Công ước về đa dạng sinh học, 1992

Lời tựa các bên ký kết

• Ý thức được giá trị thực chất của đa dạng sinh học và giá trị sinh thái, di truyền, xã

hội, kinh tế, khoa học, giáo dục, văn hoá, giải trí và thẩm mỹ của đa dạng sinh học

và các bộ phận hợp thành của nó.

• Cũng ý thức được tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với tiến hoá và duy trì

các hệ thống sinh sống lâu bền của sinh quyển.

• Khẳng định rằng các quốc gia có chủ quyền đối với các tài nguyên sinh học của

đất nước họ.

• Cũng khẳng định lại rằng các quốc gia chịu trách nhiệm bảo toàn đa dạng sinh học

và sử dụng tài nguyên sinh học của mình được lâu bền.

• Lo lắng vì đa dạng sinh học đang bị thu hẹp đáng kể do các hoạt động nhất định

của con người.

pdf 25 trang phuongnguyen 5340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Công ước về đa dạng sinh học, 1992", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Công ước về đa dạng sinh học, 1992

Công ước về đa dạng sinh học, 1992
1 
CÔNG ƯỚC VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC, 1992 
(VIỆT NAM THAM GIA KÝ KẾT NGÀY 16/11/1994) 
Lời tựa các bên ký kết 
• Ý thức được giá trị thực chất của đa dạng sinh học và giá trị sinh thái, di truyền, xã 
hội, kinh tế, khoa học, giáo dục, văn hoá, giải trí và thẩm mỹ của đa dạng sinh học 
và các bộ phận hợp thành của nó. 
• Cũng ý thức được tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với tiến hoá và duy trì 
các hệ thống sinh sống lâu bền của sinh quyển. 
• Khẳng định rằng các quốc gia có chủ quyền đối với các tài nguyên sinh học của 
đất nước họ. 
• Cũng khẳng định lại rằng các quốc gia chịu trách nhiệm bảo toàn đa dạng sinh học 
và sử dụng tài nguyên sinh học của mình được lâu bền. 
• Lo lắng vì đa dạng sinh học đang bị thu hẹp đáng kể do các hoạt động nhất định 
của con người. 
• Nhận thức được sự thiếu thông tin và kiến thức nói chung về đa dạng sinh học và 
nhu cầu cấp bách phát triển của khả năng khoa học - kỹ thuật và thể chế nhằm 
cung cấp hiểu biết cơ bản để đưa vào đó lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp 
thích hợp. 
• Ghi nhận rằng điều sống có là tiên đoán phòng ngừa và tấn công lại các nguyên 
nhân làm thu hẹp đáng kể hoặc làm mất nguồn đa dạng sinh học tận gốc. 
• Ghi nhận rằng ở đâu có mối đe doạ thu hẹp hoặc làm mất đa dạng sinh học thì việc 
thiếu các cơ sở khoa học đầy đủ không thể được sử dụng làm lý do để trì hoãn các 
biện pháp loại trừ hay giảm tối thiểu mối đe doạ trên. 
• Ghi nhận rằng đòi hỏi cơ bản của bào toàn đa dạng sinh học là bảo tồn hệ sinh thái 
nội vi và các môi trường sống tự nhiên, duy trì và phục hồi các quần thể tự sinh 
tồn của các loài trong môi trường tự nhiên của chúng. 
• Ghi nhận thêm rằng các biện pháp ngoại vi (ex-situ) đặc biệt ở nước bản xứ cũng 
đóng vai trò quan trọng. 
• Công nhận sự phụ thuộc truyền thống và chặt chẽ, hiện thân của kiểu sống cổ 
truyền của các cộng đồng bản địa và địa phương vào tài nguyên sinh học và công 
nhận mong ước chia sẻ công bằng lợi ích có được nhờ sử dụng kiến thức cổ 
truyền, các sáng kiến và thực tiễn phù hợp với bảo đảm đa dạng sinh học và sử 
dụng lâu bền các bộ phận hợp thành của nó. 
• Cũng thừa nhận rằng phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo toàn và sử 
dụng lâu bền đa dạng sinh học và khẳng định nhu cầu có sự tham gia của phụ nữ ở 
tất cả các cấp trong việc lập và thực hiện chính sách bảo toàn đa dạng sinh học. 
• Nhấn mạnh tầm quan trọng và nhu cầu đẩy mạnh hợp tác quốc tế, khu vực và toàn 
cầu giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế và thành phần phi Chính phủ trong việc 
bảo toàn đa dạng sinh học và sử dụng lâu bền các bộ phận hợp thành của nó. 
• Thừa nhận rằng việc bổ sung và cấp mới các nguồn tài chính cùng với việc tiếp 
cận thích đáng các công nghệ cần thiết có thể tạo nên một sự thay đổi to lớn trong 
khà năng của thế giới giải quyết vấn đề mất mát đa dạng sinh học. 
2 
• Thừa nhận tiếp rằng cần phải có một sự cung cấp đặc biệt để đáp ứng nhu cầu của 
các nước đang phát triển bao gồm việc cấp mới và bổ sung nguồn tài chính và tiếp 
cận thích đáng các công nghệ cần thiết. 
• Về phương diện này ghi nhận các hoàn cảnh đặc biệt của những nước kém phát 
triển nhất và các quốc gia đảo nhỏ bé. 
• Thừa nhận rằng phải có các đầu tư lớn và thực chất để bảo toàn đa dạng sinh học 
và các khoản đầu tư này có thể đem lại những lợi ích rộng lớn về môi trường, kinh 
tế và xã hội. 
• Công nhận rằng sự phát triển kinh tế và xã hội xoá bỏ đói nghèo là các ưu tiên 
hàng đầu và tối hậu của các nước đang phát triển. 
• Nhận thức rằng bảo toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học là quan trọng bậc 
nhất trong việc bảo đảm sinh dưỡng, sức khoẻ và các nhu cầu khác của dân số thế 
giới đang ngày càng tăng. Do đó, việc cận nó mục tiêu và chia sẻ các nguồn gen, 
các công nghệ là thiết yếu. 
• Ghi nhận rằng việc bảo toàn sử dụng lâu bền đa dạng sinh học cuối cùng sẽ tăng 
cường quan hệ thân thiết giữa các quốc gia và góp phần vào nền hoà bình của loài 
người. 
• Mong muốn nâng cao và bổ sung cho những thoả thuận quốc tế hiện hành về bảo 
toàn đa dạng sinh học và sử dụng lâu bền các bộ phận hợp thành của nó. 
• Quyết tâm bảo toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học vì lợi ích của các thế hệ 
hiện tại và tương lai. 
ĐÃ THỎA THUẬN CÁC ĐIỀU SAU 
Ðiều 1 
Các mục tiêu 
Các mục tiêu mà Công ước này theo đuổi theo đúng các điều khoản của nó là bảo 
toàn đa dạng sinh học, sử dụng lâu bền các bộ phận hợp thành của nó và phân phối công 
bằng hợp lý lợi ích có được nhờ việc khai thác và sử dụng nguồn gen bao gồm cả việc 
tiếp cận hợp lý nguồn gen và chuyển giao thích hợp công nghệ cần thiết có tính đến các 
quyền sở hữu tài nguyên, công nghệ, nhờ có các tài trợ thích đáng. 
Ðiều 2 
Sử dụng các điều khoản 
Theo các mục tiêu của Công ước này thì: 
"Ða dạng sinh học" có nghĩa là tính (đa dạng) biến thiên giữa các sinh vật sống của 
tất cả các nguồn bao gồm các hệ sinh thái tiếp giáp, trên cạn, biển, các hệ sinh thái thuỷ 
vực khác và các tập hợp sinh thái mà chúng là một phần. Tính đa dạng này thể hiện ở 
trong mỗi bộ loài, giữa các loài và các hệ sinh học. 
3 
"Tài nguyên sinh học" bao gồm các tài nguyên gen, các sinh vật hay các bộ phận 
của nó, dân số hay bất kỳ thành phần hữu cơ nào của hệ sinh thái có giá trị sử dụng các 
hệ thống sinh học, cơ thể sống hay các sản phẩm của nó tạo để ra hoặc đổi mới các sản 
phẩm hay các chế biến cho việc chuyên dụng. 
"Nước xuất xứ tài nguyên gen" là nước sở hữu những tài nguyên gen đó trong các 
điều kiện nội vi (in-situ). 
"Nước cung cấp tài nguyên gen" là nước cung cấp những tài nguyên gen thu được từ 
các nguồn bên trong nước kể cả từ cư dân của các loài hoang dại và các loài đã được 
thuần chủng, hoặc lấy từ những nguồn ngoại vi (ex-situ) có thể hoặc không có xuất sứ 
trong nước. 
"Các loài được nuôi trồng hay được tuần hoá" là các loài mà quá trình tiến hoá của 
chúng bị loài người tác động vào theo nhu cầu của con người. 
"Các hệ sinh thái" là một tổ hợp linh hoạt của thực vật, động vật, của cộng đồng vì 
sinh vật và của môi trường vô sinh, các bộ phận hợp thành này tương tác với nhau như 
một đơn vị chức năng. 
“Bảo toàn ngoại vi" có nghĩa là bảo toàn các bộ phận hợp thành của đa dạng sinh 
học ở bên ngoài môi trường sống tự nhiên của chúng. 
"Nguyên liệu gen" là mọi chất liệu của thực vật, vi sinh vật và các nguồn nguyên 
khởi khác có chứa các đơn vị chức năng di truyền. 
"Tài nguyên gen" là mọi chất liệu gen có giá trị hiện thực hoặc tiềm tàng. 
"Môi trường sinh sống" là nơi hoặc kiểu địa bàn mà một cơ thể sống hoặc một quần 
cư xuất hiện một cách tự nhiên. 
"Các điều kiện nội vi" la các điều kiện mà tại đó các nguồn gen tồn tại trong hệ sinh 
thái và môi trường sống. Với các loài đã được thuần hoá và nuôi trồng thì điều kiện này 
là môi trường chúng phát triển các đặc điểm không riêng của chúng. 
"Bảo toàn nội vi" là sự bảo toàn các hệ sinh thái, các môi trường sống tự nhiên, là sự 
duy trì và phục hồi dân số của các loài đến số lượng mà chúng có thể sinh tồn được trong 
môi trường của chúng. 
"Tổ chức hợp tác kinh tế khu vực" là một tổ chức do các quốc gia có chủ quyền tại 
khu vực đó lập ra; và được các quốc gia thành viên trao thẩm quyền về các vấn đề thuộc 
phạm vi chế định của Công ước này và được uỷ quyền ký, phê chuẩn, chấp thuận thông 
qua hoặc tán thành Công ước phù hợp với các thủ tục của chính tổ chức đó. 
4 
"Sử dụng lâu bền" là sử dụng các bộ phận hợp thành của đa dạng sinh học với cách 
thức và mức độ sao cho đa dạng sinh học không bị suy giảm về lâu dài, bằng cách đó duy 
trì tiềm năng của đa dạng sinh học để đáp ứng nhu cầu về nguyện vọng của các thế hệ 
hiện tại và tương lai. 
"Công nghệ" là bao gồm công nghệ sinh học. 
Ðiều 3 
Nguyên tắc 
Các quốc gia, phù hợp với Hiến chương Liên Hợp Quốc và các nguyên tắc luật pháp 
quốc tế có toàn quyền khai thác các tài nguyên của họ theo các chính sách mà họ đề ra; 
và có trách nhiệm bảo đảm rằng các hoạt động trong phạm vi thẩm quyền hay kiểm soát 
của họ không làm phương hại đến môi trường của các quốc gia khác hoặc các khu vực 
không thuộc thẩm QUYỀN QUỐC GIA. 
Ðiều 4 
Phạm vi quyền hạn 
Các điều khoản của Công ước này được áp dụng có liên quan tới mỗi Bên ký kết tuỳ 
theo các quyền của các quốc gia khác trừ khi Công ước này quy định khác. 
a) Trong trường hợp các bộ phận hợp thành của đa dạng sinh học nằm trong các khu 
vực do quốc gia chi phối. 
b) Trong trường hợp các quá trình và các hoạt động được thực hiện dưới quyền hạn 
mỗi quốc gia trong khu vực (không tính nơi xuất hiện các hiệu ứng) thẩm quyền của quốc 
gia hoặc vượt quá giới hạn thẩm QUYỀN QUỐC GIA. 
Ðiều 5 
Hợp tác 
Mỗi một Bên ký kết sẽ hợp tác tối đa và thích hợp nhất với các Bên ký kết khác ở 
những khu vực nằm ngoài phạm vi quyền hạn quốc gia về các vấn đề có lợi ích chung 
một cách trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức quốc tế có thầm quyền nếu điều đó là thích 
hợp cho bảo toàn và SỬ DỤNG LÂU BỀN ÐA DẠNG SINH HỌC. 
Ðiều 6 
Các biện pháp chung đẻ bảo toàn và sử dụng lâu bền 
Mỗi Bên ký kết phù hợp với khả năng và các điều kiện của mình sẽ: 
a. Triển khai chiến lược, kế hoạch hoặc chương trình bảo toàn và sử dụng lâu bền 
đa dạng sinh học hoặc điều chỉnh lại các chiến lược, kế hoạch hoặc chương 
5 
trình hiện hành cho phù hợp với mục đích này sao cho chúng phản ánh được các 
biện pháp trình bày trong Công ước này thích hợp với từng bên. 
b. Hợp nhất tối đa và thích đáng bảo toàn sử dụng lâu bền đa dạng sinh học vào 
các kế hoạch, chương trình và chính sách ngành hoặc liên ngành phù hợp. 
Ðiều 7 
Xác định và giám sát 
Mỗi Bên ký kết sẽ làm hết sức mình đặc biệt vì các mục đích của Ðiều 8, Ðiều 9 và 
Ðiều 10. 
a. Xác định các bộ phận hợp thành của đa dạng sinh học có tầm quan trọng đối với 
bảo toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học có xét đến danh mục phân loại chỉ 
dẫn đưa ra ở Phụ lục I. 
b. Giám sát các bộ phận hợp thành của đa dạng sinh học theo xác định ở tiểu khoản 
a) nói trên thông qua thử mẫu và các kỹ thuật khác, đặc biệt chú ý tới các bộ 
phận cần áp dụng các biện pháp bảo toàn phân cấp và các bộ phận có tiềm năng 
nhất cho sử dụng lâu bền. 
c. Xác định các quá trình và các loại hoạt động gây ra hoặc có thể gây tác hại lớn 
đến bảo toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học và giám sát hậu quả của chúng 
thông qua biện pháp thử các mẫu và các kỹ thuật khác. 
d. Duy trì và tổ chức các hoạt động phát sinh từ việc xác định và giám sát theo các 
mục a, b và c trên đây bằng một cơ chế dữ liệu bất kỳ. 
Ðiều 8 
Bảo toàn nội vi (In-situ) 
Mỗi một Bên ký kết sẽ làm đến mức tối đa và thích đáng các việc: 
a. Thành lập một hệ thống các khu bảo tồn hoặc các khu cần áp dụng các biện pháp 
đặc biệt để bảo toàn đa dạng sinh học. 
b. ở những nơi cần thiết, xây dựng các nguyên tắc chỉ đạo việc lựa chọn, thành lập và 
quản lý các khu bảo tồn hoặc các khu cần áp dụng các biện pháp đặc biệt để bảo 
tồn đa dạng sinh học. 
c. Ðiều tiến và quản lý trên quan điểm bảo đảm sự an toàn đa dạng sinh học dù 
chúng ở trong hay ngoài phạm vi của các khu bảo tồn. 
d. Thúc đẩy các công việc bảo vệ hệ sinh thái, các môi trường sống tự nhiên và công 
việc duy trì một số lượng quần cư đủ để các loài có thể tự tồn tại trong môi trường 
tự nhiên. 
e. Thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và lâu dài về mặt môi trường các khu vực liền kề 
với các khu bảo tồn nhằm bảo vệ tốt hơn các khu vực này. 
f. Khôi phục và phục hồi các hệ sinh thái đã xuống cấp và xúc tiến khôi phục lại cá 
loài đang bị đe doạ. Ngoài ra thông qua các việc quản lý, triển khai và thực hiện 
các kế hoạch hoặc các chiến lược quản lý khác lưu hành các cơ thể sống đã bị làm 
biến đổi do công nghệ sinh học mà việc sử dụng và lưu hành chúng dường như có 
6 
thể tác động xấu tới môi trường và do vậy có thể gây phương hại đến bảo toàn và 
sử dụng lâu bền đa dạng sinh học. Ðồng thời cũng cần lưu ý các rủi ro gây ra cho 
sức khoẻ con người. 
g. Ngăn chặn việc đưa vào lưu hành, kiểm soát hoặc tiêu diệt triệt để các loài lạ đe 
doạ tới các hệ sinh thái, môi trường sống tự nhiên hoặc các loài. 
h. Hỗ trợ chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho sự tương hợp giữa sử dụng và bảo toàn 
đa dạng sinh học hiện tại và sử dụng lâu bền các bộ phận hợp thành của đa dạng 
sinh học. 
i. Tuân theo quy định của luật pháp quốc gia của Bên ký kết tôn trọng, giữ gìn và 
duy trì các kiến thức, sáng kiến và kinh nghiệm của các cộng đồng bản địa và địa 
phương hiện thân cho phong cách sống truyền thống có lợi cho bảo toàn sử dụng 
lâu bền đa dạng sinh học, xúc tiến và mở rộng việc áp dụng chúng với sự tham gia 
của những người sở hữu các kiến thức sáng kiến, kinh nghiệm này và khuyến 
khích sự chia sẻ công bằng các loại ích có được từ việc sử dụng chúng. 
j. Triển khai hoặc duy trì các quy định pháp luật cần thiết hoặc các điều khoản điều 
chỉnh khác để bảo vệ các loài và lượng quần cư đang bị nguy cơ. 
k. ở đầu mà các hậu quả lớn với đa dạng sinh học đã được xác định như trong Ðiều 
7, thì phải điều chỉnh hoặc quản lý các quá trình và loại hình hoạt động; và 
l. Hợp tác trong việc cung cấp tài chính và các hỗ trợ khác cho bảo đảm nội vi được 
trình bày ở các tiểu khoản a đến l trên đây, đặc biệt là cho các nước đang phát 
triển. 
Ðiều 9 
Bảo toàn ngoại vi 
a. Thực hiện các bảo toàn ngoại vi các bộ phận hợp thành của đa dạng sinh học, chủ 
yếu ở các nước xuất xứ của các bộ phận hợp thành đó. 
b. Thiết lập và duy trì các phương tiện bảo toàn ngoại vi và khảo sát thực vật, động 
vật và vi sinh vật, chủ yếu ở nước xuất xứ nguồn gen. 
c. Thực hiện các biện pháp phục hồi và khôi phục các loài đang bị đe doạ và tái nhập 
chúng trở lại vào môi trường sống tự nhiên của chúng theo các điều kiện thích 
hợp. 
d. Ðiều tiết và quản lý việc thu thập tài nguyên sinh học từ môi trường sống tự nhiên 
và cho các mục đích bảo toàn ngoại vi sao cho không gây ra đe doạ đến các hệ 
sinh thái và lượng cư dân nội vi của các loài trừ những nơi cần phải tiến hành các 
biện pháp ngoại vi hiện đại như tiểu khoản e) trên đây. 
e. Hợp tác trong việc cung cấp tài chính và những hỗ trợ khác cho việc bảo toàn 
ngoại vi được phác hoạ trong các tiểu khoản từ a đến d trên đây và trong việc thiết 
lập và duy trì các phương tiện bảo toàn ngoại vi ở các nước đang phát triển. 
Ðiều 10 
Sử dụng lâu bền các bộ phận hợp thành đa dạng sinh học 
Mỗi Bên ký kết sẽ cố gắng hết sức: 
7 
a. Cân nhắc, quan tâm sử dụng lâu bền tài nguyên sinh học khi ra quyết định Quốc 
gia. 
b. Thực hiện các biện pháp có liên quan đến sử dụng lâu bền tài nguyên sinh học 
nhằm tránh hoặc giảm dần mức tối thiểu các tác động xấu đến đa dạng sinh học. 
c. Bảo vệ và khuyến khích sử dụng các tài nguyên sinh học phù hợp với tập quan văn 
hoá cổ truyền mà việc sử dụng đó là tương tự với các yêu cầu về bảo toàn hoặc sử 
dụng lâu bền. 
d. ủng hộ dân chúng địa phương triển khai và tiến hành các hành động sửa chữa ở 
các khu vực xuống cấp, tại đó đa dạng sinh học bị suy giảm; và 
a. Khuyến khích sự hợp tác giữa các cơ quan, chính quyền Nhà nước và khu vực tư 
nhân trong việc phát triển các phương pháp sử dụng lâu bền tài nguyên sinh h ... g báo đề nghị thừa nhận của 
Phòng lưu ký, phần phụ lục sẽ có hiệu lực đối với tất cả các Bên đã ký kết bản 
Công ước này hoặc Nghị định thư có liên quan khi không có các việc thông báo 
như đã nêu trong tiểu mục b trên đây. 
3. Việc đề nghị thừa nhận và quy định về hiệu lực của các điểm sửa đổi của các phần 
phụ lục của Công ước này hoặc của các Nghị định thư phải thực hiện theo cùng 
thủ tục đề nghị, thừa nhận và quy định về hiệu lực của các phần phụ lục. 
4. Nếu có một phần phụ lục bổ sung hoặc nội dung sửa đổi phần phụ lục có liên quan 
đến việc sửa đổi Công ước hoặc Nghị định thư thì phần phụ lục bổ sung hoặc sửa 
đổi phần phụ lục sẽ chỉ có hiệu lực khi mà nội dung sửa đổi của bản Công ước 
hoặc Nghị định thư đã có hiệu lực. 
Ðiều 31 
Quyền bỏ phiếu 
1. Trừ trường hợp nêu trong mục 2 dưới đây, mỗi Bên ký kết Công ước này hoặc nột 
Nghị định thư được bỏ một phiếu. 
2. Các Tổ chức tổng hợp kinh tế của từng khu vực khi biểu quyết về những vấn đề 
trong phạm vi trình độ chuyên môn của các tổ chức đó, có quyền được bầu một số 
phiếu bằng số quốc gia thành viên đã ký kết vào bản Công ước này hoặc các Nghị 
định thư có liên quan. Các tổ chức này không có quyền bỏ phiếu nếu các quốc gia 
thành viên trong tổ chức đã thực hiện quyền đó và ngược lại. 
Ðiều 32 
Quan hệ giữa Công ước và các Nghị định thư về công ước 
1. Mỗi Quốc gia hoặc một tổ chức thống hợp kinh tế của khu vực không thể coi như 
một Bên ký kết các Nghị định thư, trừ khi quốc gia này đồng thời là một Bên ký 
kết vào bản Công ước này. 
2. Các quyết định về một Nghị định thư sẽ chỉ được các Bên có liên quan tới Nghị 
định thư đó thực hiện. Nếu một Bên ký kết không phê chuẩn, chấp nhận, hoặc thừa 
nhận một Nghị định thư thì Bên đó có thể tham gia các cuộc họp về Nghị định thư 
đó như là quan sát viên. 
Ðiều 33 
Việc ký kết 
18 
Bản Công ước này sẽ được đưa ra cho các quốc gia và tổ chức thống hợp kinh tế khu vực 
ký kết tại Rio de Janeiro từ ngày 5 tháng 6 năm 1992 đến ngày 14 tháng 6 năm 1992 và 
tại trụ sở Liên Hợp Quốc ở New York từ 15 tháng 6 năm 1992 đến ngày 4 tháng 6 năm 
1993. 
Ðiều 34 
Việc phê chuẩn, chấp nhận hoặc tán thành 
1. Bản Công ước này phải được các quốc gia và các tổ chức thống hợp kinh tế khu 
vực phê chuẩn, chấp nhận, hoặc tán thành. Các văn kiện phê chuẩn, chấp nhận 
hoặc tán thành sẽ được lưu giữ tại Phòng lưu ký. 
2. Nếu một tổ chức đã nêu trong mục 1 là một Bên ký kết trong bản Công ước này 
mà trong số các quốc gia thành viên của tổ chức đó không có quốc gia nào là một 
Bên ký kết thì trong trường hợp này, tổ chức đó sẽ có những nghĩa vụ ràng buộc 
đối với bản Công ước hoặc Nghị định thư. Trong trường hợp một hay nhiều quốc 
gia của tổ chức đó là những Bên ký kết trong Công ước thì tổ chức đó và các quốc 
gia thành viên sẽ quyết định phần trách nhiệm của từng quốc gia trong việc thực 
hiện những nghĩa vụ nêu trong bản Công ước hoặc trong Nghị định thư. Trong các 
trường hợp này, tổ chức đó và các quốc gia thành viên không được phép thực hiện 
các quyền nêu trong Công ước này hoặc trong các Nghị định thư có liên quan một 
cách đối địch nhau. 
Ðiều 35 
Việc gia nhập công ước 
Bản Công ước này và Nghị định thư sẽ được để ngỏ để các quốc gia và các Tổ chức 
thống hợp kinh tế khu vực tán thành gia nhập, kể từ ngày mà bản Công ước, bản Nghị 
định thư có liên quan đã kết thúc việc ký kết. 
Các văn kiện xin gia nhập sẽ lưu giữ tại Phòng lưu ký. 
Trong các văn kiện gia nhập, các tổ chức đã nêu trong mục 1 sẽ tuyên bố về phạm vi 
thẩm quyền chuyên môn của các tổ chức đó trong các vấn đề cần được giải quyết theo 
các định hướng trong Công ước hoặc trong bản Nghị định thư có liên quan tới các vấn đề 
đó. Các tổ chức này cũng sẽ thông báo cho Phòng lưu ký về những thay đỏi nào đó có 
liên quan tới phạm vi trình độ chuyên môn của mình. 
Các điều ghi trong tiểu mục 2 Ðiều 34 sẽ được áp dụng cho các Tổ chức thống hợp 
kinh tế khu vực đã xin gia nhập Công ước hoặc một NGHỊ ÐỊNH THƯ NÀO ÐÓ. 
Ðiều 36 
Việc bắt đầu có hiệu lực 
19 
Bản Công ước này sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày thứ 90 sau ngày mà bản văn 
kiện phê chuẩn, chấp nhận hoặc tán thành thứ 30 đã được lưu ký. 
Một Nghị định thư thư sẽ có hiệu lực kể từ ngày thứ 90 sau khi số lượng văn bản phê 
chuẩn, chấp nhận hoặc tán thành đã được lưu ký, bằng số lượng đã quy định trong Nghị 
định thư đó. 
Ðối với mỗi Bên ký kết thì việc có hiệu lực sẽ bắt đầu từ ngày mà văn kiện phê 
chuẩn, chấp nhận hoặc tán thành thứ 30 đã được lưu ký hoặc từ ngày thứ 90 sau ngày mà 
Bên ký kết đó đã nộp lưu ký văn kiện phê chuẩn, chấp nhận, hoặc tán thành của mình. 
Trừ khi có quy định khác đã ghi trong Nghị định thư thì theo mục 2 trên đây, một 
Nghị định thư sẽ có hiệu lực đối với Bên ký kết đã phê chuẩn, chấp nhận hoặc tán thành 
Nghị định thư đó kể từ ngày thứ 90, ngày mà Bên ký kết đó đã đệ nộp lưu ký văn kiện 
phê chuẩn, chấp thuận hoặc tán thành, hoặc kể từ ngàu bản Công ước này bắt đầu có hiệu 
lực đối với Bên ký kết đó. 
Ðể vận dụng các tiểu mục 1 và 2 trên đây, sẽ quy ước là một văn kiện do Tổ chức 
thống hợp kinh tế khu vực đệ nộp lưu ký không được kể thêm vào số lượng mà các quốc 
gia thành viên của tổ chức đó ÐÃ NỘP LƯU KÝ. 
Ðiều 37 
Các mục dự trữ (hạn chế) 
Bản Công ước này không có mục dự trữ (hạn chế) nào cả. 
Ðiều 38 
Thủ tục xin rút lui 
1. Sau thời gian hai năm kể từ ngày bản Công ước này bắt đầu có hiệu lực đối với 
Bên ký kết, vào bất kỳ thời điểm nào, một Bên ký kết có thể thông báo bằng văn 
bản tới Phòng lưu ký để xin rút lui. 
2. Bên ký kết sẽ được thực hiện việc rút lui sau khi hết thời hạn 1 năm kể từ ngày đệ 
nộp văn bản xin rút lui hoặc có thể là chậm hơn, như có thể quy định trước trong 
thông báo xin rút lui. 
3. Một Bên ký kết khi đã rút lui khỏi Công ước này cũng sẽ coi như đã rút lui khỏi 
các Nghị định thư mà Bên đó đã ký kết trước đây. 
Ðiều 39 
Việc giải quyết các vấn đề tài chính trong thời kỳ chuyển tiếp 
Trong thời gian từ khi bản Công ước này bắt đầu có hiệu lực tới khi mở phiên họp 
đầu tiên của Hội nghị các Bên ký kết hoặc tới khi Hội nghị các Bên ký kết đã quyết định 
cấu trúc về thể chế theo Ðiều 21 thì cơ cấu thể chế tạm thời sẽ bao gồm ủy ban tài trợ về 
môi trường toàn cầu thuộc Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc, Chương trình 
20 
môi trường của Liên Hợp Quốc và Ngân hàng quốc tế về tái tạo và phế thải cơ cấu này sẽ 
được cấu trúc lại cho phù hợp với các yêu cầu trong Ðiều 21. 
Ðiều 40 
Việc bổ nhiệm Ban thư ký lâm thời 
Trong thời kỳ của bản Công ước này bắt đầu có hiệu lực tới phiên họp đầu tiên của 
Hội nghị các Bên ký kết, Tổng giám đốc Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc sẽ 
chỉ định Ban thư ký theo các yêu cầu của điều khoản 24, mục 2, hoạt động tạm thời trong 
thời kỳ đó. 
Ðiều 41 
Công việc lưu ký 
Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ đảm nhiệm chức năng lưu ký về ban Công ước này 
và các Nghị định thư. 
Ðiều 42 
Các văn bản hợp pháp 
Văn bản gốc của bản Công ước này cùng với các bản bằng thứ tiếng A Rập, Trung 
Quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây Ban Nha đều có tính cách hợp pháp như nhau và sẽ được 
lưu ký tại Văn phòng Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. 
Trước mắt những Bên ký kết dưới đây đã được uỷ nhiệm thực hiện việc ký kết, đã 
ký vào bản Công ước này. 
 Làm tại Rio de Janeiro Ngày 5 tháng 6 năm 1992. 
21 
Phụ lục I 
1. Các hệ sinh thái và các trú sở (habitats): bao gồm nơi sinh sống của các loài thú 
vật bản địa hoặc đang bị đe doạ (tuyệt chủng), hoặc các loại thú vật hoang dã, trí 
có tầm quan trọng về mặt xã hội văn hoá, kinh tế, khoa học, hoặc có tính cách tiêu 
biểu điển hình, tính cách duy nhất hoặc liên quan với các quá trình tiến hoá hoặc 
các quá trình sinh học khác quan trọng hàng đầu. 
2. Các loài và các cộng đồng đang bị đe doạ (tuyệt chủng); các loài có họ hành với 
các loài đã thuần chủng hoá hoặc đã trồng cấy, có giá trị về mặt y học, nông học 
hoặc có giá trị văn hoá cao, hoặc có tầm quan trọng đáng kể trong công việc 
nghiên cứu nhằm bảo toàn và sử dụng hợp lý để duy trì tính đa dạng sinh học, như 
là các giếng có tính chỉ thị (báo hiệu) và v.v... 
3. Các bộ nhiều sắc thể haploid (gemone) và các gen có tầm quan trọng về các mặt 
xuất khẩu, khoa học, kinh tế đã được mô tả. 
22 
Phụ lục II 
PHẦN I: CÔNG VIỆC TRỌNG TÀI 
Ðiều 1 
Bên khiếu nại phải thông báo cho Ban thư ký về việc các Bên đang có một vấn đề 
bất đồng cần có trọng tài để giải quyết theo Ðiều 27. Nội dung bản thông báo phải nêu 
lên được vấn đề cần giải quyết và đặc biệt là phải bao gồm các điều khoản rong bản Công 
ước hoặc trong Nghị định thư mà việc giải thích hoặc việc vận dụng đã dẫn tới sự bất 
đồng. Nếu các Bên không đi tới được việc thoả hiệp về vấn đề bất đồng trước khi Chủ 
tịch phiên toà xét xử được bổ nhiệm (chỉ định), toà án trọng tài sẽ quyết định vấn đề. Ban 
thư ký sẽ gửi nội dung thông báo đã nhận được như trên tới tất cả các Bên ký vào bản 
Công ước này hoặc vào bản Nghị định thư có liên quan. 
 Ðiều 2 
Khi hai Bên có sự bất đồng, toà án trọng tài sẽ gồm 3 thành viên. Mỗi Bên có sự bất 
đồng sẽ cử ra một trọng tài và hai vị trọng tài đã được cử ra thống nhất với nhau để chỉ 
định trọng tài thứ ba, vị này sẽ là Chủ tịch phiên toà. Vị trọng tài thứ ba này không được 
là người có quốc tịch của một trong cá Bên có sự bất đồng, không cư trú hoặc có địa chỉ 
cư trú trên lãnh thổ của một trong một hai Bên đó và cũng không được là nhân viên làm 
việc cho một trong hai Bên đó và cũng không tham gia về một mặt nào đó trong trường 
hợp đang có sự bất đồng. 
Ðiều 3 
1. Trong trường hợp mà Chủ tịch toà án trọng tài chưa chỉ định được trong thời gian 
hai tháng khi đã cử được vị trọng tài thứ hai, nếu có yêu cầu của một Bên, Tổng 
thư ký Liên Hợp Quốc sẽ chỉ định Chủ tịch toà án trọng tài, trong vòng hai tháng 
tiếp sau. 
2. Trong thời gian hai tháng kể từ sau khi nhận thông báo, nếu một trong hai Bên có 
sự bất đồng không cử được trọng tài thì Bên kia có thể có văn bản yêu cầu Tổng 
thư ký Liên Hợp Quốc, Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ chỉ định trọng tài trong 
vòng hai tháng tiếp sau. 
 Ðiều 4 
Toà án trọng tài sẽ ra các quyết định phân xử vấn đề bất đồng (tranh chấp) theo các 
điều khoản của bản Công ước này và các Nghị định thư có liên quan và theo Luật quốc 
tế. 
 Ðiều 5 
23 
Trừ trường hợp các Bên có sự bất đồng đã có sự thoả hiệp nào đó về thủ tục xét xử, toà 
án trọng tài sẽ quyết định các thủ tục này. 
Ðiều 6 
Khi có một Bên yêu cầu, toà án trọng tài có thể kiến nghị thực hiện một số biện 
pháp chủ yếu để bảo vệ tạm thời. 
Ðiều 7 
Các Bên có sự bất đồng phải tạo thuận lợi để toà án trọng tài tiến hành công việc, đặc biệt 
là phải sử dụng mọi phương tiện có sẵn và phải. 
a. Cung cấp cho toà án trọng tài tất cả các tài liệu, các thông tin có liên quan và các 
phương tiện làm việc và, 
b. Khi cần thiết, tạo điều kiện cho toà án trọng tài tìm được các nhân chứng hoặc các 
chuyên gia và tập hợp các chứng cứ cho họ phát biểu. 
Ðiều 8 
Các Bên và cá trọng tài có nghĩa vụ bảo vệ bí mật về mọi thông tin mà họ đã nhận 
được (có tính cách mặt) trong khi toà án trọng tài tiến hành công việc xét xử. 
 Ðiều 9 
Trừ khi toà án trọng tài quyết định phải quyết cách khác trong những trường hợp đặc 
biệt, các chi phí của toà án sẽ phân bổ đều cho hai Bên có sự bất hoà gánh chịu, toà án sẽ 
ghi lại mọi khoản chi phí và có văn bản tổng kết cá khoản đó và thông báo cho các Bên. 
 Ðiều 10 
Nếu một Bên ký kết nào đó có quyền lợi hợp pháp trong vấn đề đang tranh luận hoặc 
có thể bị thiệt hại do quyết định phân xử vụ tranh chấp, có thể can thiệp vào quá trình xét 
xử vụ tranh chấp, có thể can thiệp vào quá trình xét xử nếu được toà án đồng ý. 
 Ðiều 11 
Toà án có thể nghe và quyết định về các điểm khiếu nại trở lại đã nảy sinh trực tiếp 
về nội dung vấn đề tranh chấp. 
Ðiều 12 
Các thành viên của toà án trọng tài sẽ bỏ phiếu theo đa số để ra các quyết định về 
thủ tục xét xử và về nội dung xét xử. 
24 
Ðiều 13 
Nếu một trong hai Bên có sự bất đồng không có mặt trong phiên toà trọng tài hoặc 
không trình bày để bảo vệ quan điểm của mình thì Bên kia có thể yêu cầu toà án tiếp tục 
xét xử và quyết định. Việc một Bên vắng mặt không trình bày bảo vệ quan điểm của 
mình không phải là lý do để hoãn việc xét xử. Trước khi tuyên bố quyết định tối hậu, toà 
án trọng tài phải nắm vừng được lý do khiếu nại là có cơ sở thực tế và cơ sở pháp lý đầy 
đủ. 
Ðiều 14 
Trong thời hạn 5 tháng kể từ ngày quyết định tối hậu được hình thành, Toà án trọng 
tài phải tuyên bố quyết định đó, trừ trường hợp toà án thấy cần thiết gia hạn thêm một 
thời gian không quá năm tháng nữa. 
Ðiều 15 
Quyết định tối hậu của toà án trọng tài phải được giới hạn trọng phạm vi vấn đề bất 
đồng và phải nêu được những cơ sở đã được vận dụng. Trong văn bản phải vó tên các 
thành viên tham gia và ghi ngày tháng ra quyết định ối hậu đó. Các thành viên của toà án 
đều có thể có ý kiến khác với quyết định này hoặc không nhất trí với quyết định. 
Ðiều 16 
Quyết định của toà án sẽ buộc hai Bên có sự bất đồng phải thực hiện. Quyết định 
này không thể kháng cáo trừ trường hợp hai Bên đã thoả thuận trước với nhau về khả 
năng kháng cáo. 
Ðiều 17 
Trong việc giải thích quyết định tối hậu của toà án trọng tài hoặc về các biện pháp 
thực hiện quyết định đó, hai bên có thể tranh cãi, trong trường hợp này mỗi Bên đều có 
thể đưa các vấn đề tranh cái đó ra trước toà án trọng tài để toà quyết định. 
PHẦN II: HÒA GIẢI 
Ðiều 1 
Một ủy ban hoà giải sẽ được thành lập theo yêu cầu của một trong hai Bên tranh chấp. 
ủy ban này, trừ trường hợp hai Bên tranh chấp nhất trí theo cách khác, sẽ gồm 5 thành 
viên, trong đó mỗi Bên liên quan sẽ chỉ định hai người và một Chủ tịch sẽ do bốn thành 
viên này bầu chọn. 
 Ðiều 2 
25 
Trong những tranh chấp trên, gồm hai Bên tranh chấp tham gia, các Bên có quyền lợi 
giống nhau sẽ chỉ định hai thành viên chung của mình vào ủ ban hoà giải theo phương 
thức cùng nhất trí. Ðối với hai Bên tranh chấp có quyền lợi khác nhau, hoặc không thống 
nhất được họ có quyền lợi giống nhau, mỗi Bên sẽ chỉ định hai thành viên riêng của mình 
vào ủy ban hoà giải. 
 Ðiều 3 
Nếu việc chỉ định các thành viên vào ủy ban hoà giải không được các Bên tranh chấp 
hoàn tất trong vòng hai tháng kể từ ngày yêu cầu thành lập ủy ban hoà giải, Tổng thư ký 
Liên Hợp Quốc sẽ chỉ định thay trong vòng hai tháng tiếp theo, nếu được Bên yêu cầu 
thành lập ủy ban hoà giải đề nghị. 
Ðiều 4 
Nếu Chủ tịch ủy ban hoà giải vẫn chưa được bầu chọn trong vòng hai tháng kể từ khi 
thành viên cuối cùng của ủy ban được chỉ định, nếu được một Bên đề nghị, Tổng thư ký 
Liên Hợp Quốc sẽ bỏ nhiệm một Chủ tịch trong vòng hai thàng tiếp theo. 
Ðiều 5 
ủy ban hoà giải sẽ đưa ra quyết định căn cứ theo các phương thức bỏ phiếu đa số giữa các 
thành viên. Trừ trường hợp các Bên tranh chấp nhất trí theo cách khác, ủy ban sẽ quyết 
định các bước thủ tục của riêng mình. ủy ban sẽ đề nghị giải quyết tranh chấp mà các Bên 
thấy tin tưởng. 
Ðiều 6 
Bất đồng ý kiến liên quan đến thẩm quyền của ủy ban hoà giải, sẽ do ủy ban này quyết 
định. 

File đính kèm:

  • pdfcong_uoc_ve_da_dang_sinh_hoc_1992.pdf