Cơ cấu bệnh tật người bệnh điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh năm 2016-2018

Đặt vấn đề: Cơ cấu bệnh tật thể hiện khả năng đáp ứng và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện. Để có được đặc điểm mô hình bệnh tật của một bệnh cần có tất cả các thông tin chi tiết và đầy đủ trên nhiều đối tượng theo giới tính, độ tuổi và chế độ điều trị. Nghiên cứu nhằm xác định đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2018.

Mục tiêu: Xác định cơ cấu bệnh tật của người bệnh điều trị nội, ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn, từ năm 2016 đến 2018

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Cơ cấu bệnh tật người bệnh điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh năm 2016-2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cơ cấu bệnh tật người bệnh điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh năm 2016-2018

Cơ cấu bệnh tật người bệnh điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh năm 2016-2018
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 3
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CƠ CẤU BỆNH TẬT NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA 
KHOA SÀI GÒN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2016-2018
Nguyễn Tô Bảo Hoàng1, Dương Đình Công2
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Cơ cấu bệnh tật thể hiện khả năng đáp 
ứng và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại bệnh 
viện. Để có được đặc điểm mô hình bệnh tật của một bệnh 
cần có tất cả các thông tin chi tiết và đầy đủ trên nhiều đối 
tượng theo giới tính, độ tuổi và chế độ điều trị. Nghiên 
cứu nhằm xác định đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh 
viện đa khoa Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 
2016-2018.
Mục tiêu: Xác định cơ cấu bệnh tật của người bệnh 
điều trị nội, ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn, 
từ năm 2016 đến 2018.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Hồi cứu hồ 
sơ bệnh án, cắt ngang, đối tượng nghiên cứu toàn bộ người 
bệnh điều trị nội, ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn, 
thành phố Hồ Chí Minh từ 2016-2018. 
Kết quả: Trong suốt thời gian từ năm 2016-2018 Bệnh 
viện đa khoa Sài Gòn khám tổng cộng 44.406 bệnh nhân 
đến khám bệnh với tổng cộng 264.037 lần khám. Trong đó, 
đa số là nữ giới 56,46%, tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi từ 
15-59 tuổi. Trong 21 chương của bảng ICD10 có 74,91% 
số chẩn đoán thuộc 6 chương trong đó có 4 chương bệnh 
nội khoa như hệ tuần hoàn (C.9), hô hấp (C.10), xương 
cơ (C13) chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là nội tiết (C.4), 
tiêu hóa (C11). Bệnh thường gặp nhiều nhất ở nhóm người 
trưởng thành là bệnh tăng huyết áp vô căn, bệnh đái tháo 
đường không phụ thuộc insulin. Bệnh thường gặp ở nhóm 
trẻ em là bệnh viêm họng cấp, viêm xoang cấp.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu là thông tin quan trọng 
làm cơ sở theo dõi nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách 
hàng, cũng như làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng các 
mũi nhọn chuyên môn phù hợp với vị trí, điều kiện cụ thể 
của bệnh viện.
Từ khóa: Mô hình bệnh tật, ICD10, bệnh phổ biến 
nhất, thành phố Hồ Chí Minh.
ABSTRACT:
PATIENT’S DISEASE PATTERN AND 
OUTCOME ADMITTED TO SAIGON GENERAL 
HOSPITAL IN HCM CITY, 2016-2018
Introduction: The structure of the disease 
demonstrates the ability to meet and use health care 
services in the hospital. In order to have the disease model 
characteristics of a patient, all detailed and comprehensive 
information must be provided on a variety of subjects by 
gender, age and treatment regimen. The study aimed to 
identify characteristics of disease patterns of Saigon General 
Hospital in Ho Chi Minh City for the period of 2016-2018.
Target: Identify the disease pattern of patients 
admitted to Saigon General Hospital, from 2016 to 2018.
Methods and materials: Identify the disease structure 
of patients treated inpatient and outpatient at Saigon 
General Hospital, from 2016 to 2018.
Results: During the period from 2016-2018 Saigon 
General Hospital examined a total of 44. 406 patients 
came with a total of 264. 037 visits. Among them, the 
majority, are female 56.46%, concentrated mainly in the 
age group of 15-59 years. In 21 chapters of ICD10, 74.91% 
of diagnoses belong to 6 chapters, including 4 chapters 
of medical diseases such as circulatory system (C. 9), 
respiratory (C. 10), musculoskeletal (C13) accounting for 
The highest ratio, followed by endocrine (C. 4), is digested 
(C11). The most common disease in adults is idiopathic 
hypertension, non-insulin dependent diabetes. Common 
diseases in children are acute pharyngitis, acute sinusitis. 
Conclude. The research results are important information 
as a basis data for planning hospital services to meet the 
needs and the satisfaction of customers, as well as a basis 
data for the construction of specialized tips appropriate to 
the specific location and conditions of the hospital.
Key words: Disease model, ICD10, most common 
diseases, Ho Chi Minh city.
Ngày nhận bài: 15/11/2019 Ngày phản biện: 21/11/2019 Ngày duyệt đăng: 29/11/2019
1. Bệnh viện Bình Dân,
SĐT: 0903115500, Email: [email protected]
 2. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn4
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơ cấu bệnh tật (CCBT) là cấu trúc của các bệnh, 
cách sắp xếp chủ yếu theo tỷ lệ các loại, nhóm bệnh của 
con người trong một cộng đồng [1],[2],[3]. Theo Tổ chức 
Y tế Thế giới (WHO) công bố báo cáo “Gánh nặng bệnh 
tật toàn cầu” cho biết ở mức độ toàn cầu, trong năm 2016, 
hơn 60% gánh nặng sức khỏe do các bệnh không lây nhiễm 
(BKLN), với 28% các bệnh truyền nhiễm, bà mẹ, trẻ sơ 
sinh và dinh dưỡng, và hơn 10% do chấn thương.
Năm 2010, tác giả Võ Văn Ty và cộng sự tiến hành 
nghiên cứu tại Bệnh viện Thống Nhất, kết quả nghiên 
cứu cho thấy tỷ lệ tử vong chung là 0,67%, Khoa Hồi 
sức cấp cứu có tỉ lệ tử vong cao nhất là 28,79%. Bệnh 
hệ hô hấp, bệnh hệ tuần hoàn, khối u, nội tiết là bệnh 
hàng đầu gây tử vong [4]. Năm 2017, tác giả Nguyễn 
Thị Thu Nga, tiến hành nghiên cứu tại Bệnh viện quận 
7 thành phố Hồ Chí Minh, cho thấy mười nhóm bệnh 
mắc phổ biến nhất: Cao huyết áp, đái tháo đường, viêm 
mũi họng cấp, viêm dạ dày tá tràng, viêm rể thần kinh 
và đám rối, rối loạn chức năng tiền đình, sốt xuất huyết 
Dengue, viêm họng cấp, rối loạn tiêu hóa, bệnh tim do 
thiếu máu cục bộ mạn [5]. Năm 2016, Bộ Y tế Malaysia 
đưa ra mười loại bệnh đi khám và điều trị nhiều nhất 
là: Mang thai, sinh con và puerperium 23.07%; bệnh 
về hệ hô hấp 12.80%; bệnh truyền nhiễm và ký sinh 
trùng 8.74%; bệnh trong chu kỳ chu sinh 8.67%; chấn 
thương, ngộ độc 7.66%; bệnh hệ tim mạch 7.50%; bệnh 
hệ tiêu hóa 4.58%; bệnh của hệ thống sinh dục 4.29%; 
ung bướu 4.17%; các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng 
sức khỏe 3.24% [6]. Kết quả trên cho thấy CCBT là yếu 
tố quan trọng để làm cơ sở xây dựng kế hoạch phòng 
chống bệnh, nâng cao sức khỏe cho cộng đồng và người 
dân địa phương. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
với mục tiêu: Xác định cơ cấu bệnh tật của người bệnh 
điều trị nội, ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Sài gòn 
từ năm 2016 đến 2018.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tất cả hồ sơ bệnh án của 
người bệnh điều trị nội, ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa 
Sài Gòn, thành phố Hồ Chí Minh trong ba năm (2016, 
2017, 2018).
- Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tiến 
hành thu thập hồ sơ bệnh án trong khoảng thời gian từ 
2016-2017, tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn thành phố Hồ 
Chí Minh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ bệnh án, cắt ngang
- Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Tất cả 264.037 hồ sơ 
bệnh án của của 44.406 người bệnh (có loại trừ những 
người bệnh khám, điều trị nhiều lần) đến khám và điều trị 
trong ba năm (2016, 2017, 2018).
- Tiêu chí chọn mẫu: Tất cả hồ sơ bệnh án điều trị nội, 
ngoại trú trong ba năm tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn, 
thành phố Hồ Chí Minh có đầy đủ các loại bệnh tật, tử 
vong được chẩn đoán theo ICD 10.
- Tiêu chí loại trừ: Tất cả hồ sơ bệnh án của người 
bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn, thành phố Hồ Chí 
Minh có hồ sơ nhưng không đầy đủ các thông tin cần 
thu thập.
2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
- Chọn hồ sơ bệnh án phù hợp với điều kiện nhận mẫu.
- Xuất số liệu theo các biến trong phiếu thu thập số 
liệu đã soạn sẵn.
- Nhập số liệu bằng Excel.
2.4. Liệt kê và định nghĩa biến số nghiên cứu
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới tính, 
nghề nghiệp, nơi cư ngụ.
2. Khám chữa bệnh: Số lượt khám bệnh của từng 
năm và của cả 3 năm, số lượt khám trung bình, số khám và 
tỷ lệ khám bệnh theo khoa.
3. Cơ cấu bệnh tật theo ICD10: Cơ cấu bệnh tật theo 
21 chương bệnh của cả 3 năm, cơ cấu 5 nhóm bệnh thường 
gặp theo chương trong 3 năm, sơ cấu 10 nhóm bệnh phổ 
biến của từng năm và của cả 3 năm.
4. Xử trí theo khoa năm và khoa phòng: Số liệu tử 
vong theo năm, tử vong theo năm và 3 năm, tử vong theo 
khoa theo năm và 3 năm.
2.5. Xử lý số liệu
Các số liệu được nhập liệu và phân tích theo phương 
pháp thống kê y học. Sử dụng phần mềm Stada14.0, Excel. 
Giá trị p ngưỡng < 0,05.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu 
Nghiên cứu được sự đồng ý và phê duyệt của Hội 
đồng Khoa học Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Quyền 
lợi và thông tin cá nhân của đối tượng được bảo vệ theo 
đúng quy định của Hội đồng.
III. KẾT QUẢ
3.1. Thông tin chung
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 5
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.1. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu
Năm =60t
2016 462 38331 18535
2017 767 66903 37670
2018 900 62493 37976
Tổng 2129 167727 94181
Nghiên cứu cho thấy trong 3 năm người bệnh ở độ tuổi lao động, t(15-59t) luôn ổn định và chiếm tỷ lệ cao nhất, 
trong khi độ tuổi <15t rất thấp.
Bảng 3.2. Phân bố giới tính theo năm 
Năm Nữ (n, %) Nam (n, %) Tổng (n, %)
2016 32496(56,69) 24832(43,31) 57328(100,0)
2017 59134(56,14) 46206(43,86) 105340(100,0)
2018 57442(56,67) 43927(43,33) 101369(100,0)
Tổng 149072(56,46) 114965(43,54) 264,037(100,0)
Biểu đồ 3.1. Phân bố người bệnh theo quận huyện TP.HCM
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam trong 3 năm.
Trong 3 năm, người bệnh đến khám tại Bệnh viện 
Sài Gòn hầu hết (3/4) là từ các quận huyện gần kề như 
quận 1,4,7 và Nhà Bè, 1/4 còn lại từ nhiều quận huyện 
khác. Tập trung chủ yếu tại khoa nội có số khám cao nhất 
chiếm 1/3 tổng số khám của Bệnh viện, 1/3 tiếp theo là 
thuộc các khoa Tai Mũi Họng và Chấn thương chỉnh hình 
và Lão khoa. Số khám còn lại thuộc các khoa chuyên 
khoa lẻ, trong đó Khám Dịch vụ là một loại hình hoạt 
động của bao gồm khám ở tất cả các chuyên khoa, đa số 
là Khám Nội.
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn6
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3.3. Số chẩn đoán theo 21 chương ICD10
Chương ICD Số chẩn đoán %
Chương 01: Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật 11137 4,22
Chương 02: Khối U 3425 1,30
Chương 03: Bệnh máu, cơ quan tạo máu và miễn dịch 295 0,11
Chương 04: Bệnh nội tiết - dinh dưỡng - chuyển hoá 31577 11,96
Chương 05: Rối loạn tâm thần và hành vi 829 0,31
Chương 06: Bệnh của hệ thần kinh 2701 1,02
Chương 07: Bệnh mắt và bệnh phụ 13593 5,15
Chương 08: Bệnh tai và xương chum 7397 2,80
Chương 09: Bệnh hệ tuần hoàn 54670 20,71
Chương 10: Bệnh hệ hô hấp 40329 15,27
Chương 11: Bệnh hệ tiêu hoá 23165 8,77
Chương 12: Bệnh của da và mô dưới da 11687 4,43
Chương 13: Bệnh của hệ cơ, xương khớp và mô liên kết 34446 13,05
Chương 14: Bệnh hệ tiết niệu - sinh dục 7471 2,83
Chương 15: Chửa đẻ và sau đẻ 67 0,03
Chương 16: Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ chu sinh 9 0,00
Chương 17: Dị tật, dị dạng bẩm sinh, bất thường NST. 96 0,04
Chương 18: Triệu chứng, dấu hiệu bất thường phát hiện 5702 2,16
Chương 19: Vết thương ngộ độc di chứng của NN ngoài 10184 3,86
Chương 20: Nguyên nhân bên ngoài của bệnh và tử vong 71 0,03
Chương 21: Yếu tố ảnh hưởng TTSK và tiếp xúc với YT 5186 1,96
Nghiên cứu cho thấy trong 21 chương của bảng 
ICD10, 90% số chẩn đoán thuộc 10 chương: 9, 10, 13, 
04, 11, 07, 12, 01, 19, 14, trong đó 74,91% số chẩn đoán 
thuộc 6 chương trong đó có 4 chương bệnh nội khoa như 
hệ tuần hoàn (C.9), hô hấp (C.10), xương cơ (C13) chiếm 
tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là nội tiết (C.4), tiêu hóa (C11). 
Trong đó, bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin, 
thoái hoá cột sống, viêm dạ dày và tá tràng tăng dần ở 
năm 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong nhóm các 
chẩn đoán được sử dụng nhất của từng năm thì các nhóm 
bệnh mạn tính chiếm tỷ lệ cao nhất (cao huyết áp vô căn, 
bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin). Trong khi 
các nhóm bệnh nhiễm thường thấp và ổn định thấp trong 
3 năm khảo sát.
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 7
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Biểu đồ 3.2. Tình hình xử trí theo lần khám, theo năm
Số bệnh nhân được cấp toa cho về chiếm tỷ lệ cao nhất hơn 80%. Tỷ lệ các loại xử trí theo lần khám cho từng năm 
tương đối giống nhau ở tất cả các năm. 
Bảng 3.4. Danh sách tử vong theo khoa 
2016 2017 2018
Hồi sức cấp cứu 7(36,84) 7(36,84) 5(26,32)
Cấp cứu tổng quát 17(20,00) 34(40,00) 34(40,00)
Cấp cứu ngoại viện 0(0,00) 10(25,00) 30(75,00)
Tại bệnh viện ngoài khoa cấp cứu tổng quát, khoa hồi 
sức cấp cứu còn có tổ chức cấp cứu ngoại viện. Tổ cấp cứu 
ngoại viện chuyên thực hiện cấp cứu tại chỗ và vận chuyển 
cấp cứu. Số tử vong báo cáo từ cấp cứu ngoại viện tăng 
nhanh trong hai năm 2017 và 2018.
IV. BÀN LUẬN
Trong số số bệnh nhân là 50.813 nghiên cứu cho 
thấy tỷ lệ bệnh nhân nữ đến khám cao hơn bệnh nhân 
nam (56,46%). Kết quả tương tự như nghiên cứu Nguyễn 
Thị Thu Nga về “Cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân đến 
khám và điều trị tại Bệnh viện quận 7 thành phố Hồ Chí 
Minh” với tỷ lệ giới tính là nữ (55%), nam (45%) [5]. 
Đặng Minh Hải tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Pleiku với 
tỷ lệ giới tính là nữ (53,3%), nam (46,7%) [7]. Nhóm tuổi 
tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi lao động 15-59 tuổi. Kết 
quả nghiên cứu tương tự với nghiên cứu tại Bệnh viện 
ĐKKV Phúc Yên với nhóm tuổi 16-49 tuổi cũng chiếm 
cao nhất (48,6%), nhóm 60 -70 tuổi chiếm 11,7%...[8]. 
Trong 3 năm, người bệnh đến khám tại Bệnh viện hầu hết 
là từ thành phố Hồ Chí Minh (92%), tập trung chủ yếu từ 
các quận 1,4,7, Nhà Bè.
Tỉ lệ các khám bệnh tại Bệnh viện tăng dần theo mỗi 
năm trong đó 3 khoa nội: Khoa Nội, khoa Nội tổng quát- 
nội tiết, và khoa Nội hô hấp nên có số khám cao nhất do 
tỷ lệ bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường chiếm tỷ lệ cao 
nhất kéo theo số lượt khám tại khoa Nội, Nội tổng quát 
chiếm tỷ lệ cao nhất. 
Trong 21 chương của bảng ICD10 ghi nhận 
264.037 chẩn đoán, gần ¾ số chẩn đoán (74,91%) thuộc 
6 chương, trong đó có 4 chương bệnh nội khoa như hệ 
tuần hoàn (C.9), hô hấp (C.10), nội tiết (C.4) và hệ tiêu 
hóa chiếm (C11) tỷ lệ cao, tiếp theo là 2 chương ngoại 
khoa như chương cơ xương khớp (C13) và chương vết 
thương nhiễm trùng (C19). Kết quả tương tự nghiên cứu 
của Nguyễn Thị Thu Nga về tại Bệnh viện quận 7 thành 
phố Hồ Chí Minh cho thấy 4 nhóm bệnh tật nói trên 
cũng có tỷ lệ số chẩn đoán cao nhất và cũng tương ứng 
theo thứ tự của từng nhóm [5]. Võ Văn Tỵ, Trần Mạnh 
Hùng nghiên cứu tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2010 
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn8
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
cũng xác định 4 chương nêu trên có số chẩn đoán cao 
nhất [4].
Cách xử trí của bệnh viện tập trung chủ yếu trong việc 
ra toa cho về tức là xử trí điều trị những trường hợp cấp 
tính, nhẹ. Từ năm 2016-2018 có 144 trường hợp tử vong 
tập trung chủ yếu ở khoa cấp cứu tổng quát.
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu là thông tin quan trọng làm cơ sở 
theo dõi đánh giá tình trạng cơ cấu bệnh tật tại Bệnh viện 
đa khoa Sài Gòn, đồng thời gợi ý các khuyến cáo trong 
việc nâng cao chất lượng khám chữa trị cho người bệnh 
đang và sẽ khám tại Bệnh viện. Cần tiếp tục tập huấn cho 
nhân viên y tế nhằm nâng cao chuyên môn đồng thời tổ 
chức các buổi tuyên truyền giáo dục sức khỏe nhằm nẩng 
cao hiểu biết của người dân về các bệnh mãn tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn Tỵ, Trần Mạnh Hùng, Võ Xuân Đài, L.S. Sâm, Khảo sát mô hình bệnh tật và tử vong tại Bệnh viện 
Thống Nhất năm 2010, Y học TPHCM, 3 (2010) tr. 8-12.
2. N.T.T. Nga, Cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện quận 7 thành phố Hồ Chí Minh, 
Đại học Y dược, 2017.
3. Đ.M. Hải, Cơ cấu bệnh tật người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Kon Tum năm 
2017, 2017.
4. B.v.P. Yên, Mô hình bệnh tật điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên, (2014).
5. M. Roser, H. Ritchie, Burden of Disease, Our World Data - Oxford University, (2017).
6. WHO, International Classification of Diseases, 11th Revision (ICD-11).
7. WHO, International Classification of Disease 10, (2012).
8. M.o.h.o. Malaysia, Health facts, (2016).

File đính kèm:

  • pdfco_cau_benh_tat_nguoi_benh_dieu_tri_tai_benh_vien_da_khoa_sa.pdf