Đa dạng thực vật thân gỗ tự nhiên và hiện trạng khai thác tài nguyên thực vật rừng tại khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm-Thành phố Hội An

TÓM TẮT

Nghiên cứu tập trung đặc điểm đa dạng thực vật thân gỗ tự nhiên và hiện trạng

khai thác tài nguyên rừng Cù Lao Chàm. Trên khu vực nghiên cứu tiến hành

điều tra, khảo sát 10 ô tiêu chuẩn, chúng tôi xác định được 43 loài thực vật

thân gỗ tự nhiên thuộc 26 họ. Dạng phân bố không gian của loài trong quần

xã thực vật phần lớn đều có giá trị A/F >0,05 và có dạng phân bố lan truyền

Contagious. Chỉ số quan trọng (IVI) cho thấy được trật tự ưu thế trong quần

thể thực vật nghiên cứu, trong đó Cánh kiến (Mallotus philippensis (Lam.)

Müll.Arg.)) là loài ưu thế cao nhất với giá trị IVI là 54,958; tiếp theo là Sơn

đồng (Vernicia cordata (Thunb.) A. Shaw) (33,436) và Cốp Harman

(Kopsia harmandiana Pierre ex Pit.) (24,616). Số lượng loài biến động trên

các ô đo đếm từ 8 đến 24 loài, trung bình là khoảng 15,8 loài. Chỉ số

Simpson (Cd) thay đổi từ 0,074 đến 0,37, chỉ số đa dạng loài Shannon (H)

biến động từ 1,802 đến 3,834 trung bình là 2,681 cho thấy mức độ đa dạng

sinh học của các quần xã sinh học đang có chiều hướng giảm xuống. Các

sản phẩm khai thác từ nguồn tài nguyên thực vật rừng Cù Lao Chàm chủ

yếu là cây thuốc, lá uống chiếm 52,17%, các loại rau rừng làm thực phẩm

chiếm 34,78%.

pdf 8 trang phuongnguyen 900
Bạn đang xem tài liệu "Đa dạng thực vật thân gỗ tự nhiên và hiện trạng khai thác tài nguyên thực vật rừng tại khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm-Thành phố Hội An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đa dạng thực vật thân gỗ tự nhiên và hiện trạng khai thác tài nguyên thực vật rừng tại khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm-Thành phố Hội An

Đa dạng thực vật thân gỗ tự nhiên và hiện trạng khai thác tài nguyên thực vật rừng tại khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm-Thành phố Hội An
Tạp chí KHLN 1/2015 (3669-3677) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
3669 
ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ TỰ NHIÊN 
VÀ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THỰC VẬT RỪNG 
TẠI KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM - THÀNH PHỐ HỘI AN 
Phạm Thị Kim Thoa 
Đại học Đà Nẵng 
Từ khóa: Rừng, Cù Lao 
Chàm, thực vật thân gỗ tự 
nhiên, lâm sản ngoài gỗ, 
khai thác. 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu tập trung đặc điểm đa dạng thực vật thân gỗ tự nhiên và hiện trạng 
khai thác tài nguyên rừng Cù Lao Chàm. Trên khu vực nghiên cứu tiến hành 
điều tra, khảo sát 10 ô tiêu chuẩn, chúng tôi xác định được 43 loài thực vật 
thân gỗ tự nhiên thuộc 26 họ. Dạng phân bố không gian của loài trong quần 
xã thực vật phần lớn đều có giá trị A/F >0,05 và có dạng phân bố lan truyền 
Contagious. Chỉ số quan trọng (IVI) cho thấy được trật tự ưu thế trong quần 
thể thực vật nghiên cứu, trong đó Cánh kiến (Mallotus philippensis (Lam.) 
Müll.Arg.)) là loài ưu thế cao nhất với giá trị IVI là 54,958; tiếp theo là Sơn 
đồng (Vernicia cordata (Thunb.) A. Shaw) (33,436) và Cốp Harman 
(Kopsia harmandiana Pierre ex Pit.) (24,616). Số lượng loài biến động trên 
các ô đo đếm từ 8 đến 24 loài, trung bình là khoảng 15,8 loài. Chỉ số 
Simpson (Cd) thay đổi từ 0,074 đến 0,37, chỉ số đa dạng loài Shannon (H) 
biến động từ 1,802 đến 3,834 trung bình là 2,681 cho thấy mức độ đa dạng 
sinh học của các quần xã sinh học đang có chiều hướng giảm xuống. Các 
sản phẩm khai thác từ nguồn tài nguyên thực vật rừng Cù Lao Chàm chủ 
yếu là cây thuốc, lá uống chiếm 52,17%, các loại rau rừng làm thực phẩm 
chiếm 34,78%. 
Keyword: Forest, Cu Lao 
Cham, natural woody 
plants, non-timber forest 
products, exploitation. 
Diversity of natural woody plants and current state plants exploitation 
in primary forest at Cham Island 
This research focused diverse characteristics of natural woody plant 
diversity and the current state of exploitation of forest resources at Cham 
island. In the study area surveyed 10 plots. We identified 43 species of natural 
woody plants belonging to 26 families. Type spatial distribution of plant 
species in the communities is form Contagious distribution (A/F> 0.05). 
Importance Value Index (IVI) can definitely be used as a measurement of 
the ecological importance of the woody plants species, Mallotus 
philippensis (Lam.) Mull.Arg.) is the dominant species with the highest IVI 
value (54.958); followed by Vernicia cordata (Thunb.) A. Shaw (33.436) 
and Kopsia harmandiana Pierre ex Pit. (24.616). The number of species in 
each plot is variation from 8 to 24 species, with an average is 15.8 species. 
Simpson index (Cd) value changes from 0.074 to 0.37, Shannon species 
diversity index (H) ranged from 1.802 to 3.834, with an average is 2.681. 
The average level of biological diversity of plants communities have tended 
to reduce. The products harvested from wild plants resources at Cham 
island are medicinal plants, drink leaf, accounting for 52.17%, forest 
vegetables accounted for 34.78% for food. 
Tạp chí KHLN 2015 Phạm Thị Kim Thoa, 2015(1) 
3670 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Khu bảo tồn biển (KBTB) Cù Lao Chàm là 
một cụm đảo gồm 8 đảo, lớn nhất là đảo Hòn 
Lao với diện tích 1.317ha, cách bờ biển Cửa 
Đại 15km, cách trung tâm thành phố Hội An 
19km theo đường chim bay, thuộc xã đảo 
Tân Hiệp, Thành phố Hội An, tỉnh Quảng 
Nam (Chu Mạnh Trinh, 2011). Cù Lao Chàm 
là một trong số rất ít đảo trong cả nước còn 
giữ được thảm thực vật có độ che phủ tương 
đối lớn, khoảng 60 - 70%. Kiểu thảm thực 
vật chiếm diện tích lớn nhất là rừng thường 
xanh cây lá rộng nhiệt đới, phân bố chủ yếu 
ở độ cao từ 50 - 500m. Rừng Cù Lao Chàm 
vẫn được đánh giá là nơi lưu giữ nhiều 
nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm. 
Theo thống kê cho thấy hệ thực vật Cù Lao 
Chàm có 499 loài thuộc 352 chi, 115 họ của 
5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó 
có 342 loài có ích, trên 60% tổng số loài có 
thể sử dụng vào mục đích khác nhau (Lê Văn 
Hoàng, 2011). Tuy nhiên những năm gần 
đây cùng với việc thu hút ngày càng nhiều số 
lượng du khách đến với đảo, nhu cầu tiêu thụ 
các sản phẩm khai thác từ tài nguyên rừng và 
biển vì thế cũng ngày càng tăng. Cùng với 
đó việc thu hái tự phát các sản phẩm như rau 
rừng, cây thuốc của người dân địa phương, 
đã dẫn tới nguy cơ khai thác tận diệt và làm 
suy giảm đa dạng sinh học thực vật rừng trên 
đảo. Thảm thực vật rừng Cù Lao Chàm đóng 
vai trò rất quan trọng trong vấn đề an ninh 
quốc phòng, đời sống người dân, ngoài giá 
trị về mặt kinh tế thì giá trị về mặt sinh thái 
cũng có ý nghĩa rất lớn, đặc biệt với tính 
chất đặc trưng của vùng hải đảo, đó là giữ 
nguồn nước, hạn chế xói mòn, xâm thực và 
điều hòa khí hậu. Việc phân tích, đánh giá 
định lượng các chỉ số đa dạng sinh học thành 
phần loài thực vật thân gỗ, điều tra hiện 
trạng khai thác tài nguyên rừng ở Cù Lao 
Chàm là rất cần thiết, tạo cơ sở cho việc đề 
xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền 
vững nguồn tài nguyên này. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Ðiều tra khảo sát thực địa 
Tiến hành khảo sát sơ bộ theo các tuyến và 
chọn vị trí lập các ô tiêu chuẩn nghiên cứu 
điển hình: 
- Ô A: Mỗi cạnh có 5 ô A kích thước 10 10m 
(100m²): trong đó đo đếm toàn bộ cây có 
đường kính D1,3m 10cm. 
- Ô B: chọn ra 5 ô có kích thước mỗi cạnh 5 5m 
(25m²) đo cây có đường kính D1,3 <10cm, 
chiều cao từ 0cm đến 1,3. 
- Ô C: 2 2m (4m²) đo đếm cây tái sinh, cây 
có chiều cao 0,3m đến 1,3m có ghi chú tái 
sinh chồi hay hạt. 
Trong mỗi ô tiêu chuẩn, các thông tin số liệu 
cần thiết được đo đếm và thu thập đó là: 
(i) Loài và số lượng loài, thu mẫu cho định tên 
loài nếu cần thiết. 
(ii) Số lượng cá thể, đường kính của mỗi cá thể 
(gốc cho cây bụi và cây thảo, đường kính ngực 
cho cây gỗ), và độ tàn che của tổng số các cá 
thể tính riêng cho mỗi loài trong mỗi ô tiêu 
chuẩn. 
(iii) Các số liệu hiện trường được sử dụng để 
tính toán các giá trị tương đối như tần suất 
xuất hiện tương đối, mật độ tương đối, độ tàn 
che tương đối và tổng diện tích mặt cắt ngang 
mỗi loài. 
Xác định tọa độ địa lý, độ cao trên mặt biển 
dùng máy định vị toàn cầu GPS, số hóa bản 
đồ, xây dựng bản đồ số hóa nơi mọc của cây 
theo phần mềm hệ thống thông tin địa lí 
ArcGIS 9.3 (Nguyễn Quốc Hiệu, 2007). 
Phạm Thị Kim Thoa, 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 
3671 
2.2. Phương pháp nghiên cứu đánh giá định 
lượng tài nguyên đa dạng sinh học 
Đánh giá giá trị của tài nguyên đa dạng sinh 
học bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp và giá 
trị không sử dụng, giá trị địa phương và 
toàn cầu phân tích định lượng các chỉ số đa 
dạng sinh học (biodiversity measurement): 
Chỉ số giá trị quan trọng (IVI); Tỷ lệ (A/F); 
Chỉ số đa dạng sinh học loài Shannn (H); 
Chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Cd); Độ phong 
phú loài (SR) (Shannon, Wiener, 1963; 
Simpson, E. H., 1949). 
2.2.1. Xác định chỉ số giá trị quan trọng IVI 
(Importance Value Index) 
Chỉ số giá trị quan trọng IVI được áp dụng để 
biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu 
thế giữa các loài trong quần thể thực vật 
(Mishra, 1968) thể xác định theo một trong hai 
công thức sau: 
IVI = RD + RF + RC, (Sharma, 2002) 
IVI = RD + RF + RBA, (Mishra, 1968) 
Trong đó: RD là mật độ tương đối, RF là tần 
suất xuất hiện tương đối, RC là độ tàn che 
tương đối và RBA là tổng tiết diện thân tương 
đối của mỗi loài. 
2.2.2. Xác định dạng phân bố không gian 
A/F (abundance / frequency) 
Tỷ lệ A/F là tỷ số giữa độ phong phú (A) và 
tần suất (F) của mỗi loài được sử dụng để xác 
định các dạng phân bố không gian của các loài 
đó trong quần xã thực vật. 
2.2.3. Xác định chỉ số đa dạng sinh học loài 
H (Shannon Index); chỉ số mức độ chiếm ưu 
thế Cd (Concentration of Dominance): 
Chỉ số H được xác định theo công thức sau: 
H = - )/(log)/( 2
1
NNNN i
n
i
i
Chỉ số mức độ chiếm ưu thế Cd xác định theo 
công thức sau: 
C d = 
2
1
)/( NN
n
i
i
Trong đó: 
H - Chỉ số đa dạng sinh học hay chỉ số 
Shannon. 
Cd - Chỉ số mức độ chiếm ưu thế hay còn gọi 
là chỉ số Simpson; 
Ni - Số lượng cá thể/ IVI của loài thứ i; 
N - Tổng số lượng cá thể/ IVI của tất cả các 
loài trong hiện trường (Simpson, 1949). 
2.3. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu 
Thống kê, thu thập tài liệu, dẫn chứng, số liệu 
liên quan đến đối tượng nghiên cứu. 
2.4. Phương pháp phỏng vấn 
Lập phiếu điều tra phỏng vấn nhằm mục đích 
tìm hiểu, thu thập các tài liệu, thông tin liên 
quan đến các hoạt động quản lí, khai thác 
nguồn tài nguyên rừng của chính quyền địa 
phương và các thông tin về hiện trạng khai 
thác các nguồn tài nguyên từ rừng của các hộ 
dân sinh sống trên đảo. 
2.5. Phương pháp kế thừa 
Kế thừa các sản phẩm nghiên cứu, có thể sử 
dụng, ứng dụng trong nghiên cứu 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Tính đa dạng sinh học thực vật thân gỗ 
3.1.1. Vị trí các khu vực nghiên cứu 
Để xác định được các chỉ số đa dạng sinh học 
của KBTB Cù Lao Chàm, tác giả sử dụng 
phương pháp điều tra theo ô tiêu chuẩn, với 10 
ÔTC rừng tự nhiên. Các ÔTC được xác định 
ngẫu nhiên và bố trí sao cho mang tính đại 
diện điển hình cho các sinh cảnh rừng. 
Tạp chí KHLN 2015 Phạm Thị Kim Thoa, 2015(1) 
3672 
Hình 1. Vị trí các điểm khảo sát 
3.1.2. Kết quả nghiên cứu đánh giá định 
lượng tài nguyên đa dạng sinh học thực vật 
thân gỗ tại khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm 
Trong 10 ô đo đếm có tổng cộng 43 loài thực 
vật thân gỗ tự nhiên thuộc 26 họ. Kết quả thể 
hiện trong bảng 1. 
Bảng 1. Cấu trúc phân bố thảm thực vật thân gỗ tại Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm 
TT Tên Việt Nam Tên khoa học 
Mật độ 
(RD) 
(m
2
) 
Tần 
xuất 
(RF) 
(%) 
Độ 
phong 
phú 
(A) (m
2
) 
A/F IVI 
1 Bời lời nhớt Litsea glutinosa (Lour.) C.B. Rob. 0,273 18,182 1,5 0,082 5,047 
2 Bom gai Scolopia spinosa (Roxb.) Warb. 0,273 18,182 1,5 0,082 4,488 
3 Bộp lông Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr. 0,091 9,091 1 0,11 1,876 
4 Bứa Garcinia oblongifolia Champ. 0,091 9,091 1 0,11 1,972 
5 Bứa lửa Garcinia fusca Pierre 0,182 9,091 2 0,22 2,187 
6 Bùi Côn đảo Ilex condorensis Pierre 0,545 36,364 1,5 0,041 9,61 
7 Bùi trung bộ Ilex annamensis Tardieu 0,091 9,091 1 0,11 1,788 
8 Bùm bụp lá dài Mallotus sp. 0,273 18,182 1,5 0,082 5,759 
9 Cánh kiến Mallotus philippensis (Lam.) Müll.Arg. 4,273 90,909 4,7 0,052 54,958 
10 Chây Sarcosperma angustifolium Gagnep. 0,545 27,273 2 0,073 12,242 
11 Chay lá bồ đề Artocarpus styracifolius Pierre 0,091 9,091 1 0,11 1,804 
12 Côm hoa nhỏ Elaeocarpus parviflorus Span. 0,091 9,091 1 0,11 1,66 
13 Cốp Harman Kopsia harmandiana Pierre ex Pit. 2,273 45,455 5 0,11 24,616 
14 
Dành dành 
trung bộ 
Gardenia annamensis Pit. 0,091 9,091 1 0,11 1,708 
Phạm Thị Kim Thoa, 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 
3673 
TT Tên Việt Nam Tên khoa học 
Mật độ 
(RD) 
(m
2
) 
Tần 
xuất 
(RF) 
(%) 
Độ 
phong 
phú 
(A) (m
2
) 
A/F IVI 
15 Dâu da đất Baccaurea ramiflora Lour. 0,273 18,182 1,5 0,082 4,232 
16 Đẹn 3 lá Vitex trifolia L. 0,182 9,091 2 0,22 3,026 
17 Dị sâm thơm Heteropanax fragrans (Roxb.) Seem. 0,182 9,091 2 0,22 2,515 
18 Dung đen Symplocos glomerata King ex C.B. Clarke 0,091 9,091 1 0,11 1,684 
19 Gõ biển Intsia bijuga (Colebr.) Kuntze 0,091 9,091 1 0,11 1,668 
20 Gội Aglaia cambodiana (Pierre) Pierre 0,091 9,091 1 0,11 1,628 
21 Gội tẻ Aglaia sp. 0,545 36,364 1,5 0,041 9,21 
22 Sữa Alstonia scholaris (L.) R. Br. 0,909 9,091 10 1,1 7,405 
23 Lim xẹt 
Peltophorum dasyrrhachis var. tonkinense 
(Pierre) K.Larsen & S.S.Larsen 
0,182 9,091 2 0,22 4,746 
24 Lộc vừng Barringtonia macrostachya (Jack) Kurz 0,818 27,273 3 0,11 8,865 
25 Lõi khoai Gymnocladus angustifolius (Gagnep.) J.E.Vidal 0,364 27,273 1,333 0,049 7,531 
26 Mai rừng Ochna integerrima (Lour.) Merr. 0,091 9,091 1 0,11 4,466 
27 Máu chó lá nhỏ Knema conferta (King) Warb. 0,182 9,091 2 0,22 2,395 
28 Mộc Planchonella obovata (R.Br.) Pierre 0,091 9,091 1 0,11 1,684 
29 Nhãn tà Dimocarpus longan var. obtusus (Pierre) Leenh. 0,091 9,091 1 0,11 2,308 
30 Nhọc vỏ dày Polyalthia corticosa Finet & Gagnep. 0,182 9,091 2 0,22 2,395 
31 Núc nác Oroxylum indicum (L.) Kurz 0,182 9,091 2 0,22 3,817 
32 Ràng ràng Ormosia sp. 1,182 54,545 2,167 0,04 17,515 
33 Sồi Quercus arbutifolia Hickel & A.Camus 0,091 9,091 1 0,11 2,22 
34 Sơn đồng Vernicia cordata (Thunb.) A. Shaw 2,636 54,545 4,833 0,089 33,436 
35 Sung Ficus sp. 0,545 18,182 3 0,165 7,695 
36 Sung kiêu Ficus superba var. henneana (Miq.) Corner 0,273 9,091 3 0,33 3,785 
37 Sung rừng Ficus fulva Reinw. ex Blume 0,364 9,091 4 0,44 5,536 
38 Tai nghé Aporusa fisifolia H. Baillon 0,545 18,182 3 0,165 7,423 
39 Thanh Thất Ailanthus triphysa (Dennst.) Alston 0,455 18,182 2,5 0,137 7,78 
40 Trâm Syzygium sp. 0,091 9,091 1 0,11 2,547 
41 Trôm thon Sterculia lanceolata Cav. 0,273 18,182 1,5 0,082 4,831 
42 Xun thượng Anacolosa griffithii Mast. 0,091 9,091 1 0,11 2,132 
43 Xương cá Canthium dicoccum (Gaertn.) Merr. 0,273 18,182 1,5 0,082 5,135 
Tổng 300 
Chỉ số giá trị quan trọng (IVI) 
- Kết quả về Chỉ số quan trọng (IVI) cho 
thấy được trật tự ưu thế trong quần thể thực 
vật nghiên cứu, trong đó Cánh kiến 
(Mallotus philippensis (Lam.) Müll.Arg.)) là 
loài ưu thế cao nhất với giá trị IVI là 54,958; 
tiếp theo là Sơn đồng (Vernicia cordata 
(Thunb.) A. Shaw) (33,436) và Cốp Harman 
(Kopsia harmandiana Pierre ex Pit.) 
(24,616). Tuy nhiên mức độ ưu thế giữa các 
loài trong quần thể nghiên cứu này chưa cao 
đến mức mà một hoặc hai loài chiếm giữ hầu 
hết giá trị IVI trong tổng số 300 để lấn át 
mạnh các loài còn lại. 
Tạp chí KHLN 2015 Phạm Thị Kim Thoa, 2015(1) 
3674 
Dạng phân bố không gian (A/F) 
- Kết quả bảng trên cho thấy dạng phân bố 
không gian của loài trong quần xã thực vật 
nghiên cứu (A/F) (ngoại trừ các loài Ràng 
ràng, Lõi khoai, Gội tẻ và Bùi côn đảo) đều có 
giá trị A/F >0,05 và có dạng phân bố lan 
truyền Contagious, điều này cho thấy các điều 
kiện sống ổn định, không chịu những tác động 
hay thay đổi lớn của điều kiện môi trường. 
Dạng phân bố này phổ biến nhất trong tự 
nhiên và nó thường gặp ở những hiện trường 
ổn định (Odum, 1971; Verma, 2000). 
Chỉ số đa dạng sinh học loài H (Shannon 
Index); chỉ số mức độ chiếm ưu thế Cd 
(Concentration of Dominance) 
Bảng 2. Chỉ số mức độ chiếm ưu thế Simpson 
- Cd và chỉ số đa dạng loài Shannon - H khu 
thảm thực vật thân gỗ tự nhiên KBTB 
 Cù Lao Chàm 
ÔTC Số loài 
Số lượng 
cá thể 
Chỉ số 
Cd 
Chỉ số 
H 
1 19 29 0,133 2,588 
2 16 40 0,229 2,388 
3 19 25 0,134 2,742 
4 12 42 0,133 2,533 
5 16 55 0,1 2,799 
6 18 29 0,138 2,842 
7 24 95 0,074 3,834 
8 15 48 0,142 2,864 
9 8 51 0,37 1,802 
10 11 53 0,171 2,417 
Trung bình 15,8 46,7 0,162 2,681 
- Số loài: Kết quả phân tích trên bảng cho thấy 
số lượng loài biến động trên các ô đo đếm từ 8 
đến 24 loài, trung bình là khoảng 15,8 loài. 
Trong đó: Số lượng ô tiêu chuẩn có số loài lớn 
hơn mức trung bình là 6 ô, gồm: OTC1, 
OTC2, OTC3, OTC5, OTC6, OTC7. Còn lại là 
các ô có số loài nhỏ hơn mức trung bình. 
- Số lượng cá thể (N): trong ô tiêu chuẩn 
500m
2
 biến động từ 25 đến 95 cá thể, trung 
bình là 46,7 cá thể, qua đây ta thấy có sự biến 
động lớn số lượng cá thể trong quần xã 
nghiên cứu. 
- Chỉ số Simpson: Thay đổi từ 0,074 đến 0,370 
trung bình là 0,162 các ô tiêu chuẩn có chỉ số 
lớn hơn chỉ số trung bình là 2 ô, chỉ chiếm 
20% trong tổng số ô điều tra, qua đó cho thấy 
số lượng các quần xã có chỉ số đa dạng 
Simpson ở khu BTB Cù Lao Chàm thấp hơn 
mức trung bình, như vậy mức độ đa dạng sinh 
học của các quần xã đang có chiều hướng 
giảm xuống. 
 - Chỉ số đa dạng H: Biến động từ 1,802 đến 
3,834 trung bình là 2,681 những chỉ số đa 
dạng trên chỉ số trung bình là 5 ô, chiếm 50% 
trên tổng số ô tiêu chuẩn. Cho thấy chỉ số đa 
dạng ở khu BTB Cù Lao Chàm đạt ở mức 
tương đối, thể hiện đa dạng loài trong quần xã 
cũng ở mức trung bình. 
3.2. Hiện trạng khai thác và quản lý tài 
nguyên thực vật rừng tại Cù Lao Chàm 
a. Hoạt động khai thác 
Tiến hành quá trình khảo sát, điều tra phỏng 
vấn 77 hộ dân tại 4 thôn của xã Đảo Tân Hiệp 
gồm: Thôn Cấm, Bãi Làng, Bãi Ông và Bãi 
Hương, kết quả thống kê các loại lâm sản khai 
thác chính ở bảng 3 
Bảng 3. Thống kê một số loại lâm sản chính 
khai thác của các hộ dân địa phương 
Loại lâm sản ngoài gỗ Số hộ dân khai thác 
Rau rừng và lá uống 40 
Dược liệu 2 
Củi đốt 32 
Cua đá 2 
Tắc kè 1 
Tổng số 77 
Sản phẩm khai thác chính là lá thuốc, rau rừng 
và củi đốt. Việc khai thác lâm sản ngoài gỗ 
thiếu kiểm soát trong suốt một thời gian dài sẽ 
Phạm Thị Kim Thoa, 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 
3675 
làm suy giảm đa dạng sinh học cũng như tăng 
nguy cơ tuyệt chủng một số loại cây thuốc quý 
tại đảo. Nhiều loại dược liệu quý như Mã tiền, 
Sơn máu, Ngũ gia bì, đặc biệt có 2 loài cây 
thuốc Nam quý hiếm nằm trong sách đỏ Việt 
Nam là cây Cỏ nhung và cây Trầm hương, 
hiện trữ lượng không còn nhiều trên đảo. 
Biểu đồ. Thành phần các loài lâm sản ngoài gỗ ở Cù Lao Chàm 
Mùa vụ khai thác lâm sản ngoài gỗ như rau 
rừng, lá thuốc, lá uống nước chủ yếu từ tháng 
4 đến tháng 9 hàng năm, cũng là thời điểm 
khách du lịch đến với Cù Lao Chàm đông nhất 
trong năm. 
Biểu đồ. Mùa vụ thu hái lâm sản ngoài gỗ hàng năm ở Cù Lao Chàm 
IV. KẾT LUẬN 
- Thành phần số lượng các loài thực vật thân 
gỗ trong các ô tiêu chuẩn đo đếm được có 43 
loài thuộc 26 họ. Các loài chiếm ưu thế như: 
Cánh kiến (Mallotus philippensis (Lam.) 
Müll.Arg.)), Sơn đồng (Vernicia cordata 
(Thunb.) A. Shaw), Cốp Harman (Kopsia 
harmandiana Pierre ex Pit.) 
- Việc tính toán các chỉ số đa dạng sinh học 
cho thấy một số quần xã còn có mức độ đa 
dạng sinh học ở mức trung bình. Cần tiếp tục 
nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân của 
tình trạng trên từ đó có các biện pháp kỹ thuật 
lâm sinh, tăng cường quản lý để bảo tồn đa 
dạng sinh học nơi đây. 
Tạp chí KHLN 2015 Phạm Thị Kim Thoa, 2015(1) 
3676 
- Các lâm sản ngoài gỗ khai thác trên đảo được 
sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: dược 
liệu (52,7%), thực phẩm (34,78%), vừa làm 
thuốc vừa làm thực phẩm (8,69%), cây cảnh 
(2,9%) và vật liệu xây dựng (1,45%). 
- Có 77 hộ dân tham gia khai thác, hầu hết 
là người dân trên đảo, các sản phẩm khai thác 
chính là các loài cây thuốc, lá uống nước, rau 
rừng và chất đốt. 
- Mùa vụ khai thác lâm sản ngoài gỗ trên đảo 
trùng với mùa du lịch vì vậy cần có các giải 
pháp quản lý và phát triển bền vững nguồn tài 
nguyên này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Ngọc Anh , 2010. Sử dụng và quản lí lâm sản ngoài gỗ, Khoa môi trường và tài nguyên, Đại học Nông Lâm 
TP Hồ Chí Minh. 
2. Nguyễn Quốc Hiệu, 2007. “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong đánh giá biến động hiện trạng rừng tại xã 
Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội. 
3. Triệu Văn Hiến, 1992. Bài giảng Bản đồ học, Đại học Mỏ địa chất, Hà Nội. 
4. Lê Văn Hoàng, 2011. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các loài sinh vật đặc trưng của đảo Cù Lao 
Chàm và đề xuất các biện pháp bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu, cải thiện sinh kế cho cộng đồng. Sở Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Quảng Nam, Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm. 
5. Phạm Thị Kim Thoa , 2012. Nghiên cứu, phân tích chỉ số đa dạng sinh học thảm thực vật thân gỗ - áp dụng cho 
khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà, TP Đà Nẵng. Đại Học Đà Nẵng. 
6. Chu Mạnh Trinh, 2011. Báo cáo thảo luận cộng đồng về quy hoạch phân vùng và xây dựng quy chế quản lý khu 
bảo tồn biển Cù Lao Chàm, Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, Hội An, Quảng Nam. 
7. Odum, P.E., 1971. Fundamentals of ecology. Saunders Philadelphia, Pennsylavania. 
8. Pandey, P.K., Sharma, S.C. and Banerjee, S.K., 2002. Biodiversity studies in a moist temperate Western 
Himalayan forest. Indian Journal of Tropical Biodiversity. 10: 19-27 
9. Shannon, C. E. And W. Wiener, 1963. The mathematical theory of communities, Illinoi: Urbana University, 
Illinois Press. 
10. Simpson, E. H., 1949. Measurment of diversity, London: Nature 
11. Verma, R.K., 2000. Analysis of species diversity and soil quality under Tectona grandis L.f. and Acacia catechu 
(L.f.) Wild plantations raised on degraded bhata land. Indian Journal of Ecology. 27(2): 97-108 
Người thẩm định: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa 

File đính kèm:

  • pdfda_dang_thuc_vat_than_go_tu_nhien_va_hien_trang_khai_thac_ta.pdf