Đa dạng thực vật thân gỗ tự nhiên và hiện trạng khai thác tài nguyên thực vật rừng tại khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm-Thành phố Hội An
TÓM TẮT
Nghiên cứu tập trung đặc điểm đa dạng thực vật thân gỗ tự nhiên và hiện trạng
khai thác tài nguyên rừng Cù Lao Chàm. Trên khu vực nghiên cứu tiến hành
điều tra, khảo sát 10 ô tiêu chuẩn, chúng tôi xác định được 43 loài thực vật
thân gỗ tự nhiên thuộc 26 họ. Dạng phân bố không gian của loài trong quần
xã thực vật phần lớn đều có giá trị A/F >0,05 và có dạng phân bố lan truyền
Contagious. Chỉ số quan trọng (IVI) cho thấy được trật tự ưu thế trong quần
thể thực vật nghiên cứu, trong đó Cánh kiến (Mallotus philippensis (Lam.)
Müll.Arg.)) là loài ưu thế cao nhất với giá trị IVI là 54,958; tiếp theo là Sơn
đồng (Vernicia cordata (Thunb.) A. Shaw) (33,436) và Cốp Harman
(Kopsia harmandiana Pierre ex Pit.) (24,616). Số lượng loài biến động trên
các ô đo đếm từ 8 đến 24 loài, trung bình là khoảng 15,8 loài. Chỉ số
Simpson (Cd) thay đổi từ 0,074 đến 0,37, chỉ số đa dạng loài Shannon (H)
biến động từ 1,802 đến 3,834 trung bình là 2,681 cho thấy mức độ đa dạng
sinh học của các quần xã sinh học đang có chiều hướng giảm xuống. Các
sản phẩm khai thác từ nguồn tài nguyên thực vật rừng Cù Lao Chàm chủ
yếu là cây thuốc, lá uống chiếm 52,17%, các loại rau rừng làm thực phẩm
chiếm 34,78%.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đa dạng thực vật thân gỗ tự nhiên và hiện trạng khai thác tài nguyên thực vật rừng tại khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm-Thành phố Hội An
Tạp chí KHLN 1/2015 (3669-3677) ©: Viện KHLNVN - VAFS ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 3669 ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THỰC VẬT RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM - THÀNH PHỐ HỘI AN Phạm Thị Kim Thoa Đại học Đà Nẵng Từ khóa: Rừng, Cù Lao Chàm, thực vật thân gỗ tự nhiên, lâm sản ngoài gỗ, khai thác. TÓM TẮT Nghiên cứu tập trung đặc điểm đa dạng thực vật thân gỗ tự nhiên và hiện trạng khai thác tài nguyên rừng Cù Lao Chàm. Trên khu vực nghiên cứu tiến hành điều tra, khảo sát 10 ô tiêu chuẩn, chúng tôi xác định được 43 loài thực vật thân gỗ tự nhiên thuộc 26 họ. Dạng phân bố không gian của loài trong quần xã thực vật phần lớn đều có giá trị A/F >0,05 và có dạng phân bố lan truyền Contagious. Chỉ số quan trọng (IVI) cho thấy được trật tự ưu thế trong quần thể thực vật nghiên cứu, trong đó Cánh kiến (Mallotus philippensis (Lam.) Müll.Arg.)) là loài ưu thế cao nhất với giá trị IVI là 54,958; tiếp theo là Sơn đồng (Vernicia cordata (Thunb.) A. Shaw) (33,436) và Cốp Harman (Kopsia harmandiana Pierre ex Pit.) (24,616). Số lượng loài biến động trên các ô đo đếm từ 8 đến 24 loài, trung bình là khoảng 15,8 loài. Chỉ số Simpson (Cd) thay đổi từ 0,074 đến 0,37, chỉ số đa dạng loài Shannon (H) biến động từ 1,802 đến 3,834 trung bình là 2,681 cho thấy mức độ đa dạng sinh học của các quần xã sinh học đang có chiều hướng giảm xuống. Các sản phẩm khai thác từ nguồn tài nguyên thực vật rừng Cù Lao Chàm chủ yếu là cây thuốc, lá uống chiếm 52,17%, các loại rau rừng làm thực phẩm chiếm 34,78%. Keyword: Forest, Cu Lao Cham, natural woody plants, non-timber forest products, exploitation. Diversity of natural woody plants and current state plants exploitation in primary forest at Cham Island This research focused diverse characteristics of natural woody plant diversity and the current state of exploitation of forest resources at Cham island. In the study area surveyed 10 plots. We identified 43 species of natural woody plants belonging to 26 families. Type spatial distribution of plant species in the communities is form Contagious distribution (A/F> 0.05). Importance Value Index (IVI) can definitely be used as a measurement of the ecological importance of the woody plants species, Mallotus philippensis (Lam.) Mull.Arg.) is the dominant species with the highest IVI value (54.958); followed by Vernicia cordata (Thunb.) A. Shaw (33.436) and Kopsia harmandiana Pierre ex Pit. (24.616). The number of species in each plot is variation from 8 to 24 species, with an average is 15.8 species. Simpson index (Cd) value changes from 0.074 to 0.37, Shannon species diversity index (H) ranged from 1.802 to 3.834, with an average is 2.681. The average level of biological diversity of plants communities have tended to reduce. The products harvested from wild plants resources at Cham island are medicinal plants, drink leaf, accounting for 52.17%, forest vegetables accounted for 34.78% for food. Tạp chí KHLN 2015 Phạm Thị Kim Thoa, 2015(1) 3670 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khu bảo tồn biển (KBTB) Cù Lao Chàm là một cụm đảo gồm 8 đảo, lớn nhất là đảo Hòn Lao với diện tích 1.317ha, cách bờ biển Cửa Đại 15km, cách trung tâm thành phố Hội An 19km theo đường chim bay, thuộc xã đảo Tân Hiệp, Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam (Chu Mạnh Trinh, 2011). Cù Lao Chàm là một trong số rất ít đảo trong cả nước còn giữ được thảm thực vật có độ che phủ tương đối lớn, khoảng 60 - 70%. Kiểu thảm thực vật chiếm diện tích lớn nhất là rừng thường xanh cây lá rộng nhiệt đới, phân bố chủ yếu ở độ cao từ 50 - 500m. Rừng Cù Lao Chàm vẫn được đánh giá là nơi lưu giữ nhiều nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm. Theo thống kê cho thấy hệ thực vật Cù Lao Chàm có 499 loài thuộc 352 chi, 115 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó có 342 loài có ích, trên 60% tổng số loài có thể sử dụng vào mục đích khác nhau (Lê Văn Hoàng, 2011). Tuy nhiên những năm gần đây cùng với việc thu hút ngày càng nhiều số lượng du khách đến với đảo, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm khai thác từ tài nguyên rừng và biển vì thế cũng ngày càng tăng. Cùng với đó việc thu hái tự phát các sản phẩm như rau rừng, cây thuốc của người dân địa phương, đã dẫn tới nguy cơ khai thác tận diệt và làm suy giảm đa dạng sinh học thực vật rừng trên đảo. Thảm thực vật rừng Cù Lao Chàm đóng vai trò rất quan trọng trong vấn đề an ninh quốc phòng, đời sống người dân, ngoài giá trị về mặt kinh tế thì giá trị về mặt sinh thái cũng có ý nghĩa rất lớn, đặc biệt với tính chất đặc trưng của vùng hải đảo, đó là giữ nguồn nước, hạn chế xói mòn, xâm thực và điều hòa khí hậu. Việc phân tích, đánh giá định lượng các chỉ số đa dạng sinh học thành phần loài thực vật thân gỗ, điều tra hiện trạng khai thác tài nguyên rừng ở Cù Lao Chàm là rất cần thiết, tạo cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững nguồn tài nguyên này. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Ðiều tra khảo sát thực địa Tiến hành khảo sát sơ bộ theo các tuyến và chọn vị trí lập các ô tiêu chuẩn nghiên cứu điển hình: - Ô A: Mỗi cạnh có 5 ô A kích thước 10 10m (100m²): trong đó đo đếm toàn bộ cây có đường kính D1,3m 10cm. - Ô B: chọn ra 5 ô có kích thước mỗi cạnh 5 5m (25m²) đo cây có đường kính D1,3 <10cm, chiều cao từ 0cm đến 1,3. - Ô C: 2 2m (4m²) đo đếm cây tái sinh, cây có chiều cao 0,3m đến 1,3m có ghi chú tái sinh chồi hay hạt. Trong mỗi ô tiêu chuẩn, các thông tin số liệu cần thiết được đo đếm và thu thập đó là: (i) Loài và số lượng loài, thu mẫu cho định tên loài nếu cần thiết. (ii) Số lượng cá thể, đường kính của mỗi cá thể (gốc cho cây bụi và cây thảo, đường kính ngực cho cây gỗ), và độ tàn che của tổng số các cá thể tính riêng cho mỗi loài trong mỗi ô tiêu chuẩn. (iii) Các số liệu hiện trường được sử dụng để tính toán các giá trị tương đối như tần suất xuất hiện tương đối, mật độ tương đối, độ tàn che tương đối và tổng diện tích mặt cắt ngang mỗi loài. Xác định tọa độ địa lý, độ cao trên mặt biển dùng máy định vị toàn cầu GPS, số hóa bản đồ, xây dựng bản đồ số hóa nơi mọc của cây theo phần mềm hệ thống thông tin địa lí ArcGIS 9.3 (Nguyễn Quốc Hiệu, 2007). Phạm Thị Kim Thoa, 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 3671 2.2. Phương pháp nghiên cứu đánh giá định lượng tài nguyên đa dạng sinh học Đánh giá giá trị của tài nguyên đa dạng sinh học bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị không sử dụng, giá trị địa phương và toàn cầu phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học (biodiversity measurement): Chỉ số giá trị quan trọng (IVI); Tỷ lệ (A/F); Chỉ số đa dạng sinh học loài Shannn (H); Chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Cd); Độ phong phú loài (SR) (Shannon, Wiener, 1963; Simpson, E. H., 1949). 2.2.1. Xác định chỉ số giá trị quan trọng IVI (Importance Value Index) Chỉ số giá trị quan trọng IVI được áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế giữa các loài trong quần thể thực vật (Mishra, 1968) thể xác định theo một trong hai công thức sau: IVI = RD + RF + RC, (Sharma, 2002) IVI = RD + RF + RBA, (Mishra, 1968) Trong đó: RD là mật độ tương đối, RF là tần suất xuất hiện tương đối, RC là độ tàn che tương đối và RBA là tổng tiết diện thân tương đối của mỗi loài. 2.2.2. Xác định dạng phân bố không gian A/F (abundance / frequency) Tỷ lệ A/F là tỷ số giữa độ phong phú (A) và tần suất (F) của mỗi loài được sử dụng để xác định các dạng phân bố không gian của các loài đó trong quần xã thực vật. 2.2.3. Xác định chỉ số đa dạng sinh học loài H (Shannon Index); chỉ số mức độ chiếm ưu thế Cd (Concentration of Dominance): Chỉ số H được xác định theo công thức sau: H = - )/(log)/( 2 1 NNNN i n i i Chỉ số mức độ chiếm ưu thế Cd xác định theo công thức sau: C d = 2 1 )/( NN n i i Trong đó: H - Chỉ số đa dạng sinh học hay chỉ số Shannon. Cd - Chỉ số mức độ chiếm ưu thế hay còn gọi là chỉ số Simpson; Ni - Số lượng cá thể/ IVI của loài thứ i; N - Tổng số lượng cá thể/ IVI của tất cả các loài trong hiện trường (Simpson, 1949). 2.3. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu Thống kê, thu thập tài liệu, dẫn chứng, số liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu. 2.4. Phương pháp phỏng vấn Lập phiếu điều tra phỏng vấn nhằm mục đích tìm hiểu, thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến các hoạt động quản lí, khai thác nguồn tài nguyên rừng của chính quyền địa phương và các thông tin về hiện trạng khai thác các nguồn tài nguyên từ rừng của các hộ dân sinh sống trên đảo. 2.5. Phương pháp kế thừa Kế thừa các sản phẩm nghiên cứu, có thể sử dụng, ứng dụng trong nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tính đa dạng sinh học thực vật thân gỗ 3.1.1. Vị trí các khu vực nghiên cứu Để xác định được các chỉ số đa dạng sinh học của KBTB Cù Lao Chàm, tác giả sử dụng phương pháp điều tra theo ô tiêu chuẩn, với 10 ÔTC rừng tự nhiên. Các ÔTC được xác định ngẫu nhiên và bố trí sao cho mang tính đại diện điển hình cho các sinh cảnh rừng. Tạp chí KHLN 2015 Phạm Thị Kim Thoa, 2015(1) 3672 Hình 1. Vị trí các điểm khảo sát 3.1.2. Kết quả nghiên cứu đánh giá định lượng tài nguyên đa dạng sinh học thực vật thân gỗ tại khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm Trong 10 ô đo đếm có tổng cộng 43 loài thực vật thân gỗ tự nhiên thuộc 26 họ. Kết quả thể hiện trong bảng 1. Bảng 1. Cấu trúc phân bố thảm thực vật thân gỗ tại Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm TT Tên Việt Nam Tên khoa học Mật độ (RD) (m 2 ) Tần xuất (RF) (%) Độ phong phú (A) (m 2 ) A/F IVI 1 Bời lời nhớt Litsea glutinosa (Lour.) C.B. Rob. 0,273 18,182 1,5 0,082 5,047 2 Bom gai Scolopia spinosa (Roxb.) Warb. 0,273 18,182 1,5 0,082 4,488 3 Bộp lông Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr. 0,091 9,091 1 0,11 1,876 4 Bứa Garcinia oblongifolia Champ. 0,091 9,091 1 0,11 1,972 5 Bứa lửa Garcinia fusca Pierre 0,182 9,091 2 0,22 2,187 6 Bùi Côn đảo Ilex condorensis Pierre 0,545 36,364 1,5 0,041 9,61 7 Bùi trung bộ Ilex annamensis Tardieu 0,091 9,091 1 0,11 1,788 8 Bùm bụp lá dài Mallotus sp. 0,273 18,182 1,5 0,082 5,759 9 Cánh kiến Mallotus philippensis (Lam.) Müll.Arg. 4,273 90,909 4,7 0,052 54,958 10 Chây Sarcosperma angustifolium Gagnep. 0,545 27,273 2 0,073 12,242 11 Chay lá bồ đề Artocarpus styracifolius Pierre 0,091 9,091 1 0,11 1,804 12 Côm hoa nhỏ Elaeocarpus parviflorus Span. 0,091 9,091 1 0,11 1,66 13 Cốp Harman Kopsia harmandiana Pierre ex Pit. 2,273 45,455 5 0,11 24,616 14 Dành dành trung bộ Gardenia annamensis Pit. 0,091 9,091 1 0,11 1,708 Phạm Thị Kim Thoa, 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 3673 TT Tên Việt Nam Tên khoa học Mật độ (RD) (m 2 ) Tần xuất (RF) (%) Độ phong phú (A) (m 2 ) A/F IVI 15 Dâu da đất Baccaurea ramiflora Lour. 0,273 18,182 1,5 0,082 4,232 16 Đẹn 3 lá Vitex trifolia L. 0,182 9,091 2 0,22 3,026 17 Dị sâm thơm Heteropanax fragrans (Roxb.) Seem. 0,182 9,091 2 0,22 2,515 18 Dung đen Symplocos glomerata King ex C.B. Clarke 0,091 9,091 1 0,11 1,684 19 Gõ biển Intsia bijuga (Colebr.) Kuntze 0,091 9,091 1 0,11 1,668 20 Gội Aglaia cambodiana (Pierre) Pierre 0,091 9,091 1 0,11 1,628 21 Gội tẻ Aglaia sp. 0,545 36,364 1,5 0,041 9,21 22 Sữa Alstonia scholaris (L.) R. Br. 0,909 9,091 10 1,1 7,405 23 Lim xẹt Peltophorum dasyrrhachis var. tonkinense (Pierre) K.Larsen & S.S.Larsen 0,182 9,091 2 0,22 4,746 24 Lộc vừng Barringtonia macrostachya (Jack) Kurz 0,818 27,273 3 0,11 8,865 25 Lõi khoai Gymnocladus angustifolius (Gagnep.) J.E.Vidal 0,364 27,273 1,333 0,049 7,531 26 Mai rừng Ochna integerrima (Lour.) Merr. 0,091 9,091 1 0,11 4,466 27 Máu chó lá nhỏ Knema conferta (King) Warb. 0,182 9,091 2 0,22 2,395 28 Mộc Planchonella obovata (R.Br.) Pierre 0,091 9,091 1 0,11 1,684 29 Nhãn tà Dimocarpus longan var. obtusus (Pierre) Leenh. 0,091 9,091 1 0,11 2,308 30 Nhọc vỏ dày Polyalthia corticosa Finet & Gagnep. 0,182 9,091 2 0,22 2,395 31 Núc nác Oroxylum indicum (L.) Kurz 0,182 9,091 2 0,22 3,817 32 Ràng ràng Ormosia sp. 1,182 54,545 2,167 0,04 17,515 33 Sồi Quercus arbutifolia Hickel & A.Camus 0,091 9,091 1 0,11 2,22 34 Sơn đồng Vernicia cordata (Thunb.) A. Shaw 2,636 54,545 4,833 0,089 33,436 35 Sung Ficus sp. 0,545 18,182 3 0,165 7,695 36 Sung kiêu Ficus superba var. henneana (Miq.) Corner 0,273 9,091 3 0,33 3,785 37 Sung rừng Ficus fulva Reinw. ex Blume 0,364 9,091 4 0,44 5,536 38 Tai nghé Aporusa fisifolia H. Baillon 0,545 18,182 3 0,165 7,423 39 Thanh Thất Ailanthus triphysa (Dennst.) Alston 0,455 18,182 2,5 0,137 7,78 40 Trâm Syzygium sp. 0,091 9,091 1 0,11 2,547 41 Trôm thon Sterculia lanceolata Cav. 0,273 18,182 1,5 0,082 4,831 42 Xun thượng Anacolosa griffithii Mast. 0,091 9,091 1 0,11 2,132 43 Xương cá Canthium dicoccum (Gaertn.) Merr. 0,273 18,182 1,5 0,082 5,135 Tổng 300 Chỉ số giá trị quan trọng (IVI) - Kết quả về Chỉ số quan trọng (IVI) cho thấy được trật tự ưu thế trong quần thể thực vật nghiên cứu, trong đó Cánh kiến (Mallotus philippensis (Lam.) Müll.Arg.)) là loài ưu thế cao nhất với giá trị IVI là 54,958; tiếp theo là Sơn đồng (Vernicia cordata (Thunb.) A. Shaw) (33,436) và Cốp Harman (Kopsia harmandiana Pierre ex Pit.) (24,616). Tuy nhiên mức độ ưu thế giữa các loài trong quần thể nghiên cứu này chưa cao đến mức mà một hoặc hai loài chiếm giữ hầu hết giá trị IVI trong tổng số 300 để lấn át mạnh các loài còn lại. Tạp chí KHLN 2015 Phạm Thị Kim Thoa, 2015(1) 3674 Dạng phân bố không gian (A/F) - Kết quả bảng trên cho thấy dạng phân bố không gian của loài trong quần xã thực vật nghiên cứu (A/F) (ngoại trừ các loài Ràng ràng, Lõi khoai, Gội tẻ và Bùi côn đảo) đều có giá trị A/F >0,05 và có dạng phân bố lan truyền Contagious, điều này cho thấy các điều kiện sống ổn định, không chịu những tác động hay thay đổi lớn của điều kiện môi trường. Dạng phân bố này phổ biến nhất trong tự nhiên và nó thường gặp ở những hiện trường ổn định (Odum, 1971; Verma, 2000). Chỉ số đa dạng sinh học loài H (Shannon Index); chỉ số mức độ chiếm ưu thế Cd (Concentration of Dominance) Bảng 2. Chỉ số mức độ chiếm ưu thế Simpson - Cd và chỉ số đa dạng loài Shannon - H khu thảm thực vật thân gỗ tự nhiên KBTB Cù Lao Chàm ÔTC Số loài Số lượng cá thể Chỉ số Cd Chỉ số H 1 19 29 0,133 2,588 2 16 40 0,229 2,388 3 19 25 0,134 2,742 4 12 42 0,133 2,533 5 16 55 0,1 2,799 6 18 29 0,138 2,842 7 24 95 0,074 3,834 8 15 48 0,142 2,864 9 8 51 0,37 1,802 10 11 53 0,171 2,417 Trung bình 15,8 46,7 0,162 2,681 - Số loài: Kết quả phân tích trên bảng cho thấy số lượng loài biến động trên các ô đo đếm từ 8 đến 24 loài, trung bình là khoảng 15,8 loài. Trong đó: Số lượng ô tiêu chuẩn có số loài lớn hơn mức trung bình là 6 ô, gồm: OTC1, OTC2, OTC3, OTC5, OTC6, OTC7. Còn lại là các ô có số loài nhỏ hơn mức trung bình. - Số lượng cá thể (N): trong ô tiêu chuẩn 500m 2 biến động từ 25 đến 95 cá thể, trung bình là 46,7 cá thể, qua đây ta thấy có sự biến động lớn số lượng cá thể trong quần xã nghiên cứu. - Chỉ số Simpson: Thay đổi từ 0,074 đến 0,370 trung bình là 0,162 các ô tiêu chuẩn có chỉ số lớn hơn chỉ số trung bình là 2 ô, chỉ chiếm 20% trong tổng số ô điều tra, qua đó cho thấy số lượng các quần xã có chỉ số đa dạng Simpson ở khu BTB Cù Lao Chàm thấp hơn mức trung bình, như vậy mức độ đa dạng sinh học của các quần xã đang có chiều hướng giảm xuống. - Chỉ số đa dạng H: Biến động từ 1,802 đến 3,834 trung bình là 2,681 những chỉ số đa dạng trên chỉ số trung bình là 5 ô, chiếm 50% trên tổng số ô tiêu chuẩn. Cho thấy chỉ số đa dạng ở khu BTB Cù Lao Chàm đạt ở mức tương đối, thể hiện đa dạng loài trong quần xã cũng ở mức trung bình. 3.2. Hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên thực vật rừng tại Cù Lao Chàm a. Hoạt động khai thác Tiến hành quá trình khảo sát, điều tra phỏng vấn 77 hộ dân tại 4 thôn của xã Đảo Tân Hiệp gồm: Thôn Cấm, Bãi Làng, Bãi Ông và Bãi Hương, kết quả thống kê các loại lâm sản khai thác chính ở bảng 3 Bảng 3. Thống kê một số loại lâm sản chính khai thác của các hộ dân địa phương Loại lâm sản ngoài gỗ Số hộ dân khai thác Rau rừng và lá uống 40 Dược liệu 2 Củi đốt 32 Cua đá 2 Tắc kè 1 Tổng số 77 Sản phẩm khai thác chính là lá thuốc, rau rừng và củi đốt. Việc khai thác lâm sản ngoài gỗ thiếu kiểm soát trong suốt một thời gian dài sẽ Phạm Thị Kim Thoa, 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 3675 làm suy giảm đa dạng sinh học cũng như tăng nguy cơ tuyệt chủng một số loại cây thuốc quý tại đảo. Nhiều loại dược liệu quý như Mã tiền, Sơn máu, Ngũ gia bì, đặc biệt có 2 loài cây thuốc Nam quý hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam là cây Cỏ nhung và cây Trầm hương, hiện trữ lượng không còn nhiều trên đảo. Biểu đồ. Thành phần các loài lâm sản ngoài gỗ ở Cù Lao Chàm Mùa vụ khai thác lâm sản ngoài gỗ như rau rừng, lá thuốc, lá uống nước chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm, cũng là thời điểm khách du lịch đến với Cù Lao Chàm đông nhất trong năm. Biểu đồ. Mùa vụ thu hái lâm sản ngoài gỗ hàng năm ở Cù Lao Chàm IV. KẾT LUẬN - Thành phần số lượng các loài thực vật thân gỗ trong các ô tiêu chuẩn đo đếm được có 43 loài thuộc 26 họ. Các loài chiếm ưu thế như: Cánh kiến (Mallotus philippensis (Lam.) Müll.Arg.)), Sơn đồng (Vernicia cordata (Thunb.) A. Shaw), Cốp Harman (Kopsia harmandiana Pierre ex Pit.) - Việc tính toán các chỉ số đa dạng sinh học cho thấy một số quần xã còn có mức độ đa dạng sinh học ở mức trung bình. Cần tiếp tục nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân của tình trạng trên từ đó có các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, tăng cường quản lý để bảo tồn đa dạng sinh học nơi đây. Tạp chí KHLN 2015 Phạm Thị Kim Thoa, 2015(1) 3676 - Các lâm sản ngoài gỗ khai thác trên đảo được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: dược liệu (52,7%), thực phẩm (34,78%), vừa làm thuốc vừa làm thực phẩm (8,69%), cây cảnh (2,9%) và vật liệu xây dựng (1,45%). - Có 77 hộ dân tham gia khai thác, hầu hết là người dân trên đảo, các sản phẩm khai thác chính là các loài cây thuốc, lá uống nước, rau rừng và chất đốt. - Mùa vụ khai thác lâm sản ngoài gỗ trên đảo trùng với mùa du lịch vì vậy cần có các giải pháp quản lý và phát triển bền vững nguồn tài nguyên này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Ngọc Anh , 2010. Sử dụng và quản lí lâm sản ngoài gỗ, Khoa môi trường và tài nguyên, Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh. 2. Nguyễn Quốc Hiệu, 2007. “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong đánh giá biến động hiện trạng rừng tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội. 3. Triệu Văn Hiến, 1992. Bài giảng Bản đồ học, Đại học Mỏ địa chất, Hà Nội. 4. Lê Văn Hoàng, 2011. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các loài sinh vật đặc trưng của đảo Cù Lao Chàm và đề xuất các biện pháp bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu, cải thiện sinh kế cho cộng đồng. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Quảng Nam, Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm. 5. Phạm Thị Kim Thoa , 2012. Nghiên cứu, phân tích chỉ số đa dạng sinh học thảm thực vật thân gỗ - áp dụng cho khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà, TP Đà Nẵng. Đại Học Đà Nẵng. 6. Chu Mạnh Trinh, 2011. Báo cáo thảo luận cộng đồng về quy hoạch phân vùng và xây dựng quy chế quản lý khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, Hội An, Quảng Nam. 7. Odum, P.E., 1971. Fundamentals of ecology. Saunders Philadelphia, Pennsylavania. 8. Pandey, P.K., Sharma, S.C. and Banerjee, S.K., 2002. Biodiversity studies in a moist temperate Western Himalayan forest. Indian Journal of Tropical Biodiversity. 10: 19-27 9. Shannon, C. E. And W. Wiener, 1963. The mathematical theory of communities, Illinoi: Urbana University, Illinois Press. 10. Simpson, E. H., 1949. Measurment of diversity, London: Nature 11. Verma, R.K., 2000. Analysis of species diversity and soil quality under Tectona grandis L.f. and Acacia catechu (L.f.) Wild plantations raised on degraded bhata land. Indian Journal of Ecology. 27(2): 97-108 Người thẩm định: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa
File đính kèm:
- da_dang_thuc_vat_than_go_tu_nhien_va_hien_trang_khai_thac_ta.pdf