Đặc điểm bệnh sốt rét ở cộng đồng dân cư khu vực biên giới Tây Nguyên (2018-2019)

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh sốt rét ở cộng đồng dân cư khu vực biên giới Tây Nguyên (2018-2019). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Khám lâm sàng và xét nghiệm cho 1852 người dân sống ở 18 xã biên giới Tây Nguyên vào mùa mưa, năm 2018, 2019. Kết quả nghiên cứu: Có 5,83% đối tượng được khảo sát vào mùa mưa bị sốt rét. Tỷ lệ người có ký sinh trùng sốt rét dương tính chiếm 5,13%. Trong đó 49,47% là các trường hợp do giao lưu biên giới. Tỷ lệ người làm nương ngủ rẫy có KSTSR là 4,54%. Loài P.falciparum chiếm 54,74%; P.vivax chiếm 30,53% và phối hợp chiếm 14,74%. Kết luận: Cộng đồng dân cư vùng biên giới Tây Nguyên có tỷ lệ mắc sốt rét tương đối cao, và phần lớn do giao lưu biên giới

pdf 7 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm bệnh sốt rét ở cộng đồng dân cư khu vực biên giới Tây Nguyên (2018-2019)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm bệnh sốt rét ở cộng đồng dân cư khu vực biên giới Tây Nguyên (2018-2019)

Đặc điểm bệnh sốt rét ở cộng đồng dân cư khu vực biên giới Tây Nguyên (2018-2019)
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn58
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh sốt rét ở cộng đồng 
dân cư khu vực biên giới Tây Nguyên (2018-2019).
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang. Khám lâm sàng và xét nghiệm cho 1852 người dân 
sống ở 18 xã biên giới Tây Nguyên vào mùa mưa, năm 
2018, 2019. 
Kết quả nghiên cứu: Có 5,83% đối tượng được 
khảo sát vào mùa mưa bị sốt rét. Tỷ lệ người có ký sinh 
trùng sốt rét dương tính chiếm 5,13%. Trong đó 49,47% 
là các trường hợp do giao lưu biên giới. Tỷ lệ người làm 
nương ngủ rẫy có KSTSR là 4,54%. Loài P.falciparum 
chiếm 54,74%; P.vivax chiếm 30,53% và phối hợp 
chiếm 14,74%.
Kết luận: Cộng đồng dân cư vùng biên giới Tây 
Nguyên có tỷ lệ mắc sốt rét tương đối cao, và phần lớn do 
giao lưu biên giới.
Từ khóa: Sốt rét, biên giới Tây Nguyên
ABSTRACT:
SITUATION OF MALARIA IN THE 
COMMUNITY IN BORDER AREAS OF THE 
CENTRAL HIGHLAND REGION OF VIETNAM 
(2018-2019)
Objectives: Describe the characteristics of malaria in 
border areas of the Central Highland Region of Vietnam 
(2018-2019). 
Methodology: Cross-sectional descriptive study. 
Clinical examination and testing for 1852 people living 
in 18 border communes in border areas of the Central 
Highland Region in the rainy season (2018, 2019).
Results: There 5.83% of people surveyed during 
the rainy season had malaria. The proportion of people 
infected with malaria parasites accounted for 5.13%. 
Of which 49.47% are cases due to border exchanges. 
P.falciparum species accounts for 54.74%; P. vivax 
accounted for 30.53% and coordination accounted for 
14.74%.
Conclusion: Communities in the Central Highland 
Region of Vietnam have a relatively high incidence of 
malaria, and are largely due to border exchanges.
Keywords: Malaria, Central Highland region of 
Vietnam.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt rét là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với 
con người, có thể gây thành các vụ dịch, căn nguyên do 
Plasmodium gây ra, ký sinh trùng sốt rét truyền từ người 
bệnh sang người lành do các loài mỗi Anopheles hút máu 
người [8]. Bệnh sốt rét hiện nay vẫn còn là vấn đề sức 
khỏe lớn trên thế giới cũng như ở trong nước. Theo báo 
cáo của WHO 2016, toàn cầu năm 2015 có 3,2 tỷ người 
và gần 50% dân số có nguy cơ mắc sốt rét, có khoảng 
429.000 trường hợp tử vong do sốt rét [9]. Tại Việt Nam 
bệnh sốt rét tuy đã giảm nhưng có nguy cơ quay trở lại 
lớn, đối tượng dễ mắc bệnh là những người sống ở vùng 
sâu, vùng xa và đặc biệt là những người dân sống ở vùng 
biên giới giữa Việt Nam với Lào và Campuchia [1].
Khu vực miền Trung - Tây Nguyên là vùng có sốt 
rét lưu hành cao nhất toàn quốc: hàng năm số bệnh nhân 
sốt rét (BNSR) chiếm gần 50%, ký sinh trùng sốt rét 
(KSTSR) chiếm 75%, số bệnh nhân sốt rét ác tính và tử 
vong do sốt rét chiếm trên 80% tổng số của cả nước [1]. 
Trong đó, khu vực biên giới Tây Nguyên nơi mà bệnh 
sốt rét vẫn lưu hành dai dẳng chưa có dấu hiệu giảm 
do tỉnh có địa hình rừng núi, đường biên giới giáp với 
Campuchia và tình hình dân di biến động nhiều và phức 
tạp [6]. Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm bệnh sốt 
rét ở cộng đồng dân cư khu vực biên giới Tây Nguyên 
(2018-2019).
Ngày nhận bài: 13/05/2020 Ngày phản biện: 25/05/2020 Ngày duyệt đăng: 02/06/2020
ĐẶC ĐIỂM BỆNH SỐT RÉT Ở CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ KHU VỰC 
BIÊN GIỚI TÂY NGUYÊN (2018-2019) 
Nguyễn Văn Chuyên1, Hồ Anh Sơn1
1. Học viện Quân y.
Tác giả chính: Nguyễn Văn Chuyên, email: [email protected],
SĐT: 0983.407.484
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 59
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Người dân sống tại các xã có biên giới với 
Campuchia tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk và Gia Lai không 
phân biệt giới, tuổi, dân tộc.
- Bệnh nhân được chẩn đoán sốt rét.
- Ký sinh trùng sốt rét.
2.2. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến 
hành tại 9 huyện, 18 xã biên giới giáp với Campuchia của 
3 tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông.
Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành vào mùa mưa 
của năm 2018 (tháng 8/2018) và năm 2019 (tháng 8/2019).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế trong nghiên cứu này là nghiên cứu mô tả 
cắt ngang. 
2.3.2. Cỡ mẫu 
- Cỡ mẫu điều tra tỷ lệ mắc sốt rét (cỡ mẫu cho huyện 
điều tra cắt ngang): 
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ hiện 
mắc sốt rét. 
n = Z²(1-α/2 ) x p x (1-p)/d² x DE
Trong đó: 
n: Cỡ mẫu tối thiểu; 
p: Là tỷ lệ mắc sốt rét/dân số trung bình p = 6,7% [7]; 
Z
1-α/2
: Hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95% thì Z
1-α/2 
= 1,96; 
Hiệu quả thiết kế DE = 1,5.
Với các giá trị đã chọn cỡ mẫu tính toán là 1.837. 
Thực tế đã tiến hành trên 1852 người vào các tháng mùa 
mưa của năm 2018 và 2019.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Là người dân có hộ khẩu thường trú hoặc đã đăng 
ký thường trú/tạm trú ≥ 3 tháng tại các xã biên giới 
nghiên cứu.
Người dân tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Tiêu chuẩn loại trừ
Người mới đăng ký thường trú/tạm trú ở địa phương 
<3 tháng tính từ thời gian đăng ký đến thời điểm ngày 
điều tra.
Những người rối loạn tâm thần, rối loạn hành vi,.. 
làm ảnh hưởng tới khả năng cung cấp thông tin.
Không phỏng vấn được sau 3 lần điều tra viên tới thăm.
Từ chối không tham gia nghiên cứu.
2.3.3. Chỉ số nghiên cứu và kỹ thuật thu thập 
thông tin
Các chỉ số trong nghiên cứu
- Tỷ lệ SRLS: Là tỷ lệ % số ca SRLS trên tổng số 
người khám.
- Tỷ lệ lam dương tính.
- Cơ cấu ký sinh trùng.
- Tỷ lệ giao bào. 
Kỹ thuật thu thập số liệu
- Kỹ thuật khám lâm sàng
+ Khám lâm sàng phát hiện sốt và bệnh nhân sốt rét.
+ Cặp nhiệt độ hố nách nếu nhiệt độ cơ thể đối tượng 
nghiên cứu ≥ 37,50C được chẩn đoán là có sốt.
+ Chẩn đoán 1 bệnh nhân SRLS: Căn cứ Quyết 
định 3232/QĐ-BYT ngày 30 tháng 08 năm 2013 của Bộ 
Y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh 
sốt rét.
Trường hợp sốt rét lâm sàng phải có đủ 4 tiêu chuẩn 
(khi chưa được xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm chưa tìm 
thấy ký sinh trùng hoặc chưa có kết quả xét nghiệm):
(1) Sốt: Có triệu chứng điển hình của cơn sốt rét: rét 
run, sốt và vã mồ hôi; Hoặc có triệu chứng không điển 
hình của cơn sốt rét: sốt không thành cơn (người bệnh 
thấy ớn lạnh, gai rét) hoặc sốt cao liên tục, sốt dao động; 
hoặc có sốt trong 3 ngày gần đây.
(2) Không tìm thấy các nguyên nhân gây sốt khác.
(3) Đang ở hoặc đã đến vùng sốt rét lưu hành hoặc có 
tiền sử mắc sốt rét gần đây.
(4) Trong vòng 3 ngày đầu điều trị bằng thuốc sốt rét 
có đáp ứng tốt.
- Kỹ thuật xét nghiệm máu tìm KSTSR
Kỹ thuật lấy máu được thực hiện bằng cách lấy máu 
ngoại vi ở đầu ngón tay áp út để làm giọt dày trên lam 
kính sạch. Sau khi giọt máu khô, sử dụng dung dịch giêm 
sa 3% được pha với dung dịch đệm (pH=7,2) để nhuộm 
giọt máu trong thời gian 30-45 phút. Soi lam và đọc kết 
quả dưới vật kính dầu của kính hiển vi quang học. Soi và 
đếm mật độ KSTSR (theo phương pháp định lượng và 
định tính). Mật độ KSTSR sẽ được ước tính dựa trên số 
lượng thẻ vô tính và giao bào trên 200 tế bào bạch cầu với 
giả định số lượng bạch cầu trung bình là 8.000/µl máu. 
Kết quả có thể biểu thị bằng hệ thống dấu (+). Khi kết 
luận một lam có kết quả âm tính cần phải soi ít nhất 100 
vi trường (mỗi vi trường chuẩn có 15-20 bạch cầu) mà 
không tìm thấy KSTSR.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn60
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc sốt rét và tỷ lệ lách sưng (n=1852)
Tỉnh Số khám
BNSR (SRLS + KST) Lách sưng (Lách sưng độ 1)
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Đắk Nông 615 34 5,53 17 2,76
Gia Lai 625 42 6,72 22 3,52
Đắk Lắk 612 32 5,23 16 2,61
Tổng 1852 108 5,83 55 2,97
Bảng 3.2. Tỷ lệ người có ký sinh trùng sốt rét dương tính (n=1852)
Tỉnh Số XN
Dương tính
n %
Đắk Nông 615 29 4,72
Gia Lai 625 38 6,08
Đắk Lắk 612 28 4,58
Tổng 1852 95 5,13
Hình 3.1. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét
Nghiên cứu tiến hành khám để phát hiện bệnh nhân 
sốt rét trong cộng đồng vào mùa mưa cho thấy, với 1852 
người được khám tại 18 xã biên giới. Có 108/1852 người 
được chẩn đoán sốt rét, chiếm 5,83%. Tỷ lệ lách sưng là 
2,97%. Tại Đắk Nông là 2,76%; Gia Lai là 3,52% và Đắk 
Lắk là 2,61%.
Kết quả khảo sát tỷ lệ người có ký sinh trùng sốt rét 
dương tính vào mùa mùa mưa năm 2018 và 2019 cho 
thấy, tỷ lệ người dân khu vực biên giới Tây Nguyên có ký 
sinh trùng sốt rét (+) chiếm 5,13%. Trong đó, tỷ lệ (+) với 
ký sinh trùng sốt rét cao nhất tại Gia Lai. 
Kết quả phân tích cơ cấu KSTSR cho thấy loài P. falciparum chiếm 54,74%; P. vivax chiếm 30,53% và phối hợp 
chiếm 14,74%.
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 61
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo nhóm tuổi (n = 1852)
Tỉnh
≤ 5 tuổi (n=228) >5-15 (n=351) >15 tuổi (n=1273)
Số XN Mẫu (+) Tỷ lệ (%) Số XN Mẫu (+) Tỷ lệ (%) Số XN Mẫu (+) Tỷ lệ (%)
Đắk Nông 80 0 0,00 112 2 1,79 423 27 6,38
Gia Lai 72 1 1,39 122 3 2,46 431 34 7,89
Đắk Lắk 76 1 1,32 117 1 0,85 419 26 6,21
Tổng 228 2 0,88 351 6 1,71 1273 87 6,83
Bảng 3.4. Phân bố ký sinh trùng sốt rét theo dân tộc (n=1852)
Tỉnh
Kinh1 Jarai2 Dân tộc khác3
Số XN Mẫu (+) Tỷ lệ (%) Số XN Mẫu (+) Tỷ lệ (%) Số XN Mẫu (+) Tỷ lệ (%)
Đắk Nông 243 17 7,00 125 7 5,60 247 5 2,02
Gia Lai 312 21 6,73 185 12 6,49 128 5 3,91
Đắk Lắk 268 14 5,22 178 9 5,06 166 5 3,01
Tổng 823 52 6,32 488 28 5,74 541 15 2,77
p p
1-3 
<0,05; p
2-3
 < 0,05; p
1-2
 < 0,05
Hình 3.2. Phân bố ký sinh trùng sốt rét theo nhóm tuổi
Tại xã Gia Lai và xã Đắk Lắk phát hiện tình trạng 
nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở tất cả các lứa tuổi. Tại Đắk 
Nông chỉ phát hiện tình trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét 
ở lứa tuổi >5 tuổi. 
Phân tích nhiễm theo lứa tuổi cho thấy, nhiễm KSTSR lứa tuổi từ ≤ 5 tuổi là 2,11%; tuổi từ 5-15 nhiễm 6,32% và 
tuổi trên 15 tỷ lệ nhiễm là 91,57%.
Phân tích phân bố ký sinh trùng sốt rét theo dân tộc 
cho thấy, dân tộc Kinh và dân tộc Jarai có tỷ lệ nhiễm 
ký sinh trùng sốt rét cao hơn các dân tộc khác (dân tộc 
Mường, Ê Đê, Thái). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p<0,05.
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn62
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3.5. Phân bố ký sinh trùng sốt rét ở người làm nương ngủ rẫy (n=1852)
Tỉnh Số khám Số người làm nương ngủ rẫy Số KST (+) Tỷ lệ KST
Đắk Nông 615 589 25 4,24
Gia Lai 625 562 31 5,52
Đắk Lắk 612 612 24 3,92
Cộng 1852 1763 80 4,54
Bảng 3.6. Phân bố ký sinh trùng sốt rét ở người giao lưu qua biên giới 
Tỉnh Số khám
Số không giao lưu qua biên giới Số có giao lưu qua biên giới
Số lượng KST (+) (Tỷ lệ %) Số lượng KST (+) (Tỷ lệ %)
Đắk Nông 615 419 12 (2,87) 196 17 (8,65)
Gia Lai 625 422 18 (4,27) 203 20 (9,83)
Đắk Lắk 612 465 18 (3,87) 147 10 (6,81)
Tổng 1852 1305 48 (3,68) 547 47 (8,60)
p <0,05
Hình 3.3. Phân bố ký sinh trùng sốt rét theo dân tộc
Tỷ lệ có ký sinh trùng sốt rét ở người làm nương ngủ 
rẫy là 4,54%. Trong đó, tỷ lệ người làm nương ngủ rẫy 
có ký sinh trùng sốt rét ở Gia Lai là 5,52%, Đắk Nông là 
4,24% và Đắk Lắk là 3,92%.
Tỷ lệ có ký sinh trùng sốt rét ở người có giao lưu qua 
biên giới (8,60%) cao hơn rất nhiều ở nhóm không giao 
lưu biên giới (3,68%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p<0,05. Tỷ lệ có ký sinh trùng sốt rét ở người có giao 
lưu qua biên giới ở Gia Lai là 9,83%, Đắk Nông là 8,65% 
và Đắk Lắk là 6,81%.
Phân tích nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo dân tộc cho 
thấy, tỷ lệ nhiễm ở các đối tượng là dân tộc Kinh chiếm 
54,74%; dân tộc Jarai chiếm 29,47% và các dân tộc khác 
là 15,79%.
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 63
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.7. Tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét có giao bào
Tỉnh
P. falciparum P. vivax Phối hợp
TS Số có GB % TS Số có GB % TS Số có GB %
Đắk Nông 10 8 80,00 14 10 66,67 5 3 63,16
Gia Lai 29 18 63,16 5 5 100,00 5 2 42,11
Đắk Lắk 23 15 64,52 5 5 100,00 0 0 0,00
Tổng 62 45 72,87 24 19 80,00 10 5 52,63
Hầu hết bệnh nhân nhiễm KST P. vivax đều có giao 
bào, chiếm 80,00% (19/24 mẫu). Tỷ lệ mẫu bệnh nhân 
nhiễm KST P. falciparum có giao bào chiếm 72,87% 
(45/62 mẫu). 
IV. BÀN LUẬN
4.1. Nhận xét tỷ lệ nhiễm KSTSR và mắc bệnh SR 
Phân tích số liệu điều tra cắt ngang 1852 người dân 
tại 18 xã biên giới Việt-Campuchia khu vực biên giới 
Tây Nguyên, cho thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét 
là 5,83%. Tỷ lệ này là khá cao so với các vùng sốt rét lưu 
hành nặng hiện nay và so với các vùng biên giới.
Nghiên cứu tại các xã biên giới Việt - Campuchia 
năm 2010 cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR ở đây là 4,22%, 
thấp hơn ở nghiên cứu này [2].
Điều tra của Hoàng Hà (Quảng Trị) năm 2011 tại 3 xã 
Xy, Thanh, Thuận của huyện Hướng Hóa và 14 thôn của 
Lào giáp với 3 xã trên cho thấy về phía Việt Nam tỷ lệ hiện 
mắc sốt rét là 1,81%; phía Lào tỷ lệ hiện mắc là 5,20%. Tỷ 
lệ phía Lào mắc sốt rét cao hơn phía Việt Nam [4].
Thực trạng này cũng xảy ra tại nhiều cộng đồng khác 
của các tỉnh có biên giới với Lào và Campuchia trong khu 
vực miền Trung-Tây Nguyên. Nhiều nghiên cứu khác tại 
miền Trung-Tây Nguyên cũng cho thấy mối liên quan của 
tỷ lệ mắc bệnh sốt rét cao với hoạt động giao lưu biên 
giới, đi rừng, ngủ rẫy mà không có các biện pháp bảo vệ 
cá nhân.
Kết quả phân tích cơ cấu KSTSR cho thấy loài 
P.falciparum chiếm 54,74%; P.vivax chiếm 30,53% và 
phối hợp chiếm 14,74%. Một số nghiên cứu khác trước 
đây khảo sát của Lý Văn Ngọ ở vùng Lìa năm 2006 thuộc 
khu vực biên giới Việt– Lào tại xã Thanh cho thấy cơ cấu 
KSTSR chủ yếu là P.falciparum chiếm 82% [5].
4.2. Đặc điểm nhiễm KSTSR ở đối tượng giao lưu 
biên giới
Kết quả điều tra của nghiên cứu này cho thấy trong 
tổng số 95 KSTSR chỉ có 48/95 (50,53%) ca nhiễm tại 
chỗ, có 47/95 (49,47%) nhiễm ở người Việt có giao lưu 
sang Campuchia về.
Một khảo sát 2.721 bệnh nhân sốt rét của 3 xã biên 
giới Việt - Campuchia huyện Hướng Hóa (Thanh, Xy, 
Lao Bảo) trong 5 năm 2006-2010 cho thấy có 13,78% 
người phía Việt Nam mắc sốt rét có giao lưu qua biên 
giới và 7,35% là bệnh nhân người Lào. Số liệu điều tra 
cắt ngang trên 1.325 người dân tại 3 xã biên giới này cũng 
cho thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét là 4,22%. Trong 
số 57 trường hợp nhiễm KSTSR có 19,30% là người Việt 
có sang Lào về, 26,32% là người Lào sang Việt [3]. Điều 
này cho thấy số nhiễm sốt rét rất cao ở đối tượng giao lưu 
biên giới và tính phức tạp của giao lưu tại các vùng biên 
giới này.
Các số liệu trên cho thấy tính chất giao lưu biên giới 
và một số hình thức khác rất phức tạp và phổ biến tại các 
huyện biên giới. Tình hình giao lưu này đã làm cho nguy 
cơ mắc sốt rét rất cao và khó kiểm soát tình hình sốt rét.
Tại những xã này, cho đến hiện nay giao thông đi lại 
không thuận lợi, nhất là tại các làng khu vực biên giới, 
điều kiện kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn, 
người dân phải đi sang Campuchia kiếm sống; vào rừng, 
rẫy để khai thác lâm thổ sản, làm nương rẫy. Khi giao lưu 
biên giới, vào rừng, rẫy người dân phải ngủ lại trong khi 
đó thường không có biện pháp bảo vệ nên nguy cơ nhiễm 
sốt rét là rất cao.
IV. KẾT LUẬN
Cộng đồng dân cư vùng biên giới Tây Nguyên có tỷ 
lệ mắc sốt rét tương đối cao, chiếm 5,83% dân số (vào 
mùa mưa). Tỷ lệ người có ký sinh trùng sốt rét dương tính 
chiếm 5,13%, trong đó 49,47% là các trường hợp do giao 
lưu biên giới. Tỷ lệ người làm nương ngủ rẫy có KSTSR là 
4,54%. Loài P.falciparum chiếm 54,74%; P.vivax chiếm 
30,53% và phối hợp chiếm 14,74%. 
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn64
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Chương, Hồ Văn Hoàng (2016), Đánh giá kết quả phòng chống sốt rét 2011-2015 và định hướng 
lộ trình loại trừ sốt rét 2016-2020 và đến 2030 khu vực miền Trung-Tây Nguyên, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và 
các bệnh ký sinh trùng, số Số đặc biệt (96/2017), tr. tr.6-13.
2. Triệu Nguyên Trung, Hồ Văn Hoàng (2009), Nghiên cứu thực trạng nhiễm sốt rét và biện pháp phòng chống sốt 
rét thích hợp cho cộng đồng dân di cư tự do tại huyện Đăk Glong tỉnh Đắc Nông, Đề tài NCKH cấp Bộ Y tế, nghiệm 
thu 2009.
3. Hồ Văn Hoàng (2012), Thực trạng bệnh sốt rét và một số yếu tố ảnh hưởng đến phòng chống sốt rét tại vùng 
biên giới Việt - Campuchia huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị năm 2010, Y học TP.Hồ Chí Minh, Số 3(Tập 16), tr. 
tr. 174-179.
4. Đinh Thị Hòa, Hoàng Hà (2011), Hợp tác nghiên cứu bệnh sốt rét vùng biên giới giữa 2 tỉnh Savanakhet (Lào) 
và Quảng Trị (Việt Nam), Công trình khoa học Hội nghị KST lần 38, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, (tr. 241-249).
5. Nguyễn Văn Bình, Lý Văn Ngọ (2011), Đánh giá thực trạng bệnh sốt rét và đề xuất các biện pháp can thiệp ở 
xã vùng Lìa thuộc khu vực biên giới Việt – Lào, Công trình khoa học Hội nghị KST lần 38, Nhà xuất bản Y học, Hà 
Nội, tr. 250-257.
6. Trần Thanh Dương Nguyễn Quý Anh, Lê Ngọc Tuyến, Lê Xuân Hùng (2016), Thực trạng mắc sốt rét ở nhóm 
dân di biến động tại một số xã vùng sốt rét lưu hành nặng tỉnh Đắc Nông năm 2015, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét 
và các bệnh ký sinh trùng, số Số 4, tr. Tr. 42-50.
7. Hồ Đắc Thoàn (2018), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biện pháp phòng chống sốt rét cho người dân 
ngủ rẫy ở hai huyện của tỉnh Khánh Hòa và Gia Lai (2014-2017), Luận án tiến sĩ y tế công cộng, Viện Vệ sinh Dịch 
tễ trung ương.
8. Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương (2016), Ký sinh trùng Y học, Giáo trình giảng dạy sau 
đại học, NXB Y học.
9. WHO (2016), Malaria Report.
Lời cám ơn: Nhóm tác giả chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm đề tài cấp Nhà nước KC.10. 32/16-20 đã hỗ trợ tài 
chính và phối hợp thực hiện công trình nghiên cứu này.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_benh_sot_ret_o_cong_dong_dan_cu_khu_vuc_bien_gioi_t.pdf