Đa dạng thành phần loài và giá trị kinh tế của thực vật ngập mặn ở Rú Chá, Thừa Thiên Huế
TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sự đa dạng loài và giá trị kinh tế của
thực vật ngập mặn (TVNM) ở Rú Chá. Kết quả nghiên cứu đã xác định
được 27 loài TVNM thuộc 26 chi, 22 họ của 2 ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)
và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Trong đó, có 10 loài cây ngập mặn chính
thức và 17 loài cây ngập mặn tham gia. Đồng thời, so với danh lục thành
phần loài của các tài liệu trước đây, nghiên cứu lần này đã bổ sung thêm 8
loài mới ở Rú Chá. TVNM ở Rú Chá có rất nhiều giá trị sử dụng như cây
cho gỗ, củi đốt, làm thuốc, thực phẩm. Trong đó, nhóm cây làm thuốc có
18 loài; nhóm cây cho gỗ có 12 loài; nhóm cây làm cảnh có 5 loài; nhóm
cây làm thực phẩm có 6 loài; nhóm cây cho sợi có 5 loài, nhóm cây cho
tanin có 3 loài và nhóm cây cho công dụng khác có 3 loài. Giá trị kinh tế
mà rừng ngập mặn Rú Chá mang lại ước tính khoảng 1,27 tỷ đồng/năm,
trong đó có 84,2% giá trị sử dụng trực tiếp, 6,2% giá trị sử dụng gián tiếp
và 9,6% giá trị phi sử dụng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đa dạng thành phần loài và giá trị kinh tế của thực vật ngập mặn ở Rú Chá, Thừa Thiên Huế
Tạp chí KHLN 4/2013 (3018 - 3030) ©: Viện KHLNVN-VAFS ISSN: 1859-0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 3018 ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA THỰC VẬT NGẬP MẶN Ở RÚ CHÁ, THỪA THIÊN HUẾ Trần Hiếu Quang1, Nguyễn Khoa Lân2, Trần Thị Tú1 1 Viện Tài nguyên và Môi trường - Đại học Huế Từ khóa: Đa dạng loài, giá trị sử dụng, giá trị kinh tế, Rú Chá, thực vật ngập mặn. TÓM TẮT Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sự đa dạng loài và giá trị kinh tế của thực vật ngập mặn (TVNM) ở Rú Chá. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 27 loài TVNM thuộc 26 chi, 22 họ của 2 ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Trong đó, có 10 loài cây ngập mặn chính thức và 17 loài cây ngập mặn tham gia. Đồng thời, so với danh lục thành phần loài của các tài liệu trước đây, nghiên cứu lần này đã bổ sung thêm 8 loài mới ở Rú Chá. TVNM ở Rú Chá có rất nhiều giá trị sử dụng như cây cho gỗ, củi đốt, làm thuốc, thực phẩm... Trong đó, nhóm cây làm thuốc có 18 loài; nhóm cây cho gỗ có 12 loài; nhóm cây làm cảnh có 5 loài; nhóm cây làm thực phẩm có 6 loài; nhóm cây cho sợi có 5 loài, nhóm cây cho tanin có 3 loài và nhóm cây cho công dụng khác có 3 loài. Giá trị kinh tế mà rừng ngập mặn Rú Chá mang lại ước tính khoảng 1,27 tỷ đồng/năm, trong đó có 84,2% giá trị sử dụng trực tiếp, 6,2% giá trị sử dụng gián tiếp và 9,6% giá trị phi sử dụng. Keywords: Economic value, mangrove flora, Ru Cha, species diversity, utility. Species diversity and economic value of mangrove flora at Ru Cha, Thua Thien Hue province This paper presents the study results of species diversity and economic value of mangrove flora in Ru Cha. The results have identified 27 species mangrove flora of 26 genera, 22 families, 2 phylums included Polypodiophyta and Magnoliophyta. Magnoliophyta dominate. Among 27 species in Ru Cha mangrove flora, there are 10 true mangrove species (MS) and 17 mangrove associated species (MAS). Besides, this research has added eight new species at Ru Cha that compared to the list of species of the previous document. Mangrove flora at Ru Cha have a lot of valuable uses, such as timber, firewood, medicinal, food, etc. In particular, there are 18 species of medicinal plants, 12 species of timber, 5 species of bonsai, 6 species of food, 5 species of fiber, 3 species for tannin and 3 species for other utility. The total economic value of Ru Cha mangrove was estimated 1.27 billion dong/year, including 84.2% of direct value, 6.2% of indirect value and 9.6% of non - using value. Trần Hiếu Quang et al., 2013(4) Tạp chí KHLN 2013 3019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Diện tích Rú Chá thuộc địa phận quản lý hành chính thôn Thuận Hòa, xã Hương Phong, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vị trí địa lý của khu vực Rú Chá: phía Đông giáp Bàu Lát gần thị trấn Thuận An; phía Tây giáp thôn Vân Quốc Đông, xã Hương Phong; phía Nam giáp xã Phú Thanh, huyện Phú Vang; phía Bắc giáp xã Hải Dương, thị xã Hương Trà. Tổng diện tích Rú Chá hiện còn khoảng 5,8ha. Do diện tích Rú Chá hiện tại còn ít, hơn nữa hoạt động nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản là hai ngành sản xuất chính ở địa phương nên chính quyền cũng chưa quan tâm nhiều về diện tích đất sản xuất lâm nghiệp, trong đó có diện tích rừng ngập mặn Rú Chá. Rú Chá là một trong những hệ sinh thái rừng ngập mặn (HST RNM) còn lại ở khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai bên cạnh thảm thực vật ngập mặn ở cửa sông Bù Lu - Cảnh Dương, ở thôn Tân Mỹ, xã Phú Tân, huyện Phú Vang và ở đầm Lập An, huyện Phú Lộc. Rừng ngập mặn Rú Chá có chức năng như một vùng đệm sinh thái giữa đất liền và đầm phá. Ngoài ra, đây còn là bãi giống lý tưởng cho nhiều loài thủy sinh như các loài cá, loài giáp xác... Bên cạnh đó, Rú Chá là nơi phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, thử nghiệm các giải pháp bảo tồn rừng ngập mặn nhằm chọn lựa giải pháp tối ưu nhất cho các khu vực tương đồng trong khu vực. Đồng thời, Rú Chá nằm ven theo đầm phá Tam Giang - Cầu Hai được nhiều người biết đến như là một điểm du lịch sinh thái hấp dẫn trong tương lai. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiện trạng, cập nhật thông tin về sự đa dạng loài thực vật ngập mặn, ước tính được các giá trị sử dụng và vai trò của rừng ngập mặn Rú Chá làm cơ sở cho việc quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật nơi đây. Nội dung nghiên cứu bao gồm điều tra thành phần thực vật ngập mặn, khả năng tích lũy carbon, xác định các giá trị sử dụng và vai trò của rừng ngập mặn Rú Chá hiện nay. II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng hợp tài liệu Tiến hành thu thập các số liệu, thông tin liên quan đến thực vật ngập mặn (TVNM) ở Rú Chá, xã Hương Phong, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu có sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng (PRA) Phỏng vấn trực tiếp, thảo luận nhóm, gửi phiếu điều tra thông tin, điều tra theo tuyến để thu thập các thông tin về hiện trạng TVNM ở Rú Chá, về các hoạt động KT - XH và tác động của nó đến TVNM. Hoạt động điều tra tiến hành phỏng vấn người dân theo tiêu chí là người lớn tuổi, đã sinh sống ở Rú Chá ít nhất từ năm 1985 và cán bộ chính quyền xã Hương Phong với số lượng là 38 phiếu điều tra trong tổng số 117 hộ có đời sống liên quan đến Rú Chá, chiếm tỷ lệ 32,5%. 2.3. Khảo sát thực địa Tiến hành điều tra thành phần loài thực vật theo tuyến nghiên cứu, lập 5 ô tiêu chuẩn (ÔTC) kích thước 100m2 (10m * 10m), dùng để điều tra cây tầng cao có D1,3 ≥ 5cm. Trong mỗi ÔTC, lập ra 5 ô dạng bản diện tích 4m2 với kích thước (2m * 2m) để điều tra cây bụi, thảm mục và vật rơi rụng; trong đó 4 ô ở 4 góc, 1 ô ở trung tâm ÔTC. Tổng cộng có 25 ô dạng bản (2m * 2m). Điều tra theo 3 tuyến như sau: tuyến thứ 1 đi xuyên qua và vòng xung quanh Rú chính và lên trên Cồn Miếu với 3 ÔTC (A, B và C); tuyến thứ 2 đi xuyên qua và vòng quanh Rú dưới với 1 ÔTC D; tuyến thứ 3 đi xuyên qua và vòng quanh Rú trên với 1 ÔTC E. Tạp chí KHLN 2013 Trần Hiếu Quang et al., 2013(4) 3020 Hình 1. Hiện trạng thực vật ngập mặn và vị trí lập ô tiêu chuẩn ở Rú Chá Tuyến thứ 1 phân chia thành 2 phần sinh cảnh rõ rệt: ở Rú chính tập trung quần xã Giá - Quao nước - Đước vòi - Ráng đại - Ô rô trắng; Giá - Quao nước đan xen nhau ở tầng cao trên nền đất cao ít ngập nước; tầng thấp ở vùng ven bờ ít ngập có Tra hoa vàng, Bánh dầy; vùng ngập nước thường xuyên ở tầng thấp có Ôrô trắng, Ráng đại; Đước vòi phân bố chủ yếu ở gần ÔTC A. Ở Cồn Miếu, vùng đất cao ít ngập nước chủ yếu là Giá ở tầng cao và trung bình, Tra hoa vàng và Bánh dầy đan xen; vùng ngập nước thường xuyên ở tầng thấp có Ôrô trắng và ven bờ thì có nhiều Ngọc nữ biển. Cồn Miếu bị chia cắt với Rú chính bởi hệ thống đê ao nuôi trồng thủy sản, nơi đây chủ yếu có Giá - Tra hoa vàng - Ôrô trắng và các cây bụi tầng thấp. Tuyến thứ 2 là ở Rú dưới có quần xã Giá - Quao nước - Bánh dầy - Ôrô trắng - Ráng đại, trong đó Giá chiếm chủ yếu ở tầng cao, Bánh dầy ở tầng trung bình và Ôrô trắng ở tầng thấp. Tuyến thứ 3 là ở Rú trên với quần xã Giá - Tra hoa vàng - Ô rô trắng, trong đó Giá và Tra hoa vàng chiếm số lượng nhiều nhất. Sử dụng máy định vị vệ tinh GPSmap 78S (hãng GARMIN, Đài Loan) để xác định tọa độ các khu vực có TVNM. 2.4. Đánh giá giá trị kinh tế Đánh giá giá trị kinh tế bằng cách điều tra, phỏng vấn người dân và thống kê số liệu từ chính quyền địa phương; từ đó ước tính ra các giá trị mà rừng ngập mặn mang lại. Giá trị kinh tế của rừng ngập mặn bao gồm (1) giá trị sử dụng trực tiếp (gỗ, củi đốt, khai thác và nuôi trồng thủy sản, khai thác chim nước, dược liệu, làm cảnh, thức ăn...) được xác định thông qua giá cả thị trường; (2) giá trị sử dụng gián tiếp (điều hòa vi khí hậu, điều tiết nước ngầm, cung cấp nơi ở, chất dinh dưỡng, xử lý ô nhiễm, khả năng tích lũy carbon và hấp thụ CO2...) được xác định bằng chi phí thay thế; (3) giá trị sử dụng gián tiếp (phòng chống thiên tai, cản sức gió, chống xói mòn, bảo vệ đất...) được đánh giá thông qua chi phí thiệt hại tránh được; (4) giá trị chọn lựa, tồn tại trong việc sẵn lòng chi trả của người dân cho việc xây dựng quỹ bảo vệ, bảo tồn rừng ngập mặn Rú Chá thông qua đánh giá ngẫu nhiên. Để xác định giá trị sử dụng gián tiếp về khả năng tích lũy carbon và hấp thụ CO2 của rừng ngập mặn Rú Chá, tức là ước tính lượng carbon (C) tích lũy trong rừng ngập mặn được Trần Hiếu Quang et al., 2013(4) Tạp chí KHLN 2013 3021 xác định tổng hợp từ các thành phần, gồm C tích lũy trong thực vật (cây tầng cao, cây bụi, thảm mục + vật rơi rụng) và C trong đất. Do vậy, nghiên cứu tập trung áp dụng tổng hợp các phương pháp “đánh giá nhanh” để định lượng tương đối lượng C hiện tại tích lũy trong các lâm phần. Để xác định giá trị chọn lựa (Value 1) và giá trị để lại (Value 2) của rừng ngập mặn Rú Chá tương ứng với công thức (1) và (2), đề tài đã giả định hình thành một quỹ bảo tồn và bảo vệ Rú Chá với mục đích phục vụ cho sử dụng hiện tại. Trong đó, mức sẵn lòng chi trả WTP (Willing to Pay) được xác định từ các mức giá sẵn lòng chi trả của người dân ước lượng bằng phương pháp OLS (ước lượng bình phương nhỏ nhất), 1WTP và 2WTP là mức sẵn lòng chi trả cho quỹ 1 và quỹ 2; N là tổng số hộ liên quan ở Rú Chá (117 hộ). 1*1 WTPNValue (1) và 2*2 WTPNValue (2) Giá trị tồn tại (A) được xác định dựa trên tổng các nguồn vốn đầu tư trung bình ở trong và ngoài nước vào khu vực Rú Chá trong năm, theo công thức (4). Số liệu này được lấy từ UBND xã Hương Phong. Dòng tiền được quy về thời điểm tính toán và tính theo công thức: nrPVFV )1(* (3). Trong đó, FV: giá trị tiền tương lai; PV: giá trị tiền hiện tại; n: số năm quy đổi; r: lãi suất năm (Mức lãi suất tính đến tháng 10/2013: r = 7%/năm). Giá trị tồn tại chính là tổng số vốn đầu tư trung bình trong 1 năm. ]1)1[( * nr r FVA (4) 2.5. Xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Excel để phân tích số liệu điều tra về kinh tế - xã hội; sử dụng phần mềm MapInfo, GIS để phân tích, xử lý số liệu thuộc tính và không gian nhằm xây dựng các bản đồ chuyên đề. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2012 đến tháng 10/2013. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đa dạng thành phần loài TVNM ở Rú Chá Nhóm khảo sát tiến hành điều tra theo tuyến để điều tra thành phần loài, tra cứu xác định tên khoa học các loài thực vật, sắp xếp các loài theo các đơn vị phân loại; đồng thời, đối chiếu với các tài liệu nghiên cứu trước đây như Phan Nguyên Hồng (1999), Phạm Minh Thư (2003), Nguyễn Khoa Lân (2004), Hoàng Công Tín (2008, 2012) và Dự án IMOLA II (2010). Kết quả đã xác định được các loài cây ngập mặn (CNM) hiện có trong Rú Chá thể hiện ở bảng 1. Bảng 1. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Rú Chá, xã Hương Phong TT Tên phổ thông Tên khoa học Năm định danh DS NTV Công dụng Nơi phân bố thường gặp (1) Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta 1. Họ Ráng Pteridaceae 1 Ráng đại (rau Mốp) Acrostichum aureum L. 1753 C MS T, C Đất rắn ven bờ (2) Ngành Ngọc lan - Magnoliophyta (2.1) Lớp Ngọc lan - Magnoliopsida 2. Họ Ô rô Acanthaceae 2 Ô rô trắng Acanthus ebracteatus (L.) Vahl. 1791 Bu MS T Đất mùn sét Tạp chí KHLN 2013 Trần Hiếu Quang et al., 2013(4) 3022 TT Tên phổ thông Tên khoa học Năm định danh DS NTV Công dụng Nơi phân bố thường gặp 3. Họ Trúc đào Apocynaceae 3 Mướp sát (Mướp xác hường) * Cerbera manghas L. 1753 G MAS T Đất bùn sét cứng 4. Họ Cúc Asteraceae 4 Cúc tần (Lức ấn) Pluchea indica (L.) Less. 1831 C MAS T Đất mùn sét 5. Họ Mắm Avicenniaceae 5 Mắm biển (Mấn ổi) Avicennia marina (Forssk.) Vierh. 1907 G/ GB MS T, G Đất rắn ven bờ 6. Họ Quao Bignoniaceae 6 Quao nước Dolichandrone spathacea (L.f.) Schum. 1863 G MS T Đất mặn phèn 7. Họ Phi lao Casuarinaceae 7 Phi lao (Dương liễu) Casuarina equisetifolia Forst. 1776 G MAS G, T Đất cao 8. Họ Rau muối Chenopodraceae 8 Muối biển (Rau muối) Suaeda maritima (L.) Dumort. 1827 Cmn MAS T, Tp Đất bùn rắn ven bờ 9. Họ Thầu dầu Euphorbiaceae 9 Giá (Chá) Excoecaria agallocha L. 1759 G/ GB MS G, T Đất cao ít ngập 10. Họ Bìm bìm Convolvulaceae 10 Rau muống biển Ipomoea pes - caprae (L.) Sweet. 1818 DL MAS T, Tp Đất rắn ven bờ 11. Họ Đậu Fabaceae 11 Cóc kèn Derris trifoliata (L.) Lour. 1928 DL MAS T Đất bùn chặt, mặn phèn thoái hóa 12 Đậu biển Canavalia maritima Thouars. 1963 DL MAS Tp Đất rắn ven bờ 13 Lim sét (Lim xẹt, Phượng vàng) * Peltophorum pterocarpum (DC.) K. Heyne 1963 G MAS G, C Đất cao 14 Bánh dầy * Pongamia pinnata (L.) Merr. 1917 G MAS G, C, P, S, D Đất bùn rắn ven bờ 12. Họ Long não Lauraceae 15 Bời lời nhớt * Litsea glutinosa (Lour.) C.B. Rob. 1911 G MAS G Đất cao 13. Họ Bông Malvaceae 16 Tra hoa vàng Hibicus tiliaceus L. 1976 G MAS T, S Đất ven bờ 14. Họ Đơn nem Myrsinaceae 17 Sú, Trá Aegiceras corniculatum (L.) Blanco. 1837 GB MS G, C, NO, Ta Đất ngập 15. Họ Đước Rhizophoraceae 18 Vẹt dù Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam. 1798 G/ Gn MS G, T, Ta Đất bùn hơi rắn 19 Đước vòi Rhizophora stylosa Griff. 1854 G MS G, Ta Đất bùn mềm Trần Hiếu Quang et al., 2013(4) Tạp chí KHLN 2013 3023 TT Tên phổ thông Tên khoa học Năm định danh DS NTV Công dụng Nơi phân bố thường gặp 16. Họ Bần Sonneratiaceae 20 Bần Chua Sonneratia caseolaris (L.) Engl. 1897 G MS G, Tp Đất bùn cát nước lợ 17. Họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae 21 Ngọc nữ biển Clerodendrum inerme (L.) Gaertn. 1788 Bu MAS T Đất rắn ven bờ 18. Họ Bồ quân Flacourtiaceae 22 Bướm bà (Bôm bà, ngâm xanh) * Scolopia macrophylla (Wight & Arn.) Clos 1890 G MAS T Đất cao ít ngập (2.2) Lớp Loa kèn - Liliopsida 19. Họ Dứa dại Pandanaceae 23 Dứa sợi Pandanus odoratissimus L.f 1782 G MAS T, S, G Đất rắn ven bờ 20. Họ Cau Arecaceae 24 Dừa nước * Nypa fruticans Wurmb. 1779 G MS G, C, Tp, D Đất bùn ướt 21. Họ Cói Cyperaceae 25 Cỏ cú biển Cyperus stoloniferus Retz. 1786 C MAS T, S Đất ngập nước ven bờ 26 Cỏ lác * Cyperus malaccensis Lam. 1791 C MAS T, S Đất ngập nước ven bờ 22. Họ Cỏ Poaceae 27 Cỏ ống * Panicum repens L. 1762 C MAS Tp Đất cao ít ngập Chú thích: * Loài mới bổ sung cho danh mục thành phần loài TVNM ở Rú Chá. DS: Dạng sống; Bu: Cây bụi; G: Cây gỗ; Gn: Cây gỗ nhỏ; GB: Cây gỗ dạng bụi; DL: Dây leo; C: Cây thân thảo;cmn: Cỏ mọng nước. NTV: Nhóm thực vật, gồm MS (True Mangrove Species): Thực vật ngập mặn chính thức; MAS (Mangrove Asssociated Species): Thực vật gia nhập rừng ngập mặn. T: thuốc; Tp: thực phẩm; P: phân xanh; C: làm cảnh; G: cho gỗ; S: cho sợi; D: cho dầu; NO: nuôi ong lấy mật; Ta: cho tanin. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 27 loài TVNM ở Rú Chá, ngành Dương Xỉ (Polypodiophyta) chỉ có 1 họ và 1 loài (chiếm 4,5% tổng số họ và 3,7% tổng số loài); ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế với 21 họ, 25 chi và 26 loài (chiếm 95,5% tổng số họ và 96,3% tổng số loài ... hiều vào mùa mưa; nhóm chịu độ mặn tương đối thấp (7 - 20‰) có Ôrô, Quao nước, Giá, Cóc kèn... Loại có biên độ muối hẹp bao gồm nhóm cây thảo mọng nước, chịu mặn cao (25 - 35‰ hoặc cao hơn) có Muối biển; nhóm cây nước lợ điển hình (5 - 15‰ hoặc thấp hơn) có Dừa nước, Bần chua, Ráng đại... chúng là những cây chỉ thị cho môi trường nước lợ; nhóm cây chịu đất lợ sống trên đất cạn, độ mặn thấp (1 - 10‰) từ nội địa phát tán ra vùng đất ẩm ven sông. Hiện nay, việc xây dựng kè biển và đắp đê ao nuôi trồng thủy sản, đóng cửa lưu thông nước vào ao nuôi trồng theo thời vụ đã làm hạn chế sự lưu thông dòng chảy và gây biến đổi độ mặn trong vùng nước mặt của khu vực Rú Chá. Do đó, nhóm loài TVNM chịu độ mặn cao trung bình và nhóm TVNM nước lợ điển hình sinh trưởng kém và có nguy cơ bị suy thoái khi điều kiện sinh thái không thuận lợi để phát triển như Đước vòi, Bần chua, Dừa nước... Cụ thể là Đước vòi thích nghi tốt trong vùng đất ngập nước độ sâu 2 - 2,5m; Bần chua thích nghi trong vùng đất ngập nước độ sâu 1 - 1,5m. Trong khi đó, nhóm chịu độ mặn tương đối thấp thuộc loại có biên độ muối rộng như Giá, Quao nước, Ôrô, Tra hoa vàng, Ngọc nữ biển... lại có điều kiện thuận lợi để sinh trưởng và phát triển rất tốt; số lượng những loài này lớn và chiếm ưu thế trong HST RNM ở Rú Chá. Cây trong Rú Chá phân bố chủ yếu ở vùng đất cao ít ngập triều. Trên vùng đất cao bắt gặp chủ yếu là cây Giá. Vùng đất thường ngập ven bờ có Quao nước và Ôrô phát triển mạnh ở vùng đất ngập nước thường xuyên. Bảng 3. Diện tích phân bố thực vật ngập mặn ở Rú Chá Khu vực Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Rú trên 0,68 11,7 Rú chính 3,56 61,3 Rú dưới 1,10 18,9 Cồn Miếu 0,47 8,1 Tổng cộng 5,81 100,0 Qua phân tích dữ liệu bản đồ và điều tra khảo sát, TVNM ở Rú Chá phân bố chủ yếu ở 4 khu vực (Bảng 3). Diện tích thảm TVNM hiện nay còn tập trung ở Rú chính, Rú dưới và Rú trên (chiếm 91,9%); một phần nhỏ ở Cồn Miếu (chiếm 8,1%). Tuy nhiên, tuyến đê ngăn mặn và vùng ao nuôi trồng thủy sản đã làm chia cắt sự kết nối liên tục giữa các Rú với nhau. Các khu vực còn lại, thảm TVNM có diện tích quá nhỏ và phân bố rời rạc do bị chia cắt nên không xác định được diện tích hoặc bị chuyển sang mục đích sử dụng khác (xây dựng mồ mả). 3.2. Vai trò và giá trị sử dụng của TVNM Rú Chá (1) Giá trị sử dụng trực tiếp của TVNM Rú Chá Nhiều loài cây ở Rú Chá có giá trị sử dụng làm dược liệu; có những loài có 2 hay 3 giá trị sử dụng khác nhau như cho gỗ, củi đốt, làm thuốc, thực phẩm... Giá trị sử dụng dựa theo các tài liệu của Võ Văn Chi (1997) và Phạm Hoàng Hộ (2001). Với 27 loài có giá trị sử dụng chiếm 100% tổng số loài thực vật ngập mặn ở đây. Công dụng của các loài thực vật ngập mặn được trình bày ở Bảng 4. Bảng 4. Giá trị sử dụng của các loài thực vật ngập mặn ở Rú Chá TT Công dụng Số lượng* (loài) Tỷ lệ (%) 1 Nhóm cây làm thuốc (T) 18 67 2 Nhóm cây cho gỗ và củi đốt (G) 12 44 3 Nhóm cây làm cảnh (C) 5 19 4 Nhóm cây làm thực phẩm (Tp) 6 22 5 Nhóm cây cho sợi (S) 5 19 6 Nhóm cây cho tannin (Ta) 3 11 7 Nhóm cây cho công dụng khác (dầu, phân bón, nuôi ong...) 3 11 (* Một số loài có thể cho nhiều giá trị sử dụng khác nhau). Tạp chí KHLN 2013 Trần Hiếu Quang et al., 2013(4) 3026 Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm cây làm thuốc có số loài cao nhất với 18 loài (chiếm 67% tổng số loài), trong đó có các loài làm thuốc quý như Giá (Excoecaria agallocha L.), Ráng đại (Acrostichum aureum L.), Cúc tần (Pluchea indica (L.) Less.), Cóc kèn (Derris trifoliata (L.) Lour.) có chứa nhiều chất tannin với tính kháng khuẩn cao; nhóm cây cho gỗ và củi đốt với 12 loài (44%) chủ yếu là Giá (Excoecaria agallocha L.) và Quao nước (Dolichandrone spathacea (L.f.) Schum.); tiếp đến là nhóm cây làm cảnh với 5 loài (19%); nhóm cây làm thực phẩm với 6 loài (22%); nhóm cây cho sợi với 5 loài (19%); nhóm cây cho tanin với 3 loài (11%) và nhóm cây cho công dụng khác với 3 loài (11%). Giá trị sử dụng trực tiếp của rừng ngập mặn Rú Chá ước tính khoảng 1.070.850.406 đồng/năm (Bảng 5). Bảng 5. Tỷ lệ khai thác và giá trị sử dụng trực tiếp từ rừng ngập mặn Rú Chá TT Mục đích Số hộ điều tra (hộ) Tỷ lệ (%) Số hộ khai thác thực tế (hộ) Tỷ lệ (%) Chi phí/thu nhập TB (đồng/năm) Thành tiền (đồng/năm) 1 Làm thuốc (T) 3 7,9 9 7,9 300.000 2.771.053 2 Lấy gỗ, củi đốt (G) 4 10,5 12 10,5 2.960.000 36.454.737 3 Làm cây cảnh (C) 2 5,3 6 5,3 10.750.000 66.197.368 4 Làm thực phẩm (Tp) 5 13,2 15 13,2 72.000 1.108.421 5 Khai thác chim nước (Ch) 3 7,9 6 5,1 2.530.000 15.180.000 6 Tổng giá trị thủy sản (TS) 949.138.827 6.1 Khai thác thủy sản (KTTS) (2 kg/ngày * 3 ngày/tuần * 4 * 10 tháng * 70.000 đồng/kg) 7 18,4 7 6,0 16.800.000 117.600.000 6.2 Nuôi trồng thủy sản (NTTS) 22 57,9 22 18,8 36.175.000 795.850.000 6.3 Cho thuê diện tích mặt nước NTTS (CTTS) của UBND xã Hương Phong Diện tích đất ngập nước cho thuê S = 19,3ha 1.849.162 35.688.827 Tổng số hộ 38 100 117 100 Giá trị sử dụng trực tiếp 1.070.850.406 (2) Giá trị sử dụng gián tiếp Trong giá trị sử dụng gián tiếp của RNM Rú Chá bao gồm khả năng điều hòa vi khí hậu, chắn sóng bão, chống xói lở bờ, hấp thụ bụi, tích lũy carbon và hấp thụ CO2,... Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian nghiên cứu ngắn, cũng như yêu cầu kỹ thuật và đánh giá rất phức tạp, nên đề tài chưa thể đánh giá được hết toàn bộ các giá trị sử dụng gián tiếp. Tính đa dạng về thành phần loài, nhất là đa dạng về di truyền tạo cho sinh vật của Rú Chá sống ổn định trong môi trường thường xuyên biến động của bãi triều lầy, đồng thời giúp cho chúng tham gia vào các bậc dinh dưỡng khác nhau của hệ thống các mắt xích thức ăn, nhằm khai thác tối đa nguồn năng lượng và vật chất dưới dạng sản phẩm sơ cấp được phức hợp từ các CNM tạo ra trong quá trình quang hợp. Rú Chá không chỉ hình thành nên năng suất cao dưới dạng cây rừng mà hằng năm còn cung cấp một sản lượng vật rơi rụng khá lớn để làm giàu cho đất rừng và vùng cửa biển Thuận An. Ngoài các chất thải bã, xác chết của các loài động vật, kết quả nghiên cứu cho thấy lượng vật rơi rụng hàng năm ở RNM Rú Chá ước tính khoảng 0,017 tấn/ha/năm, tương ứng với khả năng hấp thụ 0,063 tấn Trần Hiếu Quang et al., 2013(4) Tạp chí KHLN 2013 3027 CO2/ha/năm. Những sản phẩm này một phần có thể sử dụng trực tiếp bởi số ít loài động vật, một số phần nhỏ nằm dưới dạng chất hữu cơ hòa tan (DOM) cung cấp cho một số loài dinh dưỡng bằng con đường thẩm thấu. Phần chủ yếu còn lại chuyển thành nguồn thức ăn phế liệu nuôi sống hàng loạt loài động vật ăn mùn bã thực vật vốn rất đa dạng và phát triển rất phong phú trong RNM. Ngoài ra, thảm TVNM ở Rú Chá còn góp phần điều hòa vi khí hậu trong vùng. Theo Blasco (1975) nghiên cứu khí hậu và vi khí hậu rừng đã có nhận xét: các quần xã RNM là một tác nhân làm cho vi khí hậu dịu mát hơn, giảm nhiệt độ tối đa và biên độ nhiệt (Phan Nguyên Hồng (1999)). Rú Chá như là một đai thực vật xanh góp phần hạn chế tốc độ gió, che chắn và bảo vệ ruộng đồng và khu dân cư phía bên trong của đầm phá; điều tiết nguồn nước trong vùng. Bên cạnh đó, Rú Chá còn góp phần mở rộng diện tích đất bồi và hạn chế xói lở đường bờ đầm phá. Sự phát triển RNM và mở rộng diện tích đất bồi là hai quá trình luôn luôn đi kèm nhau. Nhìn chung, những bãi bồi có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp, có nguồn giống và được bảo vệ đều có TVNM. Rễ cây ngập mặn đặc biệt là những quần thể thực vật tiên phong mọc dày đặc (Giá, Quao nước, Đước vòi,...) có tác dụng làm cho trầm tích bồi tụ nhanh hơn. Chúng vừa che chắn có hiệu quả hoạt động công phá bờ biển của sóng; đồng thời là vật cản làm cho trầm tích lắng đọng, hạn chế xói lở và các quá trình xâm thực bờ biển. Theo Phan Nguyên Hồng (1999), một đai rừng ngập mặn rộng 50m có thể giảm sức mạnh của các cơn sóng cao 1m xuống còn chưa đầy 0,3m. Để giảm hoàn toàn sức mạnh của các con sóng cao 1m (xuống còn 0m), thì cần có một đai rừng ngập mặn trưởng thành dày 150m. Bảng 6. Giá trị tích lũy carbon của rừng ngập mặn Rú Chá năm 2013 ÔTC Tổng lượng carbon, TTC (tấn/ha) Tổng lượng CO2 hấp thụ (tấn/ha) Đơn giá (USD/tấn CO2) năm 2013 Thành tiền CO2 (USD/ha/năm) Trên mặt đất Dưới mặt đất Đất Cây tầng cao (Thân, cành, lá) Thảm mục + VRR Cây tầng cao (Rễ) A 49,0 179,5 10,0 295,5 1,40 73,9 1.424,1 B 50,4 184,7 10,0 219,3 1,24 54,9 1.571,2 C 32,3 118,3 10,0 246,6 0,33 61,7 874,8 D 45,1 165,4 10,0 124,1 0,07 31,0 1.498,9 E 74,1 271,8 10,0 128,3 0,13 32,1 2.558,0 Trung bình 50,2 184,0 10,0 202,8 0,63 50,7 1.585,4 Giá trị tích lũy carbon của RNM Rú Chá 1.839,5 USD/ha/năm = 38.960.610 đồng/ha/năm Giá trị tích lũy carbon của TVNM Tỷ giá: 1 USD = 21.180 đồng (cập nhật ngày 27/08/2013) 5.382.473 đồng/ha/năm Bảng 7. Giá trị du lịch sinh thái rừng ngập mặn Rú Chá Số người tham quan TB (người/tuần) Thời gian du lịch từ tháng 4 đến tháng 7 Chi phí chi trả du lịch (đồng/ tuần) Giá trị du lịch sinh thái (đồng/năm) 25 4 100.000 40.000.000 Tạp chí KHLN 2013 Trần Hiếu Quang et al., 2013(4) 3028 Giá trị tích lũy carbon được xác định thông qua lấy mẫu, phân tích lượng carbon tích lũy trong các lâm phần (thân, cành, lá của cây tầng cao, thảm mục + vật rơi rụng, rễ cây tầng cao và đất). Giá trị tích lũy carbon do TVNM mang lại ước tính khoảng 5.382.473 đồng/ha/năm và của toàn bộ rừng ngập mặn Rú Chá với diện tích 5,81ha là khoảng 38.960.610 đồng/ha/năm (bảng 6). Ước tính giá trị du lịch sinh thái rừng ngập mặn Rú Chá thu được là 40.000.000 đồng/năm (bảng 7). (3) Giá trị phi sử dụng Giá trị phi sử dụng bao gồm giá trị chọn lựa (Value 1), giá trị để lại (Value 2) và giá trị tồn tại (A). Ước tính giá trị phi sử dụng của rừng ngập mặn Rú Chá là 121.794.133 đồng/năm (bảng 8 và bảng 9). Bảng 8. Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ 1 và quỹ 2 TT WTP 1 (đồng) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) WTP 2 (đồng) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1 0 4 10,5 0 7 18,4 2 15.000 1 2,6 15.000 1 2,6 3 20.000 5 13,2 20.000 5 13,2 4 30.000 10 26,3 30.000 9 23,7 5 40.000 4 10,5 40.000 4 10,5 6 50.000 7 18,4 50.000 6 15,8 7 60.000 1 2,6 60.000 1 2,6 8 70.000 1 2,6 70.000 1 2,6 9 80.000 1 2,6 80.000 1 2,6 10 90.000 1 2,6 90.000 1 2,6 11 100.000 2 5,3 100.000 2 5,3 12 200.000 1 2,6 Tổng cộng 38 100 Tổng cộng 38 100 1WTP = 42.763 117 2WTP = 35.395 117 Giá trị chọn lựa (Value 1) 5.003.289 đồng Giá trị để lại (Value 2) 4.141.184 đồng Bảng 9. Nguồn tài trợ từ các chương trình dự án trong và ngoài nước Năm đầu tư Tên tổ chức, dự án Giá trị đầu tư, PV (đồng/năm) Số năm quy đổi, n Lãi suất năm, r=7% Giá trị tiền tương lai, FV (đồng/năm) Giá trị tồn tại, A (đồng/năm) 2001 SIDA (Hà Lan) 71.000.000 12 0,07 159.905.603 8.939.041 2002 Đề tài của Đại học Sư phạm Huế, Sở KHCN T.T. Huế 30.000.000 11 0,07 63.145.559 4.000.707 2006 CORENAM 100.000.000 7 0,07 160.578.148 18.555.322 2011 IMOLA 50.000.000 2 0,07 57.245.000 27.654.589 2012 Hội Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp T.T. Huế 50.000.000 1 0,07 53.500.000 53.500.000 Tổng cộng 494.374.309 112.649.660 Trần Hiếu Quang et al., 2013(4) Tạp chí KHLN 2013 3029 Như vậy, tổng giá trị kinh tế mà rừng ngập mặn Rú Chá mang lại bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng ước tính khoảng 1.271.605.149 đồng/năm (Bảng 10). Bảng 10. Tổng giá trị kinh tế của rừng ngập mặn Rú Chá TT Loại giá trị Giá trị (đồng/năm) Tỷ lệ (%) I Giá trị sử dụng trực tiếp 1.070.850.406 84,2 1 Làm thuốc (T) 2.771.053 0,2 2 Lấy gỗ, củi đốt (G) 36.454.737 2,9 3 Làm cây cảnh (C) 66.197.368 5,2 4 Làm thực phẩm (Tp) 1.108.421 0,1 5 Khai thác chim nước (Ch) 15.180.000 1,2 6 Tổng giá trị thủy sản (TS) 949.138.827 74,6 6.1 Khai thác thủy sản (KTTS) 117.600.000 9,2 6.2 Nuôi trồng thủy sản (NTTS) 795.850.000 62,6 6.3 Cho thuê diện tích mặt nước NTTS (CTTS) của UBND xã Hương Phong 35.688.827 2,8 II Giá trị sử dụng gián tiếp 78.960.610 6,2 1 Tích lũy carbon 38.960.610 3,1 2 Du lịch sinh thái 40.000.000 3,1 III Giá trị phi sử dụng 121.794.133 9,6 1 Giá trị chọn lựa (Value 1) 5.003.289 0,4 2 Giá trị để lại (Value 2) 4.141.184 0,3 3 Giá trị tồn tại (A) 112.649.660 8,9 Tổng cộng 1.271.605.149 100 IV. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu hiện trạng thành phần loài TVNM ở Rú Chá đã xác định được 27 loài thuộc 26 chi, 22 họ của 2 ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta). Trong đó, đã bổ sung 8 loài TVNM cho khu vực Rú Chá. Danh lục thành phần loài TVNM ở Rú Chá được bổ sung và cập nhật. Nguồn tài nguyên cây có ích bao gồm các loài cây làm thuốc (18 loài), nhóm cây cho gỗ (12 loài); nhóm cây làm cảnh (5 loài); nhóm cây làm thực phẩm (6 loài); nhóm cây cho sợi (5 loài); nhóm cây cho tanin (3 loài) và nhóm cây cho công dụng khác (3 loài). Ngoài vai trò cung cấp lâm sản, TVNM Rú Chá còn có vai trò trong việc bảo tồn đa dạng sinh học vùng đới biển ven bờ, duy trì nguồn dinh dưỡng giàu có đảm bảo cho sự phát triển của loài sinh vật trong rừng ngập mặn, điều hòa khí hậu, mở rộng diện tích đất bồi và hạn chế xói lở. Giá trị kinh tế mà rừng ngập mặn Rú Chá mang lại ước tính khoảng 1,27 tỷ đồng/năm. Tạp chí KHLN 2013 Trần Hiếu Quang et al., 2013(4) 3030 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Văn Chi, 2007. Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam. Nxb Giáo dục, Hà Nội. 2. FAO and Wetlands International, 2007. Mangrove Guidebook for Southeast Asia. Printed by Dharmasarn Co. Ltd. 3. Phạm Hoàng Hộ, 2001. Cây cỏ Việt Nam, tập I, II, III. Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. 4. Phan Nguyên Hồng, 1999. Rừng ngập mặn Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Phạm Nhật và cộng sự, 2003. Sổ tay Hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học. Nxb Giao thông vận tải, 315 - 331. 6. Nguyễn Khoa Lân, Phạm Minh Thư, 2004. Nghiên cứu hiện trạng vùng đất ngập nước Rú Chá ở Thừa Thiên Huế. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học lần thứ nhất kỷ niệm 45 năm Đại học Huế, Huế. 7. Phạm Minh Thư, 2003. Điều tra hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý cây ngập mặn Rú Chá, xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế dựa vào cộng đồng. Luận văn Thạc sĩ Sinh thái học, trường Đại học Khoa học, Huế. 8. Hoàng Công Tín, 2008. Nghiên cứu mật độ, đặc điểm phân bố cây ngập mặn và cỏ biển ở vùng đất ngập nước thuộc xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn Thạc sĩ Sinh thái học, Trường Đại học Khoa Học, Huế. 9. Hoàng Công Tín, Mai Văn Phô, 2012. Thành phần loài và đặc điểm phân bố của thực vật ngập mặn ở Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 1, 2085 - 2094. 10. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, 2010. Báo cáo tổng kết Nghiên cứu rừng ngập mặn Rú Chá, Hương Phong, Thừa Thiên Huế. Dự án Quản lý tổng hợp hoạt động đầm phá - Dự án IMOLA II, Huế. Ngƣời thẩm định: GS.TS. Nguyễn Thế Nhã
File đính kèm:
- da_dang_thanh_phan_loai_va_gia_tri_kinh_te_cua_thuc_vat_ngap.pdf