COPD nhìn từ bản chất viêm và tiếp cận điều trị
1. Đặt vấn đề:
COPD được định nghĩa bằng tình trạng tắc nghẽn luồng khí thở (airflow obstruction) vẫn tồn tại sau khi sử dụng thuốc dãn phế quản, tỷ lệ FEV1 (thể tích thở ra gắng sức trong một giây đầu) / FVC (dung tích sống gắng sức) sau sử dụng thuốc <0,7. tỷ="" lệ="" này="" có="" thể="" hồi="" phục="" so="" với="" trước="" sử="" dụng="" thuốc="" và="" theo="" thời="" gian="" nhưng="" không="" hoàn="" toàn="" và="" thông="" thường="" là="" tiến="" triển="" xấu="" dần="" (1).="" biểu="" hiện="" lâm="" sàng="" đặc="" trưng="" là="" triệu="" chứng="" hô="" hấp="" dai="" dẳng="" và="" giảm="" khả="" năng="" gắng="" sức.="" nguyên="" nhân="" thông="" thường="" là="" do="" ô="" nhiễm="" khí="" thở="" mà="" trong="" đó="" thuốc="" lá="" có="" vai="" trò="" rất="" quan="">0,7.>
Tóm tắt nội dung tài liệu: COPD nhìn từ bản chất viêm và tiếp cận điều trị
Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 28 Vietnam Consensus of Respiratory Expert Panel, No 3 COPD NHÌN TỪ BẢN CHẤT VIÊM VÀ TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ TS. BS NGUYỄN VĂN THÀNH, TS.BS NGUYỄN THANH HỒI, ThS. BS LÊ HOÀN, ThS. BS NGUYỄN NHƯ VINH. Với tư cách Ban soạn thảo, đại diện cho Hội thảo đồng thuận chuyên gia Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam được tổ chức tại Hà Nội ngày 22 tháng 4 năm 2017. Thành viên Ban chuyên gia: PGS.TS.BS ĐINH NGỌC SỸ (Trưởng ban), PGS.TS.BS TRẦN QUANG PHỤC, PGS. TS. BS VŨ VĂN GIÁP, GS.TS.BS ĐỖ QUYẾT, PGS. TS. BS TẠ BÁ THẮNG, PGS. TS. BS NGUYỄN VIẾT NHUNG, ThS. BS VŨ VĂN THÀNH, BS NGUYỄN MINH SANG, PGS. TS. BS TRẦN VĂN NGỌC, TS. BS LÊ THƯỢNG VŨ, ThS. BS LÊ THỊ THU HƯƠNG, BS CK II NGUYỄN ĐÌNH DUY, TS. BS ĐỖ THỊ TƯỜNG OANH, ThS. BS CAO THỊ MỸ THÚY, ThS. BS HUỲNH ANH TUẤN Đây là tài liệu chính thức của Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam đã được chủ tịch phê duyệt tháng 4 năm 2017. Những khuyến cáo trong tài liệu này thể hiện quan điểm của Hội lao và bệnh phổi Việt Nam. Việc áp dụng các khuyến cáo trong tài liệu là không bắt buộc và tài liệu này không thay thế trách nhiệm của cán bộ y tế khi đưa ra quyết định trong từng hoàn cảnh cụ thể trên người bệnh và điều kiện thực tế. Các nhà quản lý y tế, lãnh đạo các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế nên xây dựng quy trình thực hành của địa phương và cơ sở của mình trên nền tảng của các khuyến cáo trong tài liệu này. Tài liệu này cũng thể hiện mong muốn sẽ có các nghiên cứu ở Việt Nam nhằm đánh giá và xác nhận giá trị nội dung và thông tin trong tài liệu này. 1. Đặt vấn đề: COPD được định nghĩa bằng tình trạng tắc nghẽn luồng khí thở (airflow obstruction) vẫn tồn tại sau khi sử dụng thuốc dãn phế quản, tỷ lệ FEV 1 (thể tích thở ra gắng sức trong một giây đầu) / FVC (dung tích sống gắng sức) sau sử dụng thuốc <0,7. Tỷ lệ này có thể hồi phục so với trước sử dụng thuốc và theo thời gian nhưng không hoàn toàn và thông thường là tiến triển xấu dần (1). Biểu hiện lâm sàng đặc trưng là triệu chứng hô hấp dai dẳng và giảm khả năng gắng sức. Nguyên nhân thông thường là do ô nhiễm khí thở mà trong đó thuốc lá có vai trò rất quan trọng. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh hiện nay đang được áp dụng dựa trên triệu chứng lâm sàng hô hấp, yếu tố tiếp xúc ô nhiễm và sự hiện diện của tình trạng tắc nghẽn cố định luồng khí thở. Sự thiếu sót trong các tiêu chuẩn chẩn đoán này là ở chỗ nó không phản ánh được trực tiếp đặc điểm tổn thương mô bệnh học vốn rất khác nhau trong COPD, nó không tích hợp được những thay đổi phức tạp về giải phẫu bệnh học ở phổi với các thoái biến chức năng, nó không bao hàm được các kiểu viêm đường thở khác nhau, nó không định nghĩa được các kiểu biến đổi chức năng khác nhau cũng như các biến đổi cấu trúc có thể nhận thấy trên hình ảnh học (2). Việc sử dụng tỷ lệ cố định FEV 1 /FVC để xác định tình trạng tắc nghẽn luồng khí thở có thể đã tạo ra tình trạng chẩn đoán bệnh quá mức ở người già bình thường và dưới mức ở người trẻ có bệnh nhưng có giá trị FEV 1 / FVC bình thường (3,4). Mặc dù hiện nay việc điều trị COPD đã được xác định là giúp làm cải thiện triệu chứng, tăng khả năng gắng sức, giảm đợt cấp nhưng lợi ích này vẫn còn quá nhỏ và chỉ giới hạn trong một phân nhóm bệnh nhân (1). Tình trạng viêm trên đường thở bệnh nhân COPD tỏ ra là cách đáp ứng bất thường đối với tác nhân kích thích mạn tính (thí dụ khói thuốc lá). Cơ Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 29 Vietnam Consensus of Respiratory Expert Panel, No 3 chế làm gia tăng tình trạng viêm vẫn còn chưa được biết một cách thấu đáo. Tuy nhiên, ít nhất là một phần, cơ chế này chịu sự tác động của yếu tố cơ địa (di truyền). Bên cạnh đó, các giả thuyết về vai trò của nhiễm khuẩn quần cư (colonization), thiếu hụt anpha 1 -antitrypsin và sự hình thành phản ứng tự miễn dịch là cơ sở để giải thích những trường hợp COPD không hút thuốc hoặc tình trạng viêm vẫn tồn tại sau khi ngưng hút thuốc lá. Tính không đồng nhất về bản chất bệnh học đã cho thấy cách tiếp cận điều trị theo một chuẩn đơn (thí dụ theo mức độ giảm FEV 1 ) là không hợp lý (5). Tuy nhiên, càng nhiều thông tin cần tích hợp trong phân loại bệnh nhân càng làm cho thực hành trở nên phức tạp, khó thực hiện và không tránh khỏi việc không tuân thủ điều trị theo hướng dẫn (6). Trong một bài báo gần đây (năm 2015), Claudio Tantucci và cs (7) cho rằng trị liệu cần phải hướng tới bản chất bệnh học phổ biến của COPD, độc lập với mức độ giảm FEV 1 và mức độ khó thở mạn tính. Trên nền tảng như vậy, việc tập trung xác định nhóm bệnh nhân nhiều đợt cấp và điều trị nhằm làm giảm đợt cấp là một cách nhìn nhận mới về COPD. Gần đây các tài liệu hướng dẫn (guideline) đã khuyến cáo hướng tiếp cận dựa trên các phân nhóm bệnh nhân có tiên lượng bệnh và đáp ứng điều trị giống nhau. Điều này sẽ giúp nâng cao tính hợp lý và hiệu quả điều trị. Sự hiểu biết về mối tương tác giữa gen - môi trường làm nền tảng giúp giải thích cơ chế kết hợp giữa tác nhân ô nhiễm từ môi trường và phản ứng của cơ thể chủ đưa đến phá hủy, tái tạo và nhiễm khuẩn đã hình thành chiến lược tiếp cận điều trị phù hợp hơn, chiến lược điều trị theo cá thể (personalization of therapies). Nhiều tài liệu hướng dẫn quốc gia và quốc tế đã đi theo chiến lược này. Theo chiến lược này, một mô hình tiếp cận khả thi nhất trong tình hình thực tế Việt Nam (thuốc, năng lực tiếp cận kỹ thuật y tế, cấu trúc của hệ thống chăm sóc và những tác động từ phía người bệnh) cần được xem xét và đề xuất. 2. Viêm, nhiễm trùng, tính tăng phản ứng phế quản và tự miễn dịch trong COPD: Từ nhận thức ban đầu về rối loạn chức năng thông Hình 1. Sơ đồ tóm tắt phản ứng viêm và tương tác tế bào khi có tiếp xúc với thuốc lá mạn tính để hình thành tình trạng viêm mạn tính trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Hoạt hóa các bạch cầu trung tính, đại thực bào, các tế bào biểu mô, tế bào đuôi gai, tế bào T, tế bào B, các nguyên bào sợi và tế bào cơ trơn đường thở dẫn đến giải phóng các cytokine, chemokine và protease. Khuếch đại tín hiệu là rất quan trọng trong việc làm tăng các phản ứng viêm làm nền tảng bệnh học cho COPD. Viết tắt: ab: antibody; Th: T-helper cell; MHC: major histocompatibility complex; TCR: T-cell receptor; CXCL: CXC chemokine ligand; IP: interferon (IFN)- c-inducible protein; CCL: CC chemokine ligand; RANTES: regulated on activation, normal T-cell expressed and secreted; TSLP: thymic stromal lymphopoietin; IL: interleukin; TNF: tumour necrosis factor; MCP: monocyte chemotactic protein; LT: leukotriene; CRP: C-reactive protein; TGF: transforming growth factor; EGF: epidermal growth factor; VEGF: vascular endothelial growth factor; MMP: matrix metalloproteinase (Nguồn: K.F. Chung et al. Eur Respir J 2008; 31: 1334–1356). Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 30 Vietnam Consensus of Respiratory Expert Panel, No 3 khí kiểu tắc nghẽn đến xem bản chất viêm mạn tính là nền tảng dẫn đến các thoái biến cấu trúc, hình thành triệu chứng, có sự tác động rất khác nhau của yếu tố cơ thể chủ (host factors) (1) là một con đường dài của nhận thức về bản chất bệnh học trong COPD. Viêm mạn tính trong COPD: Viêm mạn tính trong COPD là đặc tính phản ứng của cơ thể biểu hiện bằng sự tập trung của nhiều loại tế bào, gồm neutrophils, macrophages, B-cells, nang lympho (lymphoid aggregates) và CD8+ T-cells, nhất là ở khu vực đường thở nhỏ. Cùng với hiện tượng này, sự tương tác giữa các tế bào, thành phần tế bào dưới tác động của khói thuốc, nhiễm trùng và các sản phẩm từ sự phá hủy cấu trúc đã tạo ra các cơ chế phức tạp duy trì và phát triển tình trạng viêm mà cho đến nay còn nhiều điều chúng ta chưa hiểu rõ (8) (hình 1). Phá hủy cấu trúc ở tầm phế nang: Bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) hoạt hóa giải phóng ra các men tiêu hủy chất trun (elastin) của nhu mô phổi. Ở người khỏe mạnh, hoạt động này của BCĐNTT được giữ trong một trạng thái thăng bằng giữa men tiêu hủy protein và men đối kháng (proteinases/ antiproteinases). Sự mất thăng bằng đưa đến phá hủy cấu trúc phế nang được nhận thấy ở những người có thiếu hụt anpha 1 -antitrypsin, đặc trưng bằng hiện tượng xuất hiện khí phế thũng sớm (9). Tuy nhiên mất thăng bằng proteinases / antiproteinases có phải là cơ chế chính chịu trách nhiệm hình thành khí phế thũng hay không vẫn còn không rõ ràng vì, trong nhiều trường hợp, bệnh nhân không có biểu hiện của mất thăng bằng. Bên cạnh đó, đại thực bào cũng là tế bào có mặt nhiều hơn trên đường thở bệnh nhân COPD giống như BCĐNTT và khi hoạt hóa, tế bào này cũng giải phóng các men tiêu hủy protein (như matrix metalloproteinases, cathepsins và collagenases) làm mất cấu trúc khung gian bào của nhu mô phổi. Ở những trường hợp khí phế thũng, các nghiên cứu còn nhận thấy có hiện tượng các tế bào tăng chết theo chương trình (apoptosis) mà cơ chế có thể do giảm tiếp nhận thông tin từ yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu VEGF (vascular endothelial growth factor), yếu tố giúp duy trì sự sống của tế bào (10,11). Thêm một cơ chế nữa trong sự hình thành mở rộng khoảng khí và khí phế thũng là giảm chất diện hoạt (surfactant) phổi do tế bào phế nang type II tiết ra (12). Tái tạo (remodeling) đường thở nhỏ: Thuật ngữ tái tạo đường thở nhỏ muốn nói đến các biến đổi tầm tế bào và cấu trúc thành đường thở. Những thay đổi theo hướng tái tạo có trong COPD bao gồm những thay đổi của cấu trúc bình thường niêm mạc biểu mô lông chuyển (epithelial cilia) và thay vào đó là hiện tượng dị sản gai (squamous metaplasia), quá sản tế bào tiết nhầy, phì đại các tuyến chế tiết dưới niêm mạc, phì đại cơ trơn phế quản, xâm nhập tế bào viêm và xơ hóa cấu trúc thành phế quản (13-15). Đường thở nhỏ là vị trí chủ yếu của cơ chế sinh bệnh tắc nghẽn trong COPD. Tắc nghẽn luồng khí thở là kết quả của cả yếu tố tái tạo, thu hẹp và tích tụ dịch viêm trong lòng đường thở. Những hiện tượng bệnh lý này tăng lên cùng với mức độ nặng của bệnh (16,17). Bên cạnh hiện tượng thu hẹp, bằng kỹ thuật vi CT (microCT) còn cho thấy có sự biến mất của một số tiểu phế quản tận, góp phần làm gia tăng trở kháng đường thở ngoại vi trong COPD (18). Sự tồn tại mạn tính của vi khuẩn trên đường thở: Với chức năng là một cơ quan mở, đường thở luôn có sẵn những cơ chế bảo vệ bẩm sinh hay thu được nhằm bảo vệ sự toàn vẹn về hình thái và chức năng trước các tác động thường xuyên của rất nhiều yếu tố từ môi trường. Khói thuốc lá làm giảm năng lực hoạt động chức năng của hệ thống nhầy-lông chuyển (19), tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và bám dính vào được bề mặt niêm mạc (20), đồng thời cũng làm giảm chức năng bảo vệ của niêm mạc (21,22), trong đó có chức năng thực bào của các đại thực bào (23). Những bất thường của hoạt động bảo vệ này vẫn còn tồn tại ngay cả khi đã ngưng hút thuốc lá (24). Ở bệnh nhân COPD, mặc dù lượng đại thực bào trong đường thở tăng nhưng khả năng thực bào của chúng lại giảm. Đã có bằng chứng trên người hút thuốc lá, khả năng thực bào của đại thực bào giảm Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 31 Vietnam Consensus of Respiratory Expert Panel, No 3 đối với H.influenzae và S.pneumoniae so với người không hút thuốc lá (25,26). Khả năng thực bào giảm cùng với các suy giảm khác của chức năng nhầy lông chuyển tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn hình thành màng bám sinh học (biofilm) và vi khuẩn quần cư (colonization). Trên nền tảng này, các kích thích từ nhiễm trùng sẽ góp phần duy trì phản ứng viêm mạn tính trên đường thở (hình 2). Cũng với nền tảng suy giảm năng lực miễn dịch, bệnh nhân COPD có khả năng dễ nhiễm virus có thể do giảm tiết interferon. Mặt khác, nhiễm virus cũng là điều kiện thuận lợi cho nhiễm khuẩn. Sự xuất hiện nhiều hơn tế bào lympho T CD8(+) ở đường thở nhỏ có thể là hậu quả của nhiễm virus tái diễn và colonization (27). Hình 2. Các biomarker đàm (LTB4 (A), 8-isoprostane (B), MPO activity (C), IL-8 concentration (D), Điểm đàm đục (E) trên bệnh nhân không có coloniza- tion H.influenzae, có nhưng không liên tục và có mạn tính. Dữ liệu thể hiện trị số trung bình. (*): p<0,05; (**): p<0,01. Viết tắt: LTB4, leukotriene B4; MPO, myeloperoxidase; IL, interleukin (Nguồn: Ellen Tufvesson và cs. International Journal of COPD 2015:10 881–889) Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 32 Vietnam Consensus of Respiratory Expert Panel, No 3 Tương tác bệnh lý giữa yếu tố cơ thể chủ và tác động của môi trường: Như vậy trên người COPD, ngay cả khi không hút thuốc lá hay đã ngưng hút thuốc lá, vẫn có hai nguồn kích thích viêm thường trực: các sản phẩm từ sự phá hủy cấu trúc và vi khuẩn tồn tại mạn tính. Trên cơ sở này, hai cơ chế bảo vệ bằng hình thức đáp ứng phân tử sẽ được khuếch đại: cơ chế đáp ứng với các sản phẩm phá hủy, DAMP (damage-associated molecular pattern) và cơ chế đáp ứng với nhiễm khuẩn, PAMP (pathogen- associated molecular pattern)(27). Giảm IgA chế tiết đã được chứng minh là có kết hợp với sự xâm nhập của vi khuẩn vào niêm mạc đường thở và các biến đổi cấu trúc mạn tính (remodeling) (28). Có sự liên quan rất chặt giữa giảm IgAs trên niêm mạc đường thở nhỏ, nhiễm virus tiềm tàng, tăng lympho T CD8 với biến đổi cấu trúc và tình trạng tắc nghẽn đường thở (28). Trong một bài tổng quan, M.G. Cosio Piqueras và cs (năm 2001) (29) nhận định trên người hút thuốc lá, sự hiện diện của T CD8+ tạo ra sự khác biệt giữa người hút thuốc lá COPD và người hút thuốc lá không COPD. Bên cạnh đó, các tác giả cũng cho rằng với cùng một mức độ tắc nghẽn, mức độ viêm và các biến đổi ở đường thở tùy thuộc nhiều vào kiểu hình thành khí phế thũng trung tâm tiểu thùy hay toàn bộ tiểu thùy. Khí phế thũng dạng trung tâm tiểu thùy có biểu hiện biến đổi viêm và thu hẹp lòng đường thở nặng hơn. Như vậy có thể thấy rằng trước những tác động có vẻ như nhau phản ứng xảy ra khác nhau giữa người COPD với người không COPD, khác nhau giữa người COPD này với người COPD khác. Nền tảng của sự khác nhau này là đặc tính viêm và các biến đổi cấu trúc. Tính tăng phản ứng đường thở trong COPD: Năm 1961, “giả thuyết Hà Lan” (Dutch hypothesis) lần đầu tiên được Orie và nhóm nghiên cứu công bố. Giả thuyết này cho rằng cả yếu tố di truyền (gen) và yếu tố môi trường quyết định ai là người sẽ bị bệnh đường thở tắc nghẽn và cũng quyết định kiểu hình của bệnh lý này nếu bị bệnh. Cho đến gần đây, cùng với rất nhiều tiến bộ trong kỹ thuật xác định bản chất bệnh học COPD (như kỹ thuật sinh học phân tử, di truyền học, CT scans...), giả thuyết này lại được nhắc đến với nhận định rằng tính thời sự của giả thuyết Hà Lan vẫn còn rất quan trọng. Theo Dirkje S. Postma và cs (năm 2015) (30), khi xem lại giả thuyết Dutch, đã nhấn mạnh 3 vấn đề có liên quan tới việc quản lý và điều trị COPD, đó là: tính tăng phản ứng của đường thở (hy ... hdrawal of inhaled Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 47 Vietnam Consensus of Respiratory Expert Panel, No 3 corticosteroids. Eur Respir J 2017; 49: 1600839 69. Anthony D’Urzo, James F Donohue, Peter Kardos et al. A re-evaluation of the role of inhaled corticosteroids in the management of patients with chronic obstructive pulmonary disease. Expert Opin. Pharmacother. (2015) 16(12):1845-1860 70. Haughney J, Gruffydd-Jones K, Roberts J, et al. The distribution of COPD in UK general practice using the new GOLD classification. Eur Respir J 2014;43:993-1002 71. Martinez-Garcia MA´ , Soler-Catalun~a JJ, Donat SY, et al. Factors associated with bronchiectasis in patients with COPD. Chest 2011;140:1130-7 72. Patel IS, Vlahos I, Wilkinson TM, et al. Bronchiectasis, exacerbation indices, and inflammation in chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 2004;170:400- 7 73. Jennifer A Dickens, Bruce E Miller, Lisa D Edwards et al. COPD association and repeatability of blood biomarkers in the ECLIPSE cohort. Respiratory Research 2011, 12:146 74. Agustí A et al. Persistent systemic inflammation is associated with poor clinical outcomes in COPD: a novel phenotype. PloS One. 2012;7:e37483 75. Thomsen M et al. Inflammatory biomarkers and exacerbations in chronic obstructive pulmonary disease. JAMA. 2013;309:2353-61. 76. Aida M. Yousef, Wael Alkhiary. Role of neutrophil to lymphocyte ratio in prediction of acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease. Egypt. J. Chest Dis. Tuberc. (2016), 77. C. E. Brightling. Biomarkers that Predict and Guide Therapy for Exacerbations of Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Ann Am Thorac Soc Vol 10, Supplement, pp S214–S219, Dec 2013 78. Brendan J. Carolan, E. Rand Sutherland. Clinical phenotypes of chronic obstructive pulmonary disease and asthma: Recent advances. J Allergy Clin Immunol 2013;131:627-34 79. Claudio Tantucci, Laura Pini. COPD: it is time to change!. International Journal of COPD 2015:10 2451–2457 80. Miravitlles M, Soler-Cataluna JJ, Calle M, et al. Spanish guideline for COPD (GesEPOC). Update 2014. Arch Bronconeumol 2014;50(Suppl 1):1-16 81. Global Initiative for Asthma. Global Strategy for Asthma Management and Prevention, 2016. Available from: www.ginasthama.org 82. Antonis Papaiwannou, Paul Zarogoulidis, Konstantinos Porpodis et al. Asthma-chronic obstructive pulmonary disease overlap syndrome (ACOS): current literature review. J Thorac Dis 2014;6(S1):S146-S151. 83. Chalmers GW, Macleod KJ, Little SA, et al. Influence of cigarette smoking on inhaled corticosteroid treatment in mild asthma. Thorax 2002;57:226-30. 84. Chaudhuri R, Livingston E, McMahon AD, et al. Cigarette smoking impairs the therapeutic response to oral corticosteroids in chronic asthma. Am J Respir Crit Care Med 2003;168:1308-11. 85. Chanez P, Vignola AM, O’Shaugnessy T, et al. Corticosteroid reversibility in COPD is related to features of asthma. Am J Respir Crit Care Med 1997;155:1529-34 86. Hamid Q, Tulic MK. New insights into the pathophysiology of the small airways in asthma. Ann Thorac Med 2007;2:28-33. 87. Park JW, Hong YK, Kim CW, et al. High resolution computed tomography in patients with bronchial asthma: correlation with clinical features, pulmonary function and bronchial hyperresponsiveness. J Investig Allergol Clin Immunol 1997;7:186-92. 88. Bosken CH, Wiggs BR, Pare PD, et al. Small airway dimensions in smokers with obstruction to airflow. Am Rev Respir Dis 1990;142:563-70. Gustavo J Rodrigo, Hugo Neffen, Vicente Plaza. ACOS: a controversial concept. Curr Opin Allergy Clin Immunol 217. 17: 36-41. 89. Menezes AM, de Oca MM, Perez-Padilla R, et al. Increased risk of exacerbation and hospitalization in subjects with an overlap phenotype: COPD- asthma. Chest 2014;145:297-304. 90. Graciela E. Silva, Duane L. Sherrill, Stefano Guerra et al. Asthma as a Risk Factor for COPD in a Longitudinal Study. Chest 2004; 126:59–65 91. C. E. Brightling. Biomarkers that Predict and Guide Therapy for Exacerbations of Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Ann Am Thorac Soc Vol 10, Supplement, pp S214–S219, Dec 2013 92. Vollenweider DJ, Jarrett H, Steurer-Stey CA, Garcia-Aymerich J, Puhan MA. Antibiotics for exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease. Cochrane Database Syst Rev 2012;12: CD010257. 93. Walters JA, Gibson PG, Wood-Baker R, Hannay M, Walters EH. Systemic corticosteroids for acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease. Cochrane Database Syst Rev 2009;(1):CD001288. 94. Sethi S, Murphy TF. Infection in the pathogenesis and course of chronic obstructive pulmonary disease. New England Journal of Medicine 2008; 359 (22):2355–65. 95. Papi A, Bellettato CM, Braccioni F, Romagnoli M, 88a. Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 48 Vietnam Consensus of Respiratory Expert Panel, No 3 Casolari P, Caramori G, et al. Infections and airway inflammation in chronic obstructive pulmonary disease severe exacerbations. American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine 2006; 173 (10):1114–21. 96. Bathoorn E, Kerstjens H, Postma D, Timens W, MacNee W. Airways inflammation and treatment during acute exacerbations of COPD. International Journal of Chronic Obstructive Pulmonary Disease 2008; 3 (2):217–29. 97. Falk JA, Minai OA, Mosenifar Z. Inhaled and systemic corticosteroids in chronic obstructive pulmonary disease. Proceedings of the American Thoracic Society; 2008 May 16-20; Toronto. 2008. 98. E.F. Wouters, K.H. Groenewegen, M.A. Dentener, J.H. Vernooy, Systemic inflammation in chronic obstructive pulmonary disease: the role of exacerbations, Proc. Am. Thorac. Soc. 4 (8) (2007) 626–634. 99. Barr RG, Celli BR, Martinez FJ, et al. Physician and patient perceptions in COPD: the COPD Resource Network Needs Assessment Survey. Am J Med. 2005;118(12):1415 100. Tinkelman DG, Price DB, Nordyke RJ, Halbert RJ. Misdiagnosis of COPD and asthma in primary care patients 40 years of age and over. J Asthma. 2006; 43(1):75–80. 101. Kaminsky DA, Marcy TW, Bachand M, Irvin CG. Knowledge and use of office spirometry for the detection of chronic obstructive pulmonary disease by primary care physicians. Respir Care. 2005;50(12): 1639–1648. 102. Bolton CE, Ionescu AA, Edwards PH, Faulkner TA, Edwards SM, Shale DJ. Attaining a correct diagnosis of COPD in general practice. Respir Med 2005;99:493–500. 103. Joo MJ, Lee TA, Weiss KB. Geographic variation of spirometry use in newly diagnosed COPD. Chest 2008;134:38–45. 104. Eduardo Márquez-Martín, Joan B Soriano, Myriam Calle Rubio et al. Differences in the use of spirometry between rural and urban primary care centers in Spain. International Journal of COPD 2015:10 1633–1639 105. Nguyễn Văn Thành, Cao Thị Mỹ Thúy, Võ Phạm Minh Thư và cs. Xây dựng mô hình hệ thống quản lý và điều trị hiệu quả COPD và Hen phế quản trong bệnh viện và ở cộng đồng. NXB Y Học 2012, tr. 57-69 106. Gregory D Salinas, James C Williamson, Ravi Kalhan et al. Barriers to adherence to chronic obstructive pulmonary disease guidelines by primary care physicians. International Journal of COPD 2011:6 171–179 107. Hội lao và Bệnh phổi Việt nam. Hướng dẫn quốc gia xử trí hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Nhà xuất bản y học 2015. Tr. 13-15 108. Sunmin Kim, Jisun Oh, Yu-Il Kim et al. Differences in classification of COPD group using COPD assessment test (CAT) or modified Medical Research Council (mMRC) dyspnea scores: a cross-sectional analyses. BMC Pulmonary Medicine 2013, 13:35 109. Kylie Hill PhD Richard Hodder et al. Identifying adults at risk of COPD who need confirmatory spirometry in primary care. Vol 57: february 2011;57:51-7 110. D. Dhanalakshmi, Sai Savya, Sravan kumar et al. Relationship between Dyspnoea MMRC Scale and Forced Expiratory Volume in First Second (FEV1) In Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Sch. J. App. Med. Sci., 2016; 4(9E):3544-3547 111. R. Leigh, M.M.M. Pizzichini, M.M. Morris. Stable COPD: predicting benefit from high-dose inhaled corticosteroid treatment. Eur Respir J 2006; 27: 964–971 112. Burge PS. EUROSCOP, ISOLDE and the Copenhagen city lung study. Thorax 1999; 54: 287–288. 113. Weatherall M, Travers J, Shirtcliffe PM, et al. Distinct clinical phenotypes of airways disease defined by cluster analysis. Eur Respir J 2009; 34: 812–818. 114. Burgel PR, Paillasseur JL, Caillaud D, et al. Clinical COPD phenotypes: a novel approach using principal component and cluster analyses. Eur Respir J 2010; 36: 531–539. 115. Garcia-Aymerich J, Gomez FP, Benet M, et al. Identification and prospective validation of clinically relevant chronic obstructive pulmonary disease (COPD) subtypes. Thorax 2011; 66: 430–437. 116. J. Travers, M. Weatherall, J. Fingleton et al. Towards individualised medicine for airways disease: identifying clinical phenotype groups. Eur Respir J 2012; 39: 1033–1048 117. Hogg JC, Macklem PT, Thurlbeck WM. Site and nature of airway obstruction in chronic obstructive lung disease. N Engl J Med 1968; 278: 1355–1360. 118. P-R. Burgel. The role of small airways in obstructive airway diseases. Eur Respir Rev 2011; 20: 119, 23–33 119. Hogg JC, McDonough JE, Sanchez PG, et al. Micro-computed tomography measurements of peripheral lung pathology in chronic obstructive pulmonary disease. Proc Am Thorac Soc 2009; 6: 546–549. 120. Pinto-Plata VM, Mullerova H, Toso JF, et al. C-reactive protein in patients with COPD, control smokers and non-smokers. Thorax 2006; 61: 23– 28. 121. Yanbaeva DG, Dentener MA, Spruit MA, et Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 49 Vietnam Consensus of Respiratory Expert Panel, No 3 al. IL6 and CRP haplotypes are associated with COPD risk and systemic inflammation: a case- control study. BMC Med Genet 2009; 10: 23 122. Emer Kelly, Caroline A Owen, Victor Pinto- Plata et al. The Role of Systemic Inflammatory Biomarkers to Predict Mortality in Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Expert Rev Resp Med. 2013;7(1):57-64. 123. Morten Dahl, Jørgen Vestbo, Peter Lange et al. C-reactive Protein As a Predictor of Prognosis in Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Am J Respir Crit Care Med Vol 175. pp 250–255, 2007 124. Morten Dahl, Jørgen Vestbo, Jeppe Zacho, et al. C reactive protein and chronic obstructive pulmonary disease: a Mendelian randomisation approach. Thorax 2011;66:197-204. 125. T.M.L. Eagan, T. Ueland, P.D. Wagner et al. Systemic inflammatory markers in COPD: results from the Bergen COPD Cohort Study. Eur Respir J 2010; 35: 540–548 126. Azar RR, Rinfret S, Theroux P, Stone PH, Dakshinamurthy R, Feng YJ,Wu AH, Range G, Waters DD. A randomized placebo-controlled trial to assess the efficacy of antiinflammatory therapy with methylprednisolone in unstable angina (MUNA trial). Eur Heart J 2000;21: 2026–2032. 127. Versaci F, Gaspardone A, Tomai F, Ribichini F, Russo P, Proietti I, Ghini AS, Ferrero V, Chiariello L, Gioffre PA, et al. Immunosuppressive Therapy for the Prevention of Restenosis after Coronary Artery Stent Implantation (IMPRESS Study). J Am Coll Cardiol 2002;40:1935–1942. 128. The Lung Health Study Research Group. Effect of inhaled triamcinolone on the decline in pulmonary function in chronic obstructive pulmonary disease. N Engl J Med 2000;343:1902–1909. 129. Don D. Sin, Paige Lacy, Ernest York et al. Effects of Fluticasone on Systemic Markers of Inflammation in Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Am J Respir Crit Care Med Vol 170. pp 760–765, 2004 130. Wen Qi Gan, SF Paul Man, Don D Sin. Effects of inhaled corticosteroids on sputum cell counts in stable chronic obstructive pulmonary disease: a systematic review and a meta-analysis. BMC Pulmonary Medicine 2005, 5:3 131. George Karakiulakis, Michael Roth. Muscarinic Receptors and Their Antagonists in COPD: Anti-Inflammatory and Antiremodeling Effects. Mediators of Inflammation Volume 2012, Article ID 409580, 9 pages 132. R. Gosens, J. Zaagsma, H. Meurs, A. J. Halayko. Muscarinic receptor signaling in the pathophysiology of asthma and COPD. Respiratory Research, vol. 7, article 73, 2006. 133. J. A. Ohar and J. F. Donohue, Mono- and combination therapy of long-acting bronchodilators and inhaled corticosteroids in advanced COPD. Seminars in Respiratory and Critical Care Medicine, vol. 31, no. 3, pp. 321–333, 2010. 134. Z. Nie, D. B. Jacoby, A. D. Fryer. Etanercept prevents airway hyperresponsiveness by protecting neuronal M2 muscarinic receptors in antigen-challenged guinea pigs. British Journal of Pharmacology, vol. 156, no. 1, pp. 201–210, 2009. 135. S. Matthiesen, A. Bahulayan, S. Kempkens et al. Muscarinic receptors mediate stimulation of human lung fibroblast proliferation. American Journal of Respiratory Cell and Molecular Biology, vol. 35, no. 6, pp. 621–627, 2006. 136. P. A. Selivanova, E. S. Kulikov,O. V. Kozina, E. A. Gereng, M. B. Freidin, and L.M. Ogorodova. Morphological and molecular characteristics of “difficult” asthma. Journal of Asthma, vol. 47, no. 3, pp. 269–275, 2010. 137. P. A. Selivanova, E. S. Kulikov, O. V. Kozina et al. Differential expression of the β,2-adrenoreceptor and M3-cholinoreceptor genes in bronchial mucosa of patients with asthma and chronic obstructive pulmonary disease. Annals of Allergy, Asthma & Immunology, vol. 108, no. 1, pp. 39–43, 2012. 138. L. E. Kistemaker, T. A. Oenema, H. Meurs, and R. Gosens. Regulation of airway inflammation and remodeling by muscarinic receptors: perspectives on anticholinergic therapy in asthma and COPD. Life Sciences, vol. 91, no. 21-22, pp. 1126–1133, 2012. 139. R. Gosens, I. S. T. Bos, J. Zaagsma, and H. Meurs, Protective effects of tiotropium bromide in the progression of airway smooth muscle remodeling. American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine, vol. 171, no. 10, pp. 1096– 1102, 2005. 140. C. L. Grainge, L. C. K. Lau, J. A. Ward et al. Effect of bronchoconstriction on airway remodeling in asthma, The New England Journal of Medicine, vol. 364, no. 21, pp. 2006–2015, 2011. 141. van Schayck CP, Folgering H, Harbers H, et al. Effects of allergy and age on responses to salbutamol and ipratropium bromide in moderate asthma and chronic bronchitis. Thorax 1991;46:355–9. 142. Ullah MI, Newman GB, Saunders KB. Influence of age in response to ipratropium and salbutamol in asthma. Thorax 1981;36:523–9. 143. Appleton S, Jones T, Poole P, Lasserson TJ et al. Ipratropiumbromide versus long-acting beta-2 agonists for stable chronic obstructive pulmonary disease (Review). Cochrane Database of Systematic Reviews 2006, Issue 3. Art. No.: CD006101.
File đính kèm:
copd_nhin_tu_ban_chat_viem_va_tiep_can_dieu_tri.pdf

