Có gì khác biệt của bệnh đái tháo đường typ 2 ở trẻ em và vị thành niên so với người lớn

Đái tháo đường typ 2 (ĐTĐT2) là bệnh chuyển hóa đa yếu tố mạn tính, xuất hiện với nguyên nhân không đồng nhất cùng với các yếu tố nguy cơ (YTNC) từ phía xã hội và hành vi, môi trường, tính mẫn cảm của gen. Bệnh liên quan đến nhiều biến chứng nguy hiểm song nếu chẩn đoán sớm và bắt đầu điều trị ngay tại thời điểm chẩn đoán có thể dự phòng hoặc làm chậm sự xuất hiện các biến chứng về sau. Ở trẻ em và vị thành niên bệnh ĐTĐT2 đang gia tăng về số lượng liên quan đến béo phì với đặc điểm chủ yếu là kháng insulin. Bản thân người bệnh và sự giáo dục, chăm sóc của gia đình ở đối tượng trẻ tuổi mắc ĐTĐT2 là rất quan trọng chủ yếu khu trú vào việc thay đổi hành vi (ăn uống và hoạt động thể lực)

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Có gì khác biệt của bệnh đái tháo đường typ 2 ở trẻ em và vị thành niên so với người lớn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Có gì khác biệt của bệnh đái tháo đường typ 2 ở trẻ em và vị thành niên so với người lớn

Có gì khác biệt của bệnh đái tháo đường typ 2 ở trẻ em và vị thành niên so với người lớn
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 
5 
CÓ GÌ KHÁC BIỆT CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 
Ở TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN SO VỚI NGƯỜI LỚN 
Hoàng Trung Vinh 
Học viện Quân y 
DOI: 10.47122/vjde.2020.38.1 
ABSTRACT 
Are there different between type 2 diabetes 
in children-adolescents and adults 
Type 2 diabetes mellitus is a complex, 
chronic metabolic disease, presents a 
heterogeneous etiology, with risk factors at the 
social level and behavioral, environmental, and 
genetic susceptibility. It is associated with 
serious complications, but the early diagnosis 
and initiation of therapy may prevent or delay 
the onset of long-term complications. In 
children and adolescents, it was observed in 
particular increasing the prevalence of T2DM 
along with obesity, which is associated with 
insulin resistance. Patient and family education 
for a young person with T2DM is very 
important and will focus on behavioral 
changes (diet and activity). 
Keywords: type 2 diabetes mellitus, obesity, 
insulin resistance, children, adolescent 
TÓM TẮT 
Đái tháo đường typ 2 (ĐTĐT2) là bệnh 
chuyển hóa đa yếu tố mạn tính, xuất hiện với 
nguyên nhân không đồng nhất cùng với các 
yếu tố nguy cơ (YTNC) từ phía xã hội và 
hành vi, môi trường, tính mẫn cảm của gen. 
Bệnh liên quan đến nhiều biến chứng nguy 
hiểm song nếu chẩn đoán sớm và bắt đầu điều 
trị ngay tại thời điểm chẩn đoán có thể dự 
phòng hoặc làm chậm sự xuất hiện các biến 
chứng về sau. Ở trẻ em và vị thành niên bệnh 
ĐTĐT2 đang gia tăng về số lượng liên quan 
đến béo phì với đặc điểm chủ yếu là kháng 
insulin. Bản thân người bệnh và sự giáo dục, 
chăm sóc của gia đình ở đối tượng trẻ tuổi 
mắc ĐTĐT2 là rất quan trọng chủ yếu khu trú 
vào việc thay đổi hành vi (ăn uống và hoạt 
động thể lực). 
Từ khóa: đái tháo đường typ 2, béo phì, 
kháng insulin, trẻ em, vị thành niên. 
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Trung Vinh 
Ngày nhận bài:10/1/2020 
Ngày duyệt bài: 28/02/2020 
Email:[email protected] 
ĐT: 0903201250 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cùng với sự gia tăng tỷ lệ béo phì ở trẻ em 
và vị thành niên trên toàn thế giới kéo theo 
nguy cơ gia tăng các bệnh bao gồm tim mạch, 
ĐTĐT2, hội chứng chuyển hóa, bệnh gan 
nhiễm mỡ không do rượu, viêm xương - 
khớp, ngưng thở lúc ngủ, một số bệnh ung 
thư. Đái tháo đường là bệnh chuyển hóa đa 
yếu tố mạn tính, xuất hiện với nguyên nhân 
không đồng nhất cùng các yếu tố nguy cơ từ 
phía xã hội và hành vi, môi trường và tính 
mẫn cảm của gen. Bệnh liên quan đến nhiều 
biến chứng nguy hiểm song nếu chẩn đoán 
sớm và bắt đầu điều trị ngay tại thời điểm 
chẩn đoán có thể dự phòng được hoặc làm 
chậm sự tiến triển các biến chứng về lâu dài. 
Các biến chứng mạn tính của ĐTĐ bao gồm 
bệnh tim mạch, bệnh thận mạn giai đoạn 
cuối, bệnh võng mạc dẫn đến mù lòa, cắt cụt 
chi. Tất cả các biến chứng dẫn đến gia tăng 
bệnh xuất và tử xuất ở bệnh nhân ĐTĐT2. 
Các biện pháp điều trị mới giúp trẻ em 
ĐTĐT2 sống dài hơn và có chất lượng cuộc 
sống tốt hơn. 
2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ VÀ DỊCH TỄ 
HỌC 
Đái tháo đường typ 2 ở trẻ em và vị thành 
niên xuất hiện liên quan đến sắc tộc và nòi 
giống, trong đó hay gặp nhất là người Mỹ 
bản địa, người Mỹ gốc Phi, Mỹ La tinh, 
người Mỹ gốc Châu Á, các bán đảo thuộc 
Thái Bình Dương. Tỷ lệ ĐTĐT2 ở trẻ em và 
vị thành niên gia tăng trên toàn thế giới song 
song với sự gia tăng đối tượng béo phì. Tại 
Úc, tỷ lệ xuất hiện ĐTĐT2 ở người < 17 tuổi 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 
6 
là 2/100.000/năm tăng trung bình 27% từ 
năm 1990 đến năm 2002. Đái tháo đường typ 
1 hay xuất hiện ở trẻ em tuy vậy ĐTĐT2 
cũng xuất hiện cứ 1 trong 3 BN trẻ em mới 
được chẩn đoán ĐTĐ, hiện nay vào khoảng 
20-33%. Tỷ lệ ĐTĐT2 ở trẻ em béo phì còn 
cao hơn nhiều. Yếu tố nguy cơ cao được kể 
đến là sắc tộc (người Mỹ gốc Phi, người Tây 
Ban Nha và Bồ Đào Nha, người Mỹ bản 
địa), các bán đảo và quần đảo thuộc Thái 
Bình Dương, người Mỹ gốc Châu Á. Tỷ lệ 
ĐTĐT2 ở trẻ em và vị thành niên tại Mỹ là 
12/100.000 dân trong khi tại các nước Châu 
Âu thì tỷ lệ này chỉ là 2,5/100.000 dân. 
Người Mỹ gốc Ấn Độ lại lên đến 22,3/1000 
dân lứa tuổi 10-14. Trong số vị thành niên 
béo phì lứa tuổi >12 thì tỷ lệ ĐTĐT2 là 0,4-
1%. Tỷ xuất chung ĐTĐT2 ở nhi khoa thấp 
hơn so với ĐTĐT1. 
Mặc dù vậy một số tác giả đã tuyên bố 
xuất hiện đại dịch ĐTĐT2 ở trẻ em, trở thành 
một mối quan tâm nghiêm túc trong lâm sàng. 
Dựa vào các nghiên cứu trong cộng đồng 
nhận thấy hiện nay có khoảng 8-45% các ca 
ĐTĐT2 mới chẩn đoán là thuộc lứa tuổi trẻ 
em và vị thành niên. Trong một nghiên cứu 
ĐTĐT2 ở lứa tuổi trẻ tại Mỹ cho thấy tần suất 
bệnh trong số người Mỹ gốc Ấn Độ lứa tuổi 
15-19 chiếm tỷ lệ rất cao (49,4 ca/ 100.000 
dân) đứng hành thứ 2 và 3 thuộc về người Mỹ 
gốc Châu Á, cùng lứa tuổi 15-19 là 22,7 
ca/100.000 dân và các quần đảo thuộc Thái 
Bình Dương là 19,4 ca /100.000 dân. Hiện 
nay tỷ lệ ĐTĐT2 ở trẻ em và vị thành niên 
cũng đang gia tăng ở Nhật Bản, Trung Quốc, 
Đài Loan, Bangladesh, Australia. Tại 
Rumania năm 2014 ghi nhận 376 ca mắc 
ĐTĐ trên toàn quốc ở trẻ em trong đó 16 
trường hợp là ĐTĐT2. Hiện nay tại quốc gia 
này có 2670 trường hợp trẻ em mắc ĐTĐ. 
3. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ 
NGUY CƠ 
 Cũng tương tự như ĐTĐT2 ở người lớn 
thì ĐTĐT2 ở trẻ em và vị thành niên cũng 
không xác định được nguyên nhân. Tuy vậy 
tiền sử gia đình và yếu tố gen đóng vai trò rất 
quan trọng. Ít hoạt động thể lực và béo phì 
đặc biệt béo bụng được coi là yếu tố nguy cơ 
quan trọng. Yếu tố nguy cơ của ĐTĐT2 ở trẻ 
em và vị thành niên bao gồm: 
+ Cân nặng: dư cân là YTNC hàng đầu của 
ĐTĐT2. Khi béo thì lớp mỡ dư thừa đặc biệt 
ở dưới da vùng bụng sẽ gây kháng insulin. 
Mối liên quan giữa béo phì và ĐTĐT2 ở trẻ 
em thể hiện rõ rệt hơn so với ở người lớn. 
+ Không hoặc ít hoạt động thể lực. Nếu 
hoạt động thể lực thì trẻ em sẽ dễ kiểm soát 
được cân nặng, sử dụng glucose cho ra năng 
lượng và sẽ đáp ứng tốt hơn với insulin. 
+ Tiền sử gia đình: nguy cơ gia tăng 
ĐTĐT2 ở trẻ em sẽ gia tăng nếu bố mẹ hoặc 
anh chị em ruột đã mắc bệnh. 
+ Chủng tộc: mặc dù cũng chưa được biết rõ 
vì sao song các chủng tộc hay xuất hiện ĐTĐT2 
ở trẻ em bao gồm người Mỹ gốc Phi, người Bồ 
Đào Nha, người Mỹ bản địa, người Mỹ gốc 
Châu Á và quần đảo Thái Bình Dương. 
+ Tuổi và giới: đa số ĐTĐT2 xuất hiện bắt 
đầu ở tuổi dậy thì. Trẻ em gái ở tuổi vị thành 
niên hay bị hơn so với trẻ em trai. 
+ Trọng lượng khi sinh và ĐTĐ thai kỳ: 
Trọng lượng trẻ khi sinh thấp hoặc người 
mẹ ĐTĐ thai kỳ là YTNC cao gây ĐTĐT2 
ở trẻ em. 
Sàng lọc ĐTĐT2 ở trẻ em và vị thành 
niên. 
 Khi dư cân (BMI >90%) cộng với một 
trong các yếu tố nguy cơ sau: 
-Tiền sử gia đình có ĐTĐT2 thuộc thế hệ 
thứ nhất và thứ 2. 
- Chủng tộc/nòi giống (Châu Á, người Mỹ 
gốc Ấn Độ, người Mỹ gốc Phi, người Bồ Đào 
Nha). 
- Có dấu hiệu kháng insulin hoặc liên quan 
đến kháng insulin như hạt u vàng, tăng huyết 
áp, rối loạn lipid, hội chứng buồng trứng đa 
nang. 
- Quá béo phì (BMI >99,5%). 
4. CƠ CHẾ BỆNH SINH 
Cơ chế bệnh sinh ĐTĐT2 ở trẻ em và vị 
thành niên có nhiều điểm tương đồng so với 
người lớn trong đó chủ yếu là kháng insulin. 
Tuổi dậy thì sẽ gia tăng biểu hiện kháng đối 
với tác dụng của insulin, hậu quả làm tăng 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 
7 
nồng độ insulin. Sau tuổi dậy thì, đáp ứng nền 
và kích thích của insulin đã bị suy giảm trung 
bình khoảng 30% so với lứa tuổi trước đó. 
Tăng hormon tăng trưởng tuổi dậy thì có thể 
là đáp ứng tranh chấp với kháng insulin. 
Chính vì vậy không ngạc nhiên là ĐTĐT2 
xuất hiện ở trẻ em chiếm đa số thuộc lứa tuổi 
giữa của tuổi dậy thì. Nếu chỉ có kháng 
insulin đơn thuần sẽ không đủ để gây bệnh 
ĐTĐ mà cần phải có biểu hiện tiết insulin 
không tương thích. Chính vì vậy mà ở BN 
ĐTĐT2 biểu hiện đồng thời suy giảm cả đáp 
ứng và tiết insulin, hậu quả dẫn đến tăng 
glucose máu. Béo phì gây tác dụng ngược lại 
đối với chuyển hóa glucose là bằng chứng 
xuất hiện sớm ở trẻ em. Trẻ em béo phì gây 
tăng insulin song lại giảm khoảng 40% tác 
dụng chuyển hóa glucose so với trẻ em không 
béo phì. Có mối tương quan nghịch giữa độ 
nhạy insulin và tăng lớp mỡ dưới da bụng rõ 
hơn so với lớp mỡ ở các vị trí khác. 
Chính các tế bào mỡ khi béo phì sẽ tổng 
hợp và tiết ra các adipokin như leptin, 
adiponectin và TNF-α. Đây lại là các yếu tố 
gây biến đổi khả năng tiết và độ nhạy insulin, 
thậm chí là nguyên nhân góp phần gây kháng 
insulin. Có sự khác nhau về độ nhạy insulin 
liên quan đến chủng tộc. Trẻ em Mỹ gốc Phi 
tuổi 7-11 có nồng độ insulin cao hơn so với 
trẻ em da trắng cùng lứa tuổi. 
Gen chính là yếu tố liên quan đến biến đổi 
chức năng tế bào bêta tụy, có khoảng 850 gen 
liên quan trong đó số gen biến đổi khoảng 5-
59%. Các gen liên quan đến ĐTĐT2 rõ nét 
nhất bao gồm PPARG, KCNJ11, TCF7LII. 
Ngoài yếu tố gen thì việc xuất hiện ĐTĐT2 ở 
trẻ em còn liên quan đến tiền sử gia đình 
trong đó có trẻ sinh ra nhẹ cân (<2500gram) 
hoặc ngược lại quá nặng cân (>4000gram), trẻ 
em gái xuất hiện lông mu trước 8 tuổi. Khi 
tăng glucose máu sẽ dẫn đến rối loạn áp lực 
thẩm thấu (tiểu nhiều), tăng khát nước. Đây 
chính là nguyên nhân dẫn đến mất nước mức 
độ nặng. Tăng glucose máu kéo dài có thể dẫn 
đến 2 trạng thái khác biệt nhau của ĐTĐT2 ở 
trẻ em. 
Nhiễm ceton là một biểu hiện rất hay gặp 
ở trẻ em mắc ĐTĐT2 so với người lớn. 
Nhiễm ceton, rối loạn điện giải có thể dẫn đến 
hôn mê hoặc tử vong. Tăng áp lực thẩm thấu 
xuất hiện khi glucose máu tăng cao 
(>600mg/dl), mất nước mức độ nặng. Tăng 
glucose máu mức độ nặng sẽ dẫn đến tăng áp 
lực thẩm thấu và giảm lưu lượng tuần hoàn 
trong lòng mạch. 
5. CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 
TYP 2 Ở TRẺ EM 
Hội Đái tháo đường Nhi khoa và vị thành 
niên quốc tế và Hội ĐTĐ Hoa Kỳ đã đưa ra 
tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐT2 ở trẻ em và vị 
thành niên năm 2015 bao gồm: 
+ Glucose máu lúc đói ≥ 7 mmol/l. 
+ Glucsoe máu huyết tương ≥ 11,1mmol/l 
sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose 
với liều lượng 1,75gram/kg (tối đa 75gram) 
đường anhydrous pha với nước. 
+ Có triệu chứng của bệnh đái tháo đường 
như tiểu nhiều, uống nhiều, tiểu đêm sút cân 
không mong muốn và glucose máu bất kỳ ≥ 
11,1mmol/l. 
+ HbA1c ≥ 6,5. 
Bảng 5.1. Chẩn đoán phân biệt ĐTĐT2 ở người lớn và trẻ em 
Chỉ số Người lớn Trẻ em 
Tuổi >40 >10 
Xuất hiện Thầm lặng 
Thầm lặng hoặc dấu hiệu tăng 
glucose máu 
Giới Cả hai giới Chủ yếu nữ 
Giảm chức năng tế bào 
bêta tụy 
Thầm lặng (từ từ) Suy giảm nhanh (dưới 4 năm) 
Điều trị 
Thay đổi lối sống, thuốc 
uống các nhóm hoặc insulin 
Thay đổi lối sống, metformin 
+/- insulin 
Biến chứng, bệnh kết hợp Muộn Sớm (sau 2-2,5 năm xuất hiện) 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 
8 
Bảng 5.2. Chẩn đoán phân biệt ĐTĐT1, ĐTĐT2 và MODY ở trẻ em và vị thành niên 
Biểu hiện ĐTĐT1 ĐTĐT2 MODY 
Tuổi 
Bất kỳ tuổi nào, 
thường trẻ trước khi 
đi học 
Đa số trong và sau tuổi 
dậy thì (>10 tuổi) 
MODY 2: trẻ 
MODY 3: vị thành 
niên 
Giới Cả 2 giới nhau nhau Chủ yếu nữ Cả hai giới như nhau 
Béo Ít gặp Hay gặp Ít gặp 
Liên quan 
5% liên quan với 
ĐTĐT1 
75 – 100% liên quan 
đến ĐTĐT2 
100% liên quan đến 
MODY 
Chủng tộc Chủ yếu da trắng 
Chủ yếu người Mỹ 
gốc Phi, Bồ Đào Nha, 
Châu Á, người Mỹ 
gốc Ấn độ 
Kháng thể kháng tế 
bào bêta 
85-99% Ít gặp Ít gặp 
Nồng độ insulin, 
Cpeptid 
Thấp Cao Thấp 
Nhiễm ceton Hay gặp <33% Ít gặp 
Bệnh liên quan 
Bệnh tự miễn (tuyến 
giáp, thượng thận, 
bạch biến) 
U vàng 
MODY 5: khuyết tật 
thận – sinh dục 
MODY 8: suy giảm 
chức năng ngoại tiết 
của tụy 
Bảng 5.3. So sánh đái tháo đường typ 2 ở trẻ em và vị thành niên giữa người da trắng 
và không da trắng 
Biểu hiện Da trắng Không da trắng 
Tuổi trung bình khi xuất 
hiện bệnh 
14 12 
Giới Nữ > nam Nữ > nam 
Biểu hiện lâm sàng 
50 % không triệu chứng; 
4% nhiễm ceton 
33% không triệu chứng; 
5-25% nhiễm ceton 
Béo 90% 90% 
U vàng 50% 90% 
Liên quan thế hệ 1,2 với 
ĐTĐT2 
83% 74-100% 
* Sàng lọc các bệnh kết hợp ở BN ĐTĐT2 và béo phì ở trẻ em và vị thành niên 
+ ĐTĐT2 
- Microalbumin niệu để đánh giá bệnh thận do ĐTĐ. 
- Bilan lipid 
- Huyết áp 
- Khám và chụp đáy mắt. 
+ Béo phì 
- Các test chẩn đoán bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu 
- Sàng lọc biểu hiện dấu hiệu ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn 
- Trầm cảm 
- Hội chứng buồng trứng đa nang ở trẻ em gái tuổi vị thành niên. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 
9 
Sơ đồ 5.1. Phân loại typ ĐTĐ ở trẻ em và vị thành niên 
* Biến chứng cơ quan đích ĐTĐT2 ở trẻ em và vị thành niên 
+ Tăng huyết áp 
+ Tăng cholesterol 
+ Bệnh tim và mạch máu 
+ Đột quỵ não 
+ Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu 
+ Bệnh thận mạn tính 
+ Bệnh võng mạc 
+ Cắt cụt chi 
+ Bệnh da. 
6. ĐIỀU TRỊ 
* Mục tiêu điều trị 
+ Giảm cân 
+ Tăng cường luyện tập thể lực 
+ Đưa glucose máu về bình thường: mục 
tiêu của ADA và Học viện nhi khoa Hoa Kỳ: 
HbA1c <7,0%. Hội các nhà nội tiết lâm sàng 
Hoa Kỳ HbA1c<6,5%; glucose < 7,8mmol/l 
liên tục 3-4 tháng. 
+ Kiểm soát bệnh kèm theo gồm tăng 
huyết áp, rối loạn lipid máu, bệnh thận mạn 
và gan nhiễm mỡ. 
6.1. Thay đổi lối sống 
Thay đổi lối sống bằng tiết chế ăn uống và 
luyện tập thể lực là biện pháp rất quan trọng, 
dưới 10% trường hợp đạt được mức kiểm soát 
glucose máu mục tiêu chỉ bằng thay đổi lối 
sống. Chế độ ăn giảm đường và các loại thức 
ăn, đồ uống ngọt, hạn chế năng lượng đưa vào 
cơ thể. Một nghiên cứu 24 tháng ở 699 
ĐTĐT2 ở trẻ em chỉ với thay đổi lối sống bao 
gồm luyện tập thể lực 200-300 phút /tuần với 
các hình thức từ trung bình đến nặng, năng 
lượng đưa vào cơ thể 1200-1500 caloria có 
thể ngừng sử dụng thuốc đơn trị liệu bằng 
metformin, hạn chế được các nguy cơ tim 
mạch như rối loạn lipid, giảm dấu ấn viêm. 
Luyện tập thể lực mỗi ngày không dưới 60 
phút với mức độ trung bình trở lên, giảm thời 
gian tĩnh tại xuống < 2 giờ trên ngày. 
6.2. Thuốc điều trị 
Nhìn chung metformin hoặc insulin có thể 
được lựa chọn khi bắt đầu điều trị, tuy vậy 
metformin được sử dụng rộng rãi hơn. 
Metformin được bắt đầu 500mg/ngày và tăng 
dần liều mỗi 500mg trong 1-2 tuần. Liều 
lượng tối đa 2000mg/ngày, chia 2 lần. Không 
sử dụng metformin khi có bệnh giảm oxi 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 
10 
không rõ nguyên nhân, nhiễm khuẩn nặng, 
bệnh gan, làm dụng rượu. Chống chỉ định khi 
có suy thận hoặc cần tạm dừng ít nhất trước 
48 giờ trước khi sử dụng thuốc cản quang để 
thăm dò chức năng thận và chỉ sử dụng trở lại 
khi chức năng thận bình thường. Nếu đơn trị 
liệu bằng metformin trong vòng 3-6 tháng mà 
không đạt mục tiêu điều trị thì cần phải cân 
nhắc để thay đổi. Tuy vậy những loại thuốc 
uống khác chống đái tháo đường rất ít khi sử 
dụng. TZD không được chỉ định ở ĐTĐT2 trẻ 
em. Có thể sử dụng các loại thuốc uống khác 
tương tự như ĐTĐT2 ở người lớn như đồng 
vận GLP1, ức chế DPP4, SGLT2. 
Insulin được chỉ định khi bệnh nhân có 
ceton niệu hoặc nhiễm toan ceton, khi glucose 
máu > 250mg/dl, HbA1c > 9% hoặc khi chẩn 
đoán chưa rõ là typ 2 của ĐTĐ. Liều lượng 
insulin cao có thể lên đến 2-3 đơn vị/kg/ngày. 
Khi sử dụng insulin cần lưu ý tác dụng gây cơ 
hạ đường huyết, cần theo dõi nồng độ glucose 
máu tại nhà. 
Sơ đồ 6.1. Điều trị ĐTĐT2 ở trẻ em và vị thành niên 
Bảng 6.1. Khuyến cáo điều trị biến chứng ĐTĐT2 ở trẻ em và vị thành niên 
Bệnh kèm 
theo 
Tỷ lệ Sàng lọc Điều trị 
Tăng huyết áp Ảnh hưởng đến 
36% người trẻ mắc 
ĐTĐT2 trong 1,3 
năm. Tỷ lệ lên đến 
65% khi khảo sát 
cắt ngang. 
Tại thời điểm chẩn 
đoán và mỗi lần tái 
khám 
Thay đổi hành vi, giảm cân 
nặng, muối ăn, luyện tập 
thể lực. Nếu thay đổi lối 
sống không kiểm soát được 
thì sử dụng ức chế men 
chuyển. Thuốc ức chế AT1 
không được chỉ định. 
Rối loạn lipid Tăng triglycerid gặp 
60-65% ở ĐTĐT2 
trẻ em, giảm HDL-c 
ở 73% 
Tại thời điểm chẩn 
đoán. Nếu bình thường 
thì theo dõi mỗi 2 năm 
một lần sau đó 
- Tiết chế ăn uống. 
- Nếu sau 6 tháng không 
kiểm soát được thì dùng 
statin khi LDL-c 
>3,4mmol/l. Niacin, 
Fenofibrat nếu triglycerid 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 
11 
9,3-13mmol/l và nếu > 10 
tuổi vì nguy cơ viêm tụy cấp 
Bệnh võng 
mạc 
9,3% tại thời điểm 
chẩn đoán. 12,7% 
bệnh võng mạc tăng 
sinh khi đạt tuổi 35. 
23,7% mất thị lực 
trung bình ở tuổi 32 
Tại thời điểm chẩn 
đoán. Nếu bình thường 
thì khám thường xuyên. 
Nếu bất thường thì 
khám nhiều hơn. 
Theo chỉ định của nhãn 
khoa. Có thể điều trị bằng 
lazer khi có bệnh võng mạc 
tăng sinh, phù võng mạc 
hoặc bệnh võng mạc không 
tăng sinh mức độ nặng. 
Bệnh thận Thường xuất hiện 
tại thời điểm chẩn 
đoán; 14-22% khi 
khảo sát cắt ngang 
Albumin niệu vết 
khi 30-299mg/g 
- 20-199mcg/ phút 
Có thể tăng khi hút 
thuốc lá, gắng sức, 
hành kinh. Phải loại trừ 
protein niệu tư thế và 
bệnh thận 
Nếu albumin niệu bền bỉ (> 
2 lần) bắt đầu sử dụng ức 
chế men chuyển thâm chí 
huyết áp bình thường. Mục 
tiêu đưa MAU về bình 
thường. Điều trị tăng huyết 
áp 
Trầm cảm Găp 14,7% ở nữ 
nhiều hơn nam. 
Sàng lọc tại thời điểm 
chẩn đoán và định kỳ, 
đặc biệt ở đối tượng 
kiểm soát glucose máu 
kèm và/hoặc thăm 
khám thường xuyên khi 
nhập vào khoa cấp cứu 
Do bác sĩ chuyên khoa tâm 
thần điều trị. 
7. KẾT LUẬN 
Đái tháo đường typ 2 ở trẻ em và vị thành 
niên là một vấn đề y khoa rất nghiêm trọng vì 
số lượng ngày càng gia tăng thậm chí còn cao 
hơn so với ĐTĐT2 ở người lớn, ngày càng trở 
thành thách thức trong chẩn đoán và hạn chế 
về các quan điểm điều trị. Lý do trên liên 
quan đến tỷ lệ cao của biến chứng ĐTĐ và 
béo phì. 
Cách tiếp cận từ phía gia đình là rất quan 
trọng kết hợp với y học, thay đổi lối sống và 
khía cạnh tâm thần cần được áp dụng trong 
chăm sóc, điều trị chung, cần tăng cường giáo 
dục về ĐTĐ, dinh dưỡng, tâm thần và tham 
gia của xã hội như là một biện pháp phối hợp 
chăm sóc bệnh nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Kung-Ting Kao, Matthew A Sabin 
(2016),“Type 2 diabetes mellitus in 
children and adolescents”.Volume 45, 
No.6, Pages 401-406. 
2. OR Temneanu,LM Trandafir,MR 
Purcarea(2016). “Type 2 diabetes mellitus 
in children and adolescents: a relatively 
new clinical problem within pediatric 
practice”. J Med Life ; 9(3): 235–239. 
3. Cara V. Tillotson, Sameh W. Boktor 
(2019).“Pediatric Type 2 diabetes 
mellitus” NCBI Bookshelf. 
4. Mayo clinic “Type 2 diabetes in children”. 
5. Thomas Reinehr (2013).“Type 2 diabetes 
mellitus in children and 
adolescents”.World J Diabetes,Dec 15; 
4(6): 270–281. 

File đính kèm:

  • pdfco_gi_khac_biet_cua_benh_dai_thao_duong_typ_2_o_tre_em_va_vi.pdf