Đa dạng các loài cây cho tinh dầu ở Vườn Quốc gia Pù Mát

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

 Vườn Quốc gia (VQG) Pù Mát nằm phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, có tọa độ 18o46’- 19o12’ vĩ độ Bắc, 104o24’-104o56’ kinh độ Đông. Tổng diện tích là 91.113ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 89.517ha, phân khu phục hồi sinh thái là 1.569ha, trong địa giới hành chính của 3 huyện Anh Sơn, Con Cuông và Tương Dương. VQG Pù Mát được đánh giá là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của Việt Nam, có diện tích rừng nguyên sinh còn sót lại chạy dọc theo biên giới Việt - Lào, ít chịu tác động của con người. Hiện nay, đã có nhiều công trình công bố về động, thực vật cũng như thành phần hóa học tinh dầu của một số loài ở đây [5], [7], [12], [13], [16], tuy nhiên chưa có công trình nào công bố về các loài thực vật cho tinh dầu của VQG Pù Mát. Bài báo này là kết quả nghiên cứu các loài thực vật cho tinh dầu ở VQG Pù Mát, Nghệ An

pdf 4 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đa dạng các loài cây cho tinh dầu ở Vườn Quốc gia Pù Mát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đa dạng các loài cây cho tinh dầu ở Vườn Quốc gia Pù Mát

Đa dạng các loài cây cho tinh dầu ở Vườn Quốc gia Pù Mát
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2016 [40]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
i. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vườn Quốc gia (VQG) Pù Mát nằm phía
Tây Bắc tỉnh Nghệ An, có tọa độ 18o46’-
19o12’ vĩ độ Bắc, 104o24’-104o56’ kinh độ
Đông. Tổng diện tích là 91.113ha, trong đó
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 89.517ha,
phân khu phục hồi sinh thái là 1.569ha, trong
địa giới hành chính của 3 huyện Anh Sơn,
Con Cuông và Tương Dương. VQG Pù Mát
được đánh giá là một trong những trung tâm
đa dạng sinh học của Việt Nam, có diện tích
rừng nguyên sinh còn sót lại chạy dọc theo
biên giới Việt - Lào, ít chịu tác động của con
người. Hiện nay, đã có nhiều công trình công
bố về động, thực vật cũng như thành phần
hóa học tinh dầu của một số loài ở đây [5],
[7], [12], [13], [16], tuy nhiên chưa có công
trình nào công bố về các loài thực vật cho
tinh dầu của VQG Pù Mát. Bài báo này là
kết quả nghiên cứu các loài thực vật cho tinh
dầu ở VQG Pù Mát, Nghệ An để cung cấp
n Nguyễn Viết Hùng
Sở KH&CN Nghệ An
thêm những dẫn liệu, góp phần bảo vệ nguồn tài
nguyên đa dạng loài một cách hợp lý.
ii. PHươNg PHáP NgHiÊN CỨu
- Thu mẫu và xử lý mẫu: Tiến hành thu mẫu theo
phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [15], từ
tháng 8/2013-12/2015. Mẫu vật được lưu trữ tại Khoa
Sinh, Trường Đại học Vinh.
- Định loại: Sử dụng phương pháp hình thái so sánh
và dựa vào các khóa định loại, các bản mô tả trong tài
liệu: Cây cỏ Việt Nam [6]. Chỉnh lý tên khoa học dựa
vào tài liệu: Danh lục các loài thực vật Việt Nam [6].
- Đánh giá về giá trị sử dụng dựa vào phương pháp
phỏng vấn có sự tham gia (PRA) và các tài liệu của
Võ Văn Chi (2012) [3], Trần Đình Lý và cộng sự
(1993) [8], các tài liệu khác [9], [10], [11].
iii. KếT Quả NgHiÊN CỨu
1. Đa dạng về thành phần loài
Kết quả điều tra, nghiên cứu các loài có tinh dầu ở
VQG Pù Mát, bước đầu đã xác định được 361 loài,
129 chi và 33 họ của 2 ngành thực vật bậc cao có mạch
(bảng 1). 
ĐA DẠNG CÁC LOÀI CÂY CHO TINH DẦU
Ở VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2016 [41]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Kết quả bảng 1 cho thấy, phần lớn các
taxon tập trung trong ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) với 355 loài (chiếm
98,34% tổng số loài), 124 chi (chiếm
96,12% tổng số chi) và 28 họ (chiếm
84,85% tổng số họ); ngành Thông (Pino-
phyta) với 6 loài (chiếm 1,66%), 5 chi
(chiếm 3.88%) và 5 họ (chiếm 15,5%).
Như vậy, các taxon có tinh dầu chủ yếu
tập trung ở ngành Ngọc lan với số chi và
loài chiếm trên 90%. Điều này hoàn toàn
hợp lý so với sự tiến hóa của thực vật bởi
vì ngành Ngọc lan là ngành chiếm ưu thế
của thực vật bậc cao có mạch.
Sự phân bố không đều nhau của các
taxon không chỉ được thể hiện giữa các
ngành mà còn được thể hiện giữa các
taxon lớp trong ngành Ngọc lan. Lớp
Ngọc lan (Magnoliopsida) có số lượng các
taxon chiếm ưu thế trên 70% tổng số họ,
trên 80% số chi và số loài của ngành; lớp
Hành (Liliopsida) có 6 họ (chiếm
11,44%), 12 chi (chiếm 9,68%) và 41 loài
(chiếm 11,55%). Điều này hoàn toàn hợp
lý vì lớp Ngọc lan luôn chiếm ưu thế so
với lớp Hành và phù hợp với các công
trình nghiên cứu của Lã Đình Mỡi và cs
(2001), Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) khi
nghiên cứu các khu hệ thực vật khác ở
Việt Nam.
Trong số 33 họ cho tinh dầu đã xác
định được ở VQG Pù Mát thì có 5 họ đa
dạng nhất (từ 30-62 loài) chiếm 15,15%
tổng số họ nhưng với 206 loài, chiếm
57,06% tổng số loài. Các họ điển hình là
Long não (Lauraceae) - 62 loài, Cúc
(Asteraceae) - 50 loài, Gừng (Zingiber-
aceae) - 33 loài, Cam (Rutaceae) - 31 loài,
Na (Annonaceae) - 30 loài.
5 chi đa dạng nhất trong số 139 chi của
các loài thực vật có tinh dầu (từ 12-23 loài) chiếm 3,60%
tổng số chi nhưng với 81 loài chiếm 22,44% tổng số loài
là: Syzygium - 23 loài, Litsea - 16 loài, Piper và Cin-
namomum cùng có 15 loài và Alpinia - 12 loài.
2. Đa dạng về dạng thân
Qua điều tra về dạng thân của các loài thực vật có
tinh dầu với 5 dạng thân chính. Trong đó, cây thân bụi
với 54 loài (chiếm 14,96%) chủ yếu thuộc các họ: Ver-
benaceae, Euphorbiaceae, Araliaceae, Annonaceae;
cây gỗ lớn với 67 loài (chiếm 18,56%) thuộc các họ:
Cupressaceae, Podocarpaceae, Taxodiaceae, Magnoli-
aceae, Lauraceae; cây gỗ nhỏ với 94 loài (chiếm
26,04%) với các họ: Annonaceae, Araliaceae, Lau-
raceae, Illiciaceae, Myrtaceae; thân leo trườn với 27
loài (chiếm 7,48%) tập trung ở các họ: Piperaceae, An-
nonaceae, Rutaceae...; thân thảo với 119 loài (chiếm
32,96%). Như vậy, cây thân thảo đa dạng nhất thuộc
các họ Zingiberaceae, Asteraceae, Araceae, Lami-
aceae Kết quả điều tra này góp phần định hướng cho
việc khai thác, trồng và sử dụng nguồn tài nguyên thực
vật cho tinh dầu đạt hiệu quả.
3. giá trị sử dụng
Ngoài giá trị sử dụng cho tinh dầu thì các loài nghiên
cứu được thống kê về các giá trị sử dụng khác như: làm
thuốc, ăn được, làm gia vị, cho gỗ Thống kê các giá
trị sử dụng dựa vào các tài liệu: Từ điển cây thuốc [3],
1900 loài cây có ích [10], Danh lục các loài thực vật Việt
Nam [1].
Bảng 2. giá trị sử dụng của các loài thực vật có
tinh dầu ở Pù Mát
Ngành Họ Chi LoàiSố họ Tỷ lệ % Số chi Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %
Pinophyta 5 15,15 5 3,88 6 1,66
Magnoliophyta 28 84,85 124 96,12 355 98,34
Tổng 33 100 139 100 361 100
Bảng 1. Phân bố các taxon có tinh dầu trong các ngành của hệ thực vật nghiên cứu
TT Công dụng Ký hiệu Số loài Tỉ lệ %
1 Cây làm thuốc M 196 55.21
2 Cây cho gỗ T 70 19.72
3 Ăn được F 56 15.77
4 Cây cho tinh dầu E 361 100
5 Cây làm cảnh Or 20 5.63
6 Cây cho dầu béo Oil 6 1.69
7 Cây cho chất độc Mp 7 1.97
8 Cây cho gia vị S 7 1.97
Ghi chú: Một loài có thể cho 01 hoặc nhiều giá trị sử dụng
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2016 [42]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
- Nhóm cây cho tinh dầu: là các loài thực vật
chứa tinh dầu. Hầu như tất cả các chi, các loài
đều chứa tinh dầu nên đã được nghiên cứu
nhiều, điển hình như các công trình của Lã
Đình Mỡi và cs (2001) [11], Trần Đình Thắng
và cs (2014) [13] Ngoài ra, một số loài trong
quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã chưng cất và
phân tích thành phần hóa học của tinh dầu như:
Quýt rừng (Atalantia guillauminii Sw.), Quýt
dại roxburghia (Atalantia roxburghiana Hook.
f.), Mắt trâu (Micromelum hirsutum Oliv.), An
phong bắc bộ (Alphonsea tonkiensis), Riềng
(Alpinia napoensis)
- Nhóm cây làm thuốc: ngoài giá trị về tinh
dầu thì các loài còn được người dân ở khu vực
nghiên cứu sử dụng làm thuốc chủ yếu thuộc
các nhóm bệnh như: bồi bổ sức khỏe, bệnh thời
tiết, đau xương khớp
- Nhóm cây làm cảnh với 20 loài thuộc các
họ Podocarpaceae, Annonaceae, Asteraceae,
Magnoliaceae Một số loài được sử dụng
trồng làm cảnh điển hình như: Móng rồng
Hồng Kông (Artabotrys hongkognensis
Hance), Hoa giẻ thơm (Desmos chinensis
Lour.), Hoa giẻ Nam bộ (Desmos cochinchi-
nensis Lour.)
- Nhóm cây ăn được với 56 loài. Đây là nhóm
cũng được người dân sử dụng lá để dùng làm rau ăn
hàng ngày hay ăn quả Một số loài điển hình như:
Chân chim tám lá (Schefflera heptaphylla (L.)
Harms), Sẻn (Zanthoxylum acanthopodium DC.),
Hoàng mộc nhiều gai (Zanthoxylum myriacanthum
Wall. ex Hook.f.)
- Nhóm cây cho gỗ với 70 loài chủ yếu thuộc các
họ Magnoliaceae, Lauraceae, Myrtaceae, Cupres-
saceae, Taxodiaceae
Một số chi cho tinh dầu có trữ lượng lớn, phân bố
rộng ở VQG Pù Mát như Amomum, Alpinia, Homa-
lomena, Zanthoxylum, Clausena, Euodia có thể
đưa vào khai thác, tạo nguồn nguyên liệu cho ngành
hóa dược, nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. Ngoài ra, một số loài quý hiếm trước đây có
trữ lượng lớn: Pơ mu, Sa mu dầu, Vù hương, Bách
xanh do khai thác quá mức nên ngày nay số lượng
còn lại không đáng kể. Do vậy, cần có chính sách
bảo tồn và phát triển.
4. Đa dạng về nguồn gen quý hiếm
Dựa trên các tài liệu Sách Đỏ Việt Nam [2], IUCN
(2014) [14], Nghị định 32/CP (2006) [4], kết quả
điều tra, thu mẫu và định loại đã xác định được 21
loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng thuộc 2 ngành,
12 họ, 16 chi ở VQG Pù Mát, Nghệ An (bảng 3). 
Bảng 3. Danh lục các loài thực bị đe dọa tuyệt chủng ở VQg Pù Mát
STT Tên Khoa học Tên Việt Nam Họ Tình trạngSĐVN NĐ32 iuCN
1 Acorus macrospadiceus (Yam.) F. N. Wei & Y. K. Li Thuỷ xương bồ lá to Acoraceae EN
2 Goniothalamus macrocalyx Ban Màu cau trắng Annonaceae VU VU
3 Goniothalamus takhtajanii Ban Giác đế tam đảo Annonaceae CR
4 Mitrephora calcarea Diels ex Ast Đội mũ Annonaceae VU
5 Mitrephora thorelii Pierre Mạo đài thorel Annonaceae VU
6 Xylopia pierrei Hance Giền trắng Annonaceae VU
7 Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss. Ngũ gia bì gai Araliaceae EN
8 Bursera tonkinensis Guillaum. Trám chim Burseraceae VU VU
9 Canarium tramdenum Dai & Yakovl. Trám đen Burseraceae VU
10 Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas Pơ mu Cupressaceae EN IIA
11 Cinnamomum balansae Lecomte Vù hương Lauraceae VU IIA EN
12 Cinnamomum glaucescens (Nees) Hand.-Mazz. Re hương Lauraceae IIA
13 Endiandra hainanensis Merr. & Mect. ex Allen Khuyết nhị hải nam Lauraceae EN
14 Michelia balansae (DC.) Dandy Giổi lông Magnoliaceae VU
15 Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy Giổi nhung Magnoliaceae EN
16 Aglaia edulis (Roxb.) Wall. Ngâu dịu Meliaceae LR
17 Aglaia spectabilis (Miq.) Jain & Bennet. Gội nếp Meliaceae VU
18 Nageia fleuryi (Hickel) de Laub. Kim giao Podocarpaceae LR
19 Murraya glabra (Guillaum.) Guillaum. Vương tùng Rutaceae VU
20 Taxus chinensis (Pilg.) Rehd. Thông đỏ bắc Taxaceae VU IIA
21 Cunninghamia konishii Hayata Sa mu dầu Taxodiaceae VU IIA EN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2016 [43]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Trong 21 loài được xác định bị đe dọa
tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau thì có
18 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) với
1 loài rất nguy cấp và 5 loài nguy cấp, 12
loài sẽ nguy cấp đang đứng trước nguy cơ bị
tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong tương
lai gần. Một số loài độc đáo như: Thông đỏ
bắc (Taxus chinensis), Sa mu dầu (Cunning-
hamia konishii)... được tìm thấy ở đây.
Ngoài ra, có 5 loài cấm khai thác và buôn
bán trên thị trường trong phụ lục IIA của
Nghị định 32/CP (2006). Đây là những loài
có giá trị làm thuốc, làm cảnh và cho gỗ nên
đã bị khai thác nhiều trong tự nhiên. Do vậy,
trữ lượng của chúng còn rất ít và vùng phân
bố bị thu hẹp, chỉ gặp một vài cá thể ở một
vài điểm trong vườn. Theo IUCN (2012), có
2 loài nguy cấp, 1 loài sẽ nguy cấp và 2 loài
chưa đủ dẫn liệu. 
Như vậy, nguồn gen thực vật bị đe dọa
tuyệt chủng ở VQG Pù Mát rất đa dạng và
phong phú, thuộc nhiều nhóm khác nhau.
Đây là cơ sở khoa học để các cơ quan chức
năng cần có những chính sách nghiên cứu
chuyên sâu và hợp lý để bảo tồn và phát triển
bền vững chúng trong tương lai.
iV. KếT LuẬN
- Đã điều tra được 361 loài cây có tinh dầu 129 chi
của 33 họ thuộc 02 ngành thực vật bậc cao có mạch là
Magnoliophyta và Pinophyta ở VQG Pù Mát, Nghệ
An.
- Các loài cây tinh dầu thuộc 5 dạng thân chính là
cây thân thảo - 119 loài, cây gỗ nhỏ - 94 loài, cây bụi
- 54 loài, cây leo trườn - 27 loài, cây gỗ lớn - 67 loài.
- Ngoài cây cho tinh dầu thì trong 361 loài còn cho
các giá trị sử dụng khác như: làm thuốc - 196 loài, làm
cảnh - 20 loài, ăn được - 56 loài, cho gỗ - 70 loài, cho
độc và cho gia vị - cùng 7 loài và thấp nhất là cây cho
dầu béo - 6 loài.
- Đã xác định được 21 loài có nguy cấp có nguy cơ
tuyệt chủng, trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) với 18
loài, 05 loài trong Nghị định 32/CP-2006 và 6 loài
trong Danh lục đỏ IUCN (2014). Đây là những loài có
số cá thể còn ít nên cần có những chính sách ưu tiên
bảo tồn và phát triển.
- Một số loài có trữ lượng khá lớn trong tự nhiên
như: Thiên niên kiện, Thạch xương bồ, Sa nhân, có
thể lấy tinh dầu nhưng phải đảm bảo tái sinh tự nhiên,
đồng thời một số loài như: Pơ mu, Vù hương, Bách
xanh, Sa ma dầu đã bị khai thác cạn kiệt cần có biện
pháp bảo vệ và nghiên cứu khả năng phục hồi chúng
trong tự nhiên./.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) và cộng sự (2003-2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập II-III, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ Việt Nam (phần II - Thực vật),
Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
3. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1-2, Nxb Y học, Hà Nội.
4. Chính phủ Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006, Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm.
5. Đỗ Ngọc Đài, Nguyễn Thanh Nhàn, Phạm Hồng Ban, Lý Ngọc Sâm (2015), Etlingera yunnanensis (T. L. Wu & S. J. Chen)
R. M. Sm. (Zingiberaceae) loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 31(4S): 35-38.
6. Phạm Hoàng Hộ (1999, 2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển I-III, Nxb Trẻ, TP HCM.
7. Nguyễn Viết Hùng, Trần Huy Thái, Đỗ Ngọc Đài (2015), Thành phần hóa học tinh dầu loài Bưởi bung ít gân (Mac-
clurodendron oligophlebia (Merr.) Hartl.) ở Vườn Quốc gia Pù Mát, Nghệ An, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội,
31(4S): 136-140.
8. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Đỗ Tất Lợi (1985), Cây tinh dầu Việt Nam, Nxb Y học, TP Hồ Chí Minh.
10. Trần Đình Lý và cộng sự (1993), 1900 loài cây có ích, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
11. Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Huy Thái và Ninh
Khắc Bản (2001), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Nguyễn Thanh Nhàn, Phạm Hồng Ban, Nguyễn Nghĩa Thìn, Đỗ Ngọc Đài, 2014, Đa dạng thực vật đai cao Vườn
quốc gia Pù Mát, Nghệ An, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 26(4SA): 184-188.
13. Trần Đình Thắng, Đỗ Ngọc Đài, Phạm Quốc Long, Châu Văn Minh (2014), Tinh dầu của một số loài trong họ Na
(Annonaceae Juss.) ở Việt Nam, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 280 trang (ISBN: 978-604-913-221-6).
14. The IUCN species survival Comission (2014), Red List of Threatened species TM 2014 International Union for the
Conservation of Nature and Nature Resources, (www.iucnredlist.org).
15. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
16. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004), Đa dạng thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

File đính kèm:

  • pdfda_dang_cac_loai_cay_cho_tinh_dau_o_vuon_quoc_gia_pu_mat.pdf