5 μm, lớn hơn lớp hạ 
bì dưới (20,5 μm). Cùng với biểu bì, lớp hạ bì 
trên và hạ bì dưới đều có vai trò bảo vệ các 
cấu trúc bên trong lá tránh bị tác động của ánh 
sáng trực xạ, đặc biệt là biểu bì trên và hạ bì 
trên. Nằm ở giữa hạ bì trên và hạ bì dưới là 
mô đồng hóa gồm mô giậu và mô xốp. Mô 
giậu có độ dày 210,5 μm (chiếm 36,92% các 
loại mô của lá), gồm 4-6 lớp tế bào xếp xít 
nhau, nhiều diệp lục làm nhiệm vụ quang 
hợp. Mô xốp có độ dày lớn hơn mô giậu 
(272,2 μm, chiếm 47,74%) đảm nhiệm chức 
năng chủ yếu là vận chuyển các chất hữu cơ 
tổng hợp được và dự trữ khí cacbonic cung 
cấp cho quá trình quang hợp. Giữa mô giậu 
và mô xốp có nhiều bó dẫn (tương ứng gân 
lá), xung quanh bó dẫn có các tế bào mô cứng 
giúp cho gân lá thêm cứng rắn để nâng đỡ 
phiến lá. Ở biểu bì dưới của lá có nhiều lỗ khí 
với phòng ẩn lỗ khí ăn sâu vào thịt lá, cả 
phòng ẩn lỗ khí và mặt dưới lá đều có lông 
bao phủ, có tác dụng bảo vệ và làm giảm sự 
thoát hơi nước của lá cây. Từ những đặc điểm 
Nguyễn Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 145 - 150 
148 
cấu tạo giải phẫu lá nêu trên chứng tỏ Trúc 
đào là loài cây ưa sáng. 
Hình 5. Cấu tạo phiến lá cây Trúc đào 
1. Biểu bì; 2. Mô giậu; 3. Mô xốp; 4. Tinh thể; 5. 
Mô cứng; 6. Phòng ẩn lỗ khí; 7. Lỗ khí; 8. Biểu bì 
dưới; 9. Lông; 10. Hạ bì trên; 11. Hạ bì dưới. 
Đặc điểm cấu tạo giải phẫu của lá cây Bằng lăng 
Cấu tạo giải phẫu phiến lá cây Bằng lăng 
(Hình 6) gồm: Mặt ngoài của phiến lá có lớp 
cutin màu trắng, tiếp theo là biểu bì gồm biểu 
bì mặt trên lá và biểu bì mặt dưới lá. 
Hình 6. Cấu tạo phiến lá cây Bằng lăng 
1. Biểu bì; 2. Mô giậu; 3. Mô cứng; 4. Mô xốp; 5. 
Biểu bì dưới; 6. Lỗ khí 
Các tế bào biểu bì có kích thước tương đối 
đồng đều, xếp xít nhau có vai trò bảo vệ các 
phần bên trong của lá. Phía trong lớp biểu bì 
trên là 3-4 lớp tế bào mô giậu hình chữ nhật, 
xếp xít nhau, có nhiều diệp lục làm nhiệm vụ 
quang hợp. Tiếp giáp với mô giậu là các tế 
bào thuộc mô xốp có hình đa giác sắp xếp 
thưa để hở nhiều khoảng trống có tác dụng 
chứa khí cacbonic cung cấp cho quá trình 
quang hợp. Giữa mô giậu và mô xốp có các 
bó dẫn và bao quanh mỗi bó dẫn là các tế bào 
mô cứng đảm nhận chức năng nâng đỡ phiến 
lá. Biểu bì mặt dưới lá có nhiều tế bào lỗ khí 
có vai trò trao đổi khí và điều chỉnh sự thoát 
hơi nước giữa lá cây và môi trường. 
Đặc điểm cấu tạo giải phẫu của lá cây Liễu 
Hình 7. Cấu tạo phiến lá cây Liễu 
1. Biểu bì trên; 2,7. Mô giậu; 3. Mô cứng; 4. Libe; 
5. Gỗ; 6. Mô xốp; 8. Biểu bì dưới 
Quan sát tiêu bản hiển vi cấu tạo giải phẫu 
phiến lá cây Liễu ở Hình 7 có thể thấy: Bên 
ngoài phiến lá được phủ lớp cutin màu trắng. 
Dưới lớp cutin là biểu bì trên và biểu bì dưới 
(tương ứng với mặt trên và mặt dưới lá) chỉ 
có một lớp tế bào xếp xít nhau. Cả lớp cutin 
và biểu bì đều có vai trò bảo vệ lá tránh tác 
động của ánh sáng trực xạ. Do lá Liễu xếp rủ 
theo hướng thẳng đứng nên cả hai mặt của lá 
đều tiếp nhận được ánh sáng mặt trời. Vì vậy, 
phần thịt lá có sự phân hóa thành mô giậu và 
mô xốp, trong đó mô giậu lại phân hóa thành 
mô giậu trên nằm sát biểu bì trên và mô giậu 
dưới nằm sát biểu bì dưới của lá. Mỗi lớp mô 
giậu gồm 2-3 lớp tế bào xếp xít nhau và 
vuông góc với lớp biểu bì, đảm nhận chức 
năng quang hợp. Nằm giữa hai lớp mô giậu là 
mô xốp gồm các tế bào hình gần bầu dục, xếp 
thưa nhau, có vai trò vận chuyển các sản 
phẩm của quá trình quang hợp và dự trữ khí 
cacbonic cung cấp cho hoạt động quang hợp 
của mô giậu. Các bó dẫn nằm trong phần mô 
xốp có vai trò dẫn truyền nước, dinh dưỡng 
và chất hữu cơ tổng hợp được đến các cơ 
quan khác của cây. Với đặc điểm cấu tạo giải 
Nguyễn Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 145 - 150 
149 
phẫu phiến lá cây như vậy có thể khẳng định 
cây Liễu là loài thích nghi với môi trường 
sống nhiều ánh sáng. 
Đặc điểm cấu tạo giải phẫu của lá cây Nhót 
Hình 8. Cấu tạo phiến lá cây Nhót 
1. Biểu bì trên; 2. Mô giậu; 3. Mô xốp; 4. Khoảng 
trống; 5. Biểu bì; 6. Lỗ khí 
Bao quanh bề mặt phiến lá là biểu bì gồm một 
lớp tế bào hình chữ nhật tương đối đồng đều 
xếp xít nhau. Phía ngoài biểu bì có phủ lớp 
lông che chở đa bào màu trắng, có lớp cutin. 
Các bộ phận này đều làm nhiệm vụ bảo vệ 
các cấu trúc bên trong của lá. Phía trong biểu 
bì trên là mô giậu gồm một lớp tế bào có hình 
chữ nhật xếp xít nhau thực hiện chức năng 
quang hợp. Tiếp giáp với biểu bì dưới là các 
lớp tế bào mô xốp, có hình dạng tròn không 
đều, xếp thưa nhau, có khi tạo ra khoảng 
trống lớn có vai trò dự trữ khí cacbonic cung 
cấp cho quá trình quang hợp của mô giậu. 
Giữa mô giậu và mô xốp là các bó dẫn thực 
hiện chức năng dẫn truyền. Mặt dưới của lá 
có nhiều lỗ khí có vai trò thoát hơi nước và 
trao đổi khí giữa lá cây và môi trường. Như 
vậy, từ cấu tạo giải phẫu phiến lá của cây 
Nhót cũng cho thấy đây là loài cây có nhiều 
đặc điểm thích nghi với môi trường sống 
nhiều ánh sáng (hình 8). 
KẾT LUẬN 
Đặc điểm cấu tạo giải phẫu phiến lá và cành 
của các loài cây ưa sáng là Bạch đàn trắng, 
Phi lao, Sau sau, Trúc đào, Bằng lăng, Liễu 
và Nhót đã thể hiện sự thích nghi cao với môi 
trường sống nhiều ánh sáng mặt trời. Phần 
thịt lá phân hóa thành mô giậu và mô xốp. Mô 
giậu có độ dày lớn, gồm các tế bào hình chữ 
nhật xếp xít nhau, chứa nhiều diệp lục đảm 
nhiệm chức năng quang hợp, mô xốp gồm các 
tế bào tròn cạnh xếp thưa có vai trò vận 
chuyển sản phẩm của quá trình quang hợp. 
Lớp biểu bì của phiến lá gồm các tế bào hình 
chữ nhật, xếp xít nhau, phía ngoài có lớp 
cutin, biểu bì mặt dưới lá có nhiều lỗ khí, đôi 
khi có lông che chở, đều có tác dụng bảo vệ 
tránh tác động của ánh sáng trực xạ từ Mặt 
trời. Riêng cây Phi lao có lá tiêu giảm, cành 
làm nhiệm vụ quang hợp thay lá, nên cành 
mang đặc điểm của lá như có lỗ khí, tế bào 
mô giậu chứa diệp lục. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003-2005), 
Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2-3, Nxb 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
2. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, Nxb 
Trẻ Tp. Hồ Chí Minh. 
3. Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Cây Nhót 
ngọt-cây ăn quả độc đáo; Truy cập 
Truy cập ngày 15/9/2018. 
4. Tôn Nữ Liên Hương, Nguyễn Duy Tuấn (2012), 
“Thành phần hóa học của vỏ cây Bằng lăng nước 
(Lagerstroemia speciosa L.)”, Tạp chí Khoa học, 
Trường Đại học Cần Thơ, số 22b, tr. 184-189. 
5. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2013), “Nghiên cứu 
hàm lượng thành phần hóa học gỗ Bạch đàn trắng 
(Eucalyptus camaldulensis Dehn.)”, Tạp chí Khoa 
học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 4, tr. 76-81. 
6. Hoàng Nhung (2016), Cây Sau sau vừa là rau 
vừa là thuốc, Truy cập https://baomoi.com/cay-
sau-sau-vua-la-rau-vua-la-thuoc/c/23415987.epi. 
Truy cập ngày 10/9/2018. 
7. Nguyễn Tiến Vững, Lê Anh Hào, Vũ Đức Lợi, 
Bùi Thị Xuân, Nguyễn Thị Thu Lan (2016), 
“Chiết xuất, phân lập một số hợp chất từ vỏ thân 
cây Trúc đào (Nerium oleander L.)”, Tạp chí 
Khoa học ĐHQG Hà Nội, tập 32, số 2, tr. 52-57. 
8. Hoàng Thị Sản, Nguyễn Phương Nga (2008), 
Thực tập hình thái - giải phẫu học thực vật, Nxb 
Đại học Sư phạm, Hà Nội. 
9. Faridah Hanum I. & Van der Maesen L. J. G. 
(1997), Casuarina equisetifolia. Auxiliary plants, 
Plant Resources & South- East Asia. N.11: 86-89. 
Pub. House Backhuys Publishers, Leiden. 
Nguyễn Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 145 - 150 
150 
SUMMARY 
ADAPTIVE CHARACTERISTICS OF LEAF STRUCTURES 
IN SOME SUN-LOVING PLANTS COLLECTED IN THAI NGUYEN PROVINCE 
Nguyen Thi Thu Ha
*
, Sy Danh Thuong, Le Phuong Dung 
TNU - University of Education 
Anatomical characteristics of leaves and branches of some sun-loving plant species such as 
Eucalyptus camaldulensis Dehn., Casuarina equisetifolia L., Liquidambar formosana Hance, 
Nerium oleander L., Lagerstroemia speciosa (L.) Pers., Salix babylonica L., and Elaeagnus 
latifolia L. have shown high adaptation to the sun-rich environment. The mesophyll of these plants 
is divided into palisade mesophyll and spongy mesophyll layer. The palisade mesophyll is a thick 
layer which consists of rectangular cells that are closely packed and contains a large number of 
chlorophylls which are responsible for photosynthesis. The spongy mesophyll layer composes of 
rounded cells that are loosely packed and these cells play a role in transporting products of 
photosynthesis. The upper epidermis layer of leaf consists of rectangular cells that are closely 
spaced and covered by a cuticle layer while the lower epidermis consists of many stomata and 
sometimes covered by hair These features of leaf have a common effect of protecting against the 
direct sunlight. Particularly, Casuarina equisetifolia L., has reduced leaf numbers and its branches 
are responsible for photosynthesis, therefore the branches carry the adaptive characteristics such as 
stomata or the palisade mesophyll cells contain chlorophyll. 
Key words: sun-loving plants, adaptation, anatomy, environment, Thai Nguyen province 
Ngày nhận bài: 05/10/2018; Ngày phản biện: 17/10/2018; Ngày duyệt đăng: 31/10/2018 
*
 Tel: 0913 181927; Email: thuhadhsp68@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_cau_tao_giai_phau_thich_nghi_cua_mot_so_loai_cay_ua.pdf