Đặc điểm các hình ảnh bất thường trên phim X-Quang phổi của người lao động luyện thép tiếp xúc với bụi silic tại Thái Nguyên năm 2019

Việc tiếp xúc với bụi silic trong môi trường lao động làm tăng nguy cơ mắc các bệnh hô hấp với các biểu hiện

tổn thương đa dạng trên phim X – quang lồng ngực thẳng trước sau. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên

404 người lao động nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm tổn thương trên phim X – quang phổi của người lao động luyện

thép có tiếp xúc với bụi silic ở Thái Nguyên năm 2019. Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ người lao động tiếp xúc trực tiếp

với bụi silic tại nhà máy luyện thép Lưu Xá có hình ảnh xquang mắc bệnh bụi phổi silic là 13,7%. Trong số những

người lao động mắc bệnh bụi phổi silic có 56,4% là đám mờ nhỏ tròn đều (p/p), 34,6% trường hợp là đám mờ nhỏ

không tròn đều (s/p), chiếm tỷ lệ nhiều nhất là đám mờ có mật độ 1/1 với 41,9%, tiếp theo là đám mờ nhỏ có mật độ

1/0 với 34,5%, các đám mờ 1/2, 2/1, 2/2 chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Cần quan tâm và nghiên cứu để tìm ra các biện pháp

phòng ngừa phù hợp, đảm bảo sức khỏe cho người lao động trong môi trường lao động đặc thù của ngành luyện kim

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm các hình ảnh bất thường trên phim X-Quang phổi của người lao động luyện thép tiếp xúc với bụi silic tại Thái Nguyên năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm các hình ảnh bất thường trên phim X-Quang phổi của người lao động luyện thép tiếp xúc với bụi silic tại Thái Nguyên năm 2019

Đặc điểm các hình ảnh bất thường trên phim X-Quang phổi của người lao động luyện thép tiếp xúc với bụi silic tại Thái Nguyên năm 2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
139TCNCYH 129 (5) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Anh, 
Viện ĐT YHDP &YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 01/02/2020
Ngày được chấp nhận: 10/04/2020
ĐẶC ĐIỂM CÁC HÌNH ẢNH BẤT THƯỜNG TRÊN PHIM 
X-QUANG PHỔI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG LUYỆN THÉP TIẾP 
XÚC VỚI BỤI SILIC TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2019
Nguyễn Ngọc Anh , Lê Thị Thanh Xuân, Khương Văn Duy, 
Lê Thị Hương, Tạ Thị Kim Nhung
Viện ĐT YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
Việc tiếp xúc với bụi silic trong môi trường lao động làm tăng nguy cơ mắc các bệnh hô hấp với các biểu hiện 
tổn thương đa dạng trên phim X – quang lồng ngực thẳng trước sau. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 
404 người lao động nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm tổn thương trên phim X – quang phổi của người lao động luyện 
thép có tiếp xúc với bụi silic ở Thái Nguyên năm 2019. Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ người lao động tiếp xúc trực tiếp 
với bụi silic tại nhà máy luyện thép Lưu Xá có hình ảnh xquang mắc bệnh bụi phổi silic là 13,7%. Trong số những 
người lao động mắc bệnh bụi phổi silic có 56,4% là đám mờ nhỏ tròn đều (p/p), 34,6% trường hợp là đám mờ nhỏ 
không tròn đều (s/p), chiếm tỷ lệ nhiều nhất là đám mờ có mật độ 1/1 với 41,9%, tiếp theo là đám mờ nhỏ có mật độ 
1/0 với 34,5%, các đám mờ 1/2, 2/1, 2/2 chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Cần quan tâm và nghiên cứu để tìm ra các biện pháp 
phòng ngừa phù hợp, đảm bảo sức khỏe cho người lao động trong môi trường lao động đặc thù của ngành luyện kim.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bụi silic trong môi trường lao động gây ra 
bệnh bụi phổi silic (BPSi) là bệnh xơ hóa phổi 
tiến triển không hồi phục. Hiện tại chưa có 
phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh BPSi 
.1 - 3 Theo số liệu thống kê, đến 31/12/2014 cả 
nước ta có 28.274 người lao động bị mắc bệnh 
nghề nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm 
xã hội, trong đó số người bị mắc các bệnh bụi 
phổi là 20.993 chiếm 74,2% và chủ yếu là bệnh 
BPSi. 4
Luyện kim là ngành công nghiệp đặc thù ở 
Thái Nguyên, trong những năm gần đây, khu 
công nghiệp này đã được đầu tư, tu sửa. Tuy 
nhiên, các vấn đề về tình hình bệnh tật liên 
quan đến bụi silic tự do vẫn đang là mối lo ngại 
không nhỏ cho Người lao động, cũng như các 
nhà quản lý lao động của địa phương. Theo báo 
cáo của Bộ Y tế năm 2017, trong ngành cơ khí 
luyện kim, bụi hô hấp và bụi toàn phần từ than và 
quặng (chứa SiO2, hơi khí độc vượt tiêu chuẩn 
cho phép ( CO2, CO, SO2, NO2, chì).⁵ Khảo sát 
môi trường lao động tại nhà máy luyện cán thép 
Gia Sàng Công ty gang thép Thái Nguyên cho 
thấy: Ở các cơ sở luyện kim nhỏ (khu vực làng 
nghề) trong quá trình sản xuất cũng tạo ra CO, 
CO2, SO2, NO2 đã vượt mức cho phép từ 2 đến 
86 lần. Nồng độ bụi hô hấp tại các vị trí làm việc 
dao động 0,21 - 13,63 mg/m³ với 42% mẫu đo 
vượt tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng silic tự 
do trong bụi hô hấp dao động 3,7 - 42%.⁶ Việc 
tiếp xúc với bụi silic trong môi trường lao động 
làm tăng nguy cơ mắc các bệnh hô hấp với các 
biểu hiện tổn thương đa dạng phim X – quang. 
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu mô 
tả đặc điểm tổn thương trên phim X – quang 
phổi của người lao động luyện thép có tiếp xúc 
với bụi silic ở Thái Nguyên năm 2019.
Từ khóa: Bụi phổi silic, x-quang, luyện thép
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
140 TCNCYH 129 (5) - 2020
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng 
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là người 
lao động trực tiếp tham gia dây chuyền luyện 
thép có tiếp xúc với bụi silic ở Thái Nguyên; 
không có các vấn đề về thần kinh, đủ minh 
mẫn để trả lời phỏng vấn; không có thai; tham 
gia đợt khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề 
nghiệp vào tháng 06/2019 và đồng ý tham gia 
vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng: phụ nữ có thai 
và những đối tượng từ chối tham gia nghiên 
cứu
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ người lao 
động đảm bảo tiêu chuẩn của đối tượng nghiên 
cứu. Thực tế đề tài đã tiến hành trên 404 người 
lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic tại nhà 
máy luyện thép Lưu Xá, Công ty Gang thép 
Thái Nguyên
Thời gian nghiên cứu
Thời gian thu thập vào số liệu tháng 06/2019.
Công cụ và phương pháp thu thập thông tin
Công cụ thu thập thông tin được sử dụng là 
Phiếu phỏng vấn các đặc điểm của đối tượng 
nghiên cứu
Thu thập số liệu bằng khỏng vấn trực tiếp và 
chụp Xquang phổi thẳng cho đối tượng nghiên 
cứu ngay tại cơ sở nghiên cứu theo tiêu chuẩn 
kỹ thuật của ILO 
Chẩn đoán các hình ảnh bất thường trên 
phim Xquang theo Hướng dẫn sử dụng bảng 
phân loại quốc tế ILO – 20117
Đọc phim Xquang phổi để chẩn đoán hình 
ảnh bệnh BPSi và các bất thường khác được 
thực hiện bởi chuyên gia có nhiều kinh nghiệm 
trong lĩnh vực. 
3. Xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, nhập 
bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý phân tích 
bằng phần mềm Stata 14. 
4. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu là một phần số liệu của đề tài 
khoa học cấp nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm 
dịch tễ học phân tử, yếu tố nguy cơ và ứng dụng 
kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán sớm bệnh bụi 
phổi silic tại Việt Nam” – Mã số: KC.10.33/16 - 
20, và đã được ban chủ nhiệm đề tài cho phép 
sử dụng số liệu. Đề tài được Hội đồng đạo đức 
Trường Đại học Y Hà Nội thông qua, mã số 
4218/HMUIRB ngày 16/11/2018.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Số lượng
(n = 404)
Tỷ lệ
(%)
Tuổi
20 tuổi - 29 tuổi 78 19,3
30 tuổi - 39 tuổi 199 49,2
40 tuổi – 49 tuổi 94 23,3
50 tuổi – 60 tuổi 33 8,2
Tuổi trung bình 37,7 ± 7,6 (min = 23, max = 59)
Giới
Nam 353 87,4
Nữ 51 12,6
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
141TCNCYH 129 (5) - 2020
Đặc điểm
Số lượng
(n = 404)
Tỷ lệ
(%)
Tuổi nghề
Dưới 5 năm 95 23,5
Từ 5 - < 10 năm 145 35,9
Từ 10 - < 15 năm 70 17,3
Từ 15 - < 20 năm 33 8,2
Trên 20 năm 61 15,1
Tuổi nghề trung bình 11,8 ± 7,9 (min = 1, max = 39)
Phân xưởng
Cơ điện 140 34,6
Công nghệ 224 55,4
Khác (lò cao, vận chuyển, kỹ thuật) 40 10,0
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nam giới (87,4%) có lứa tuổi từ 23 - 59 tuổi, chủ yếu thuộc nhóm 
tuổi từ 30 - 39 (chiếm 49,2%) và có tuổi nghề trung bình là 11,8 ± 7,9 tuổi; trong đó nhóm tuổi nghề 
5 - 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 35,9%. Về phân xưởng làm việc, tỷ lệ người lao động làm việc tại 
phân xưởng công nghệ chiếm đa số chiếm 55,4%, tiếp đến là phân xưởng cơ điện chiếm 34,6%, các 
phân xưởng khác như lò cao, vận chuyển, kỹ thuật  chỉ chiếm 10% số người lao động làm việc.
Hình 1. Tỷ lệ hình ảnh bệnh bụi phổi silic và thể bệnh trên phim chụp Xquang phổi
Tỷ lệ người lao động có hình ảnh bệnh bụi phổi silic tại nhà máy luyện thép Lưu Xá năm 2019 là 
13,7%.
 - Về kích thước và hình dạng các đám mờ trên phim chụp Xquang: trong tổng số 55 trường hợp 
được chẩn đoán bệnh bụi phổi silic, có 56,4% trường hợp hình ảnh trên phim X - quang là đám mờ 
nhỏ, tròn đều (p/p), 34,6% trường hợp là đám mờ nhỏ không tròn đều (s/p).
 - Về mật độ các đám mờ trên phim chụp X - quang: Có 34,5% là đám mờ có mật độ 1/0, chiếm 
tỷ lệ nhiều nhất là đám mờ có mật độ 1/1 chiếm 41,9%. Chỉ có 7,3% các đám mờ mật độ 1/2 và 2/1. 
Mắc bệnh Không mắc bệnh
[VALUE]
1,8%
3,6%
34,6%
3,6%
0% 50% 100%
Kích thước tổn 
thương
p/p q/q r/r s/p t/t
34,5% 41,9% 7,3% 7,3%
9,0%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Mật độ tổn thương
1/0 1/1 1/2 2/1 2/2
86,3%
13,7%
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
142 TCNCYH 129 (5) - 2020
9% các đám mờ có mật độ 2/2.
Bảng 2. Đặc điểm các vùng tổn thương trên phim X - quang của người lao động mắc bệnh 
bụi phổi silic
Vùng tổn thương
Tổng số mắc bệnh bụi phổi silic (n = 55)
Số lượng Tỷ lệ (%)
Toàn bộ hai bên phổi 13 23,6%
Vùng trên và giữa hai bên phổi 1 1,8% 
Toàn bộ phổi phải 41 74,6%
 - Trên hình ảnh phim chụp Xquang, ở những đối tượng có mắc bệnh bụi phổi silic, đa số các 
trường hợp có vùng tổn thương toàn bộ bên phổi hải, chiếm tỷ lệ 74,6%.
 - Vùng tổn thương là toàn bộ hai bên phổi chiếm 23,6% trong số các trường hợp mắc bệnh.
 - Chỉ có 1 trường hợp có vùng tổn thương là vùng trên và giữa hai bên phổi.
Bảng 3. Tỷ lệ các tổn thương khác trên phim X – quang
Các loại tổn thương
Số lượng
(n = 143)
Tỷ lệ
(%)
Hình ảnh tâm phế mạn 136 95,1
Hình ảnh tâm phế mạn; trung thất giãn rộng 1 0,7
Hình ảnh tâm phế mạn; tràn dịch màng phổi 1 0,7
Hình ảnh tâm phế mạn; co kéo các cơ quan trong lồng ngực 1 0,7
Hình ảnh bóng khí; Hình ảnh tâm phế mạn 1 0,7
Xơ vữa quai động mạch chủ; Hình ảnh tâm phế mạn 1 0,7
Xơ vữa quai động mạch chủ; Hình dạng và kích thước bất thường của 
tim; Hình ảnh tâm phế mạn
1 0,7
Ung thư phổi loại trừ ung thư trung biểu mô, canxi hoá các nốt không 
phải nốt mờ của bụi phổi; Hình ảnh tâm phế mạn; Gãy xương sườn 
đã lành
1 0,7
Trong số 143 trường hợp thấy có hình ảnh bất thường khác không phải bụi phổi trên phim chụp 
Xquang thấy:
 - Có tới 95,1% các trường hợp có hình ảnh tâm phế mạn
 - Các hình ảnh khác như: trung thất giãn rộng, tràn dịch màng phổi, co kéo các cơ quan trong 
lồng ngực, hình ảnh bóng khí, xơ vữa quai động mạch chủ, hình dạng và kích thước bất thưởng của 
tim đều chỉ xuất hiện với tần suất thấp hơn (0,7%).
IV. BÀN LUẬN
Người lao động ở nhà máy đa số là nam giới chiếm 87,4%. Điều này được giải thích là do đặc 
điểm lao động của ngành luyện kim không phù hợp với nữ giới. Bởi đây là công việc lao động nặng 
nhọc, tiềm ẩn nhiều tác hại nghề nghiệp trong môi trường lao động nên các cơ sở sản xuất có 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
143TCNCYH 129 (5) - 2020
xu hướng tuyển chọn lao động nam giới là lao 
động trực tiếp trong dây chuyền sản xuất. Kết 
quả nghiên cứu cũng tương đồng với nghiên 
cứu của các tác giả khác khi nghiên cứu tình 
hình sức khỏe người lao động ở các ngành lao 
động nặng nhọc và độc hại: lao động nam giới 
chiếm đa số trong tổng số người lao động. 8,9 
Đối tượng nghiên cứu có lứa tuổi từ 23 - 59 
tuổi, tuổi trung bình là 37,7 ± 7,6 tuổi. Độ tuổi 
này tương đồng với độ tuổi của Người lao động 
trong nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi 
silic ở Brazil năm 2017 của Souza T.P.10 Theo 
nhóm tuổi ta thấy người lao động ở nhóm tuổi 
30 – 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, tỷ lệ này là 
49,2%. Kết quả nghiên cứu tương đồng với 
kết quả nghiên cứu của Tạ Thị Kim Nhung 
(2019).⁹ Nhóm tuổi này là nhóm người lao động 
có nhiều kinh nghiệm trong lao động cũng như 
vẫn có sức khỏe tốt để lao động trong các phân 
xưởng sản xuất của ngành luyện kim. Về tuổi 
nghề: tuổi nghề trung bình là 11,8 ± 7,9 năm 
thấp hơn so với tuổi nghề trong nghiên cứu của 
Souza T.P. (20,4 ± 12,8 năm)10 và tương đồng 
với nghiên cứu của Tạ Thị Kim Nhung (12,1 ± 
8,3 năm);⁹ đa số các đối tượng nghiên cứu có 
tuổi nghề dưới 20 năm (từ 5 - 10 năm chiếm 
35,9%). Nhà máy Luyện thép Lưu Xá đi vào 
hoạt động từ lâu, tuy nhiên tuổi nghề trung bình 
của người lao động trong nhà máy lại không 
cao. Điều này có thể giải thích là nhà máy liên 
tục tuyển lao động mới (có lao động trẻ 2 năm 
làm việc), những lao động trẻ có lợi thế về sức 
khoẻ bên cạnh những lao động đã làm việc lâu 
năm có nhiều kinh nghiệm làm việc (có người 
lao động làm việc 39 năm).
Tỷ lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi silic 
tại nhà máy luyện thép Lưu Xá là 13,7%. Kết 
quả của nghiên cứu thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 
mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở 
một số ngành nghề khác có tiếp xúc với bụi silic 
trong môi trường lao động như làm cát, làm đá 
granit, khai thác đá bán quý, một số xí nghiệp 
quốc phòng.10 - 12 Sự khác nhau này có thể giải 
thích do một số lý do sau: do nồng độ bụi silic 
trong môi trường lao động của các ngành nghề 
khác nhau thì khác nhau. Cần có thêm những 
nghiên cứu khác, chi tiết hơn về quan trắc môi 
trường lao động để lý giải rõ điều này. Hoặc 
cũng có thể do có một số lượng người lao động 
mắc bệnh bụi phổi silic nhưng đã được chuyển 
công tác sang một vị trí công việc khác, không 
tiếp xúc với bụi nữa. Do vậy không được đưa 
vào nghiên cứu này. 
Về hình thái tổn thương nhu mô phổi trên 
phim X – quang của người lao động mắc bệnh 
bụi phổi silic, kết quả nghiên cứu cho thấy: theo 
phân loại của ILO, trong tổng số 55 trường hợp 
được chẩn đoán bệnh bụi phổi silic ở nhà máy 
luyện thép Lưu Xá có có 56,4% trường hợp hình 
ảnh trên phim X - quang là đám mờ nhỏ, tròn 
đều (p/p), 34,6% trường hợp là đám mờ nhỏ 
không tròn đều (s/p). Kết quả này cũng tương 
đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Tạ Thị 
Kim Nhung và tác giả Phạm Thúc Hạnh. 9,13
Tổn thương đám mờ nhỏ trên phim X – 
quang chủ yếu có mật độ 1/1 và 1/0, kết quả 
của nghiên cứu tương tự nghiên cứu của nhiều 
tác giả khi nghiên cứu về đặc điểm bệnh bụi 
phổi silic của những người lao động tiếp xúc 
trực tiếp với bụi silic ở các ngành nghề, bệnh 
bụi phổi silic mà Người lao động mắc tại thời 
điểm đánh giá đa số là thể nhẹ 1/0 và 1/1. 9,11,14
Trên hình ảnh phim chụp Xquang, ở những 
đối tượng có mắc bệnh bụi phổi silic, đa số 
các trường hợp có vùng tổn thương toàn bộ 
bên phổi phải, chiếm tỷ lệ 74,6%. Tiếp theo, 
vùng tổn thương là toàn bộ hai bên phổi chiếm 
23,6% trong số các trường hợp mắc bệnh. Ít 
gặp hình ảnh tổn thương ở vùng trên và giữa 
hai bên phổi. Điều này phù hợp với đặc điểm 
tổn thương trên phim X – quang của bệnh bụi 
phổi silic giai đoạn đầu thường xảy ra ở thùy 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
144 TCNCYH 129 (5) - 2020
dưới và giữa của phổi.
Ngoài ra, trong số 143 trường hợp có tổn 
thương khác trên phim X – quang, có tới 95,1% 
các trường hợp có hình ảnh tâm phế mạn và 
một số trường hợp có tổn thương kết hợp như: 
trung thất giãn rộng, tràn dịch màng phổi, co 
kéo các cơ quan trong lồng ngực, hình ảnh 
bóng khí, xơ vữa quai động mạch chủ, hình 
dạng và kích thước bất thường của tim đều 
chỉ xuất hiện với tần suất thấp hơn (0,7%).
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ người lao động tiếp xúc trực tiếp với 
bụi silic tại nhà máy luyện thép Lưu Xá bị mắc 
bệnh bụi phổi silic là 13,7%. Các tổn thương 
trên phim Xquang của tất cả người lao động 
mắc bệnh đều xuất hiện hình ảnh đám mờ nhỏ 
ở nhu mô phổi. Trong đó, có 56,4% trường hợp 
là đám mờ nhỏ, tròn đều (p/p), 34,6% trường 
hợp là đám mờ nhỏ không tròn đều (s/p), chiếm 
tỷ lệ nhiều nhất là đám mờ có mật độ 1/1 với 
41,9%, tiếp theo là đám mờ nhỏ có mật độ 1/0 
với 34,5%, chỉ có 7,3% các đám mờ mật độ 
1/2 và 2/1. 9% các đám mờ có mật độ 2/2. Một 
số các hình ảnh khác cũng xuất hiện như ràn 
dịch màng phổi, co kéo các cơ quan trong lồng 
ngực, hình ảnh bóng khí, xơ vữa quai động 
mạch chủ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khương Văn Duy. Bệnh nghề nghiệp - 
Giáo trình đào tạo sau đại học. Nhà xuất bản Y 
học: Đại học Y Hà Nội; 2017.
2. Bộ Y tế. Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp 
và hướng dẫn chẩn đoán. 2017.
3. Bộ Y tế. TT 15/2016/TT - BYT: Quy định 
về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã 
hội. 2016.
4. Phạm Xuân Thành. Hội thảo tập huấn 
quốc gia phòng chống các bệnh bụi phổi. Cục 
Quản lý Môi trường y tế. 
hoi - thao - tap - huan - quoc - gia - phong - 
chong - cac - benh - bui - phoi.html. Published 
2015. Accessed.
5. Bộ Y tế. Tổng quan: Điều kiện lao động 
ở một số ngành nghề/công việc. https://www.
moh.gov.vn/web/phong - chong - benh - nghe 
- nghiep/thong - tin - hoat - dong/ - /asset_
publisher/xjpQsFUZRw4q/content/tong - quan - 
ieu - kien - lao - ong - o - mot - so - nganh - nghe 
- cong - viec?inheritRedirect = false. Published 
2017. Accessed.
6. Nguyễn Khắc Hải. Nghiên cứu một 
số biện pháp giảm nguy cơ mắc bệnh đường 
hô hấp do ô nhiễm không khí trong công nhân 
luyện kim. Đề tài khoa học cấp bộ, Bộ khoa học 
công nghệ, Hà Nội 2006.
7. ILO. Guidelines for the use of the ILO 
International Classification of Radiographs of 
Pneumoconioses 2011.
8. Nguyễn Đức Việt. Môi trường lao 
động và tình hình sức khỏe công nhân công 
ty xi măng X78 năm 2010 – 2011. Khóa luận 
tốt nghiệp Bác sĩ y khoa, Trường Đại học Y Hà 
Nội. 2011.
9. Tạ Thị Kim Nhung, Nguyễn Ngọc Anh, 
Lê Thị Thanh Xuân và cộng sự. Thực trạng mắc 
bệnh bụi phổi silic của người lao động ở một 
nhà máy luyện gang và một số yếu tố liên quan 
năm 2018. Y học Việt Nam. 2019;478:96 - 100.
10. Souza T. P., Gusso A. M., Souza R., et 
al. Silicosis prevalence and risk factors in semi 
- precious stone mining in Brazil. Am J Ind Med. 
2017;60(6):529 - 536.
11. Akgun M. Akgun O., Ucar E. Y. et al. 
Silicosis appears inevitable among former 
denim sandblasters: A 4 - year follow - up study. 
Chest. 2015;148(3):647–654.
12. Abakay A., Abakay O., Atalay Y., et 
al. Frequency of respiratory function disorders 
among dental laboratory technicians working 
under conditions of high dust concentration. 
Eur Rev Med Pharmacol Sci. 2013;17(6):809 - 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
145TCNCYH 129 (5) - 2020
Summary
CHARACTERISTICS OF LESIONS ON X-RAY FILM OF WORKERS 
IN A STEEL FACTORY THAT EXPOSED SILICA DUST
 IN THAI NGUYEN IN 2019
Exposure to silica dust in the work environment increased the risk of respiratory diseases with 
vary lesions on X-ray films. This cross-sectional study conducted on 404 workers who was directly 
exposed to silica in one steel factory in Thai Nguyen in 2019 was to identify the characteristics of 
lesions of workers on X-ray films. The study showed that the silicosis incidence rate in Luu Xa steel 
factory was 13.7%. Among the workers with silicosis, there was 56.4% small rounded opacities 
(p/p) and 34.6% small irregular opacities (s/p). The radiograph showed that the subcategory 1/1 
standard radiograph was major with 41.9%, followed by 1/0 with 34.5%, the subcategories 1/2, 2/1, 
2/2 only accounted for a small percentage. This is an area of concern and research for appropriate 
preventive measures to ensure the worker's health in the specific working environment of metallurgy.
Keywords: Silicosis, x-ray, steel factory
814.
13. Phạm Thúc Hạnh. Nghiên cứu chức 
năng thông khí phổi của bệnh nhân bụi phổi 
silic ở một số mỏ than Quảng Ninh. Tạp chí Y 
dược học quân sự 2010;3:64 - 71.
14. Lê Minh Dũng. Đặc điểm bệnh lý đường 
hô hấp của công nhân tiếp xúc với bụi silic tại 
một số nhà máy xí nghiệp quốc phòng. Y học 
thực hành. 2012;7/2012:119 - 122.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_cac_hinh_anh_bat_thuong_tren_phim_x_quang_phoi_cua.pdf