Cơ cấu bệnh hô hấp tại khoa lao và bệnh phổi, bệnh viện 103 trong 10 năm (2001 - 2010)

Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu nh÷ng bệnh nhân (BN) điều trị tại Khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh

viện 103 trong 10 năm (2001 - 2010). Kết quả: tổng số BN thu dung là 11.881 người, chiếm 9,9%

tổng số thu dung của các khoa nội và 4,78% của toàn bệnh viện. Nhóm bệnh phế quản chiếm tỷ lệ

cao nhất (35,5%), tiếp đến bệnh lao (24,22%), bệnh ác tính phổi phế quản và trung thất (14,3%),

bệnh màng phổi (12,92%). Cấp cứu ho ra máu gặp 3,63%. Tỷ lệ tử vong: 0,37%, giảm so với 10

năm trước (0,37% so với 1,69%). Như vậy, số lượng BN thu dung tăng và tỷ lệ tử vong giảm so với

giai đoạn 10 năm trước.

pdf 5 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Cơ cấu bệnh hô hấp tại khoa lao và bệnh phổi, bệnh viện 103 trong 10 năm (2001 - 2010)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cơ cấu bệnh hô hấp tại khoa lao và bệnh phổi, bệnh viện 103 trong 10 năm (2001 - 2010)

Cơ cấu bệnh hô hấp tại khoa lao và bệnh phổi, bệnh viện 103 trong 10 năm (2001 - 2010)
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 115 
C¬ CÊU BÖNH H« HÊP T¹i KHOA LAO VÀ BÖNH PHæi, 
BÖNH ViÖN 103 TRONG 10 N¨M (2001 - 2010) 
 Nguyễn Huy Lực*; Đỗ Quyết* 
 Tạ Bá Thắng*; Đào Ngọc Bằng* 
TãM T¾T 
Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu nh÷ng bệnh nhân (BN) điều trị tại Khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh 
viện 103 trong 10 năm (2001 - 2010). Kết quả: tổng số BN thu dung là 11.881 người, chiếm 9,9% 
tổng số thu dung của các khoa nội và 4,78% của toàn bệnh viện. Nhóm bệnh phế quản chiếm tỷ lệ 
cao nhất (35,5%), tiếp đến bệnh lao (24,22%), bệnh ác tính phổi phế quản và trung thất (14,3%), 
bệnh màng phổi (12,92%). Cấp cứu ho ra máu gặp 3,63%. Tỷ lệ tử vong: 0,37%, giảm so với 10 
năm trước (0,37% so với 1,69%). Như vậy, số lượng BN thu dung tăng và tỷ lệ tử vong giảm so với 
giai đoạn 10 năm trước. 
* Từ khoá: Bệnh hô hấp; Cơ cấu. 
STRUCTURE OF RESPIRATORY DISEASES DURING 
10 YEARS (2001 - 2010) IN DEPARTMENT OF 
TUBERCULOSIS AND LUNG DISEASES, 103 HOSPITAL 
SUMMARY 
The retrospective and prospective study was carried out on patients treated at the Department of 
Tuberculosis and Lung Diseases, 103 Hospital in 10 years. The results showed that the total patients 
was 11.881, accounting for 9.9% of total patients of Internal Departments and 4.78% of total patients 
of hospitalization. Bronchial diseases had the highest rate (35.5%), followed by tuberculosis 
(24.22%), lung and mediastinal cancers (14.3%), pleural diseases (12.92%). The prevalence of 
hemoptysis was 3.63%. The mortality was 0.37% and decreased significantly compared with the past 
10 years (0.37% vs 1.69%). In conclusion, the number of patients increased and the mortality 
reduced dramatically compared with the last 10 years. 
* Key words: Respiratory disease; Structure. 
ĐẶT VÊN ĐỀ 
Hiện nay, tình hình bệnh phổi và lao, bao 
gồm bệnh phổi - phế quản mạn tính như hen 
phế quản (HPQ), bệnh phổi tắc nghẽn mạn 
tính (BPTNMT), ung thư phế quản (UTPQ) 
có tỷ lệ mắc cao, đang có xu hướng gia tăng 
và là gánh nặng bệnh tật toàn cầu [5, 6, 7]. 
Ở Việt Nam, bệnh HPQ chiếm khoảng 5% 
ở ngời lớn và 8 - 10% ở trẻ em. Trên thế giới 
* BÖnh viÖn 103 
Ph¶n biÖn khoa häc: GS. TS. NguyÔn V¨n Mïi 
 PGS. TS. NguyÔn Xu©n TriÒu 
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 117
năm 1999, BPTNMT đứng thứ 12 về tỷ lệ 
mắc, thứ 6 về tỷ lệ tử vong [6]. UTPQ là 
bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trong 
các bệnh ác tính ở nam trưởng thành với 
tiên lượng xấu và phương pháp điều trị còn 
hạn chế [5]. Các bệnh phổi do nhiễm trùng 
vẫn là vấn đề trầm trọng ở nhiều nước trên 
thế giới như: bệnh lao, tràn dịch màng phổi 
(TDMP) do lao và nhiễm khuẩn; viêm phổi, 
giãn phế quản Theo ước tính của Tổ chức 
Y tế Thế giới, kho¶ng 1/3 dân số thế giới 
nhiễm lao với 8 - 9 triệu người mắc lao mới 
mỗi năm, khoảng 2 - 3 triệu người chết do 
bệnh này. Trong đó, lao chiếm 95% và 99% 
BN tử vong do lao thuộc về các nước đang 
phát triển. Việt Nam hiện đứng thứ 12/21 
nước có số BN lao cao nhất thế giới [1, 8]. 
Từ năm 2000 trở lại đây, số BN thu dung 
điều trị tại Khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh 
viện 103 luôn gia tăng. Cùng với sự phát 
triển các phương pháp chẩn đoán và điều 
trị hiện đại, kết hợp với điều kiện, chất 
lượng cuộc sống thay đổi đã làm cơ cấu 
bệnh tật cũng thay đổi. Do vậy, việc nghiên 
cứu dịch tễ, cơ cấu bệnh có ý nghĩa quan 
trọng trong công tác quản lý, dự phòng và 
điều trị. Số liệu của nghiên cứu giúp định 
hướng phát triển chuyên ngành cũng như 
nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị 
bệnh. Do vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài 
này nhằm: Phân tích cơ cấu bệnh hô hấp 
và đánh giá tình hình cấp cứu ho máu, tỷ lệ 
tử vong tại Khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh 
viện 103 trong 10 năm (2001 - 2010). 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIªN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
11.881 BN, trong đó 8.520 nam, 3.361 nữ, 
điều trị nội trú tại Khoa Lao và Bệnh phổi, 
Bệnh viện 103 từ tháng 1 - 2001 đến 12 - 
2010. Chia BN thành 2 nhóm: 
* Nhóm BN nghiên cứu hồi cứu: 7.800 BN, 
điều trị tại bệnh viện từ 1 - 2001 đến 12 - 2007. 
* Nhóm BN nghiên cứu tiến cứu: 4.081 BN, 
điều trị tại bệnh viện từ 1 - 2008 đến 12 - 2010. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
Nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp với 
tiến cứu. 
- Thu thập bệnh án lưu trữ (đối với 
nhóm hồi cứu) và bệnh án đang điều trị 
(đối với nhóm tiến cứu) của BN nằm điều 
trị tại khoa. 
- Đăng ký và phân tích chỉ tiêu nghiên 
cứu theo mẫu thống nhất. Phân loại bệnh 
hô hấp theo Tổ chức Y tế Thế giới. Chẩn 
đoán xác định bệnh dựa vào chẩn đoán 
cuối cùng của BN khi ra viện. 
- Xử lý số liệu: trên máy vi tính theo 
chương trình Epi.info 6.0. 
KẾT QUẢ NGHIªN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
1. Tổng số BN thu dung trong 10 năm. 
Với 11.881 BN điều trị, chiếm 9,87% thu 
dung toàn khối nội (11.881/120.425 BN) và 
4,78% tổng số thu dung toàn bệnh viện 
(11.881/24.8570 BN). Trung bình thu dung: 
1.188 BN/năm. Số BN thu dung hàng năm 
tăng gần 4 lần so với từng năm trong giai 
đoạn 1984 - 1993 [4]. Tỷ lệ BN thu dung 
điều trị tăng chủ yếu do nguồn BN được mở 
rộng hơn so với thời kỳ trước năm 2000. 
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 118 
2. Phân bố theo tuổi và giới. 
Bảng 1: 
Tuæi 
Giíi 
≤ 20 21 - 30 31 - 40 41 - 50 51 - 60 61 - 70 71 - 80 > 80 Tổng 
Nam 236 867 771 1093 1435 1935 1719 464 8520 
Nữ 94 320 262 416 517 667 749 336 3361 
Tổng 330 1187 1033 1509 1952 2602 2468 800 11881 
Trong cả 2 nhóm nam và nữ, nhóm tuổi hay mắc bệnh hô hấp từ 41 - 80 tuổi. Số BN > 
80 tuổi chiếm 6,73%. Tuổi trung bình của BN tăng, có thể do mức sống, điều kiện chăm 
sóc sức khoẻ được cải thiện, người dân quan tâm hơn đến dịch vụ y tế. Tỷ lệ BN nam 
nhiều hơn BN nữ (2,5/1). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu cho rằng: nam có nhiều 
yếu tố nguy cơ mắc bệnh hô hấp hơn nữ, như: nghiện thuốc lá, thuốc lào, nghiện rượu 
[5, 6, 7, 8]. 
3. Cơ cấu bệnh thu dung điều trị. 
* Cơ cấu bệnh phế quản: viêm phế quản 
cấp: 426 BN (10,1%); BPTNMT: 2.088 BN 
(49,5%); HPQ: 922 BN (21,9%); giãn phế 
quản: 782 BN (18,5%). 
Tổng số BN mắc các bệnh phế quản là 
4.218 BN (35,5% tổng số BN thu dung). 
Trong nhóm bệnh phế quản, BPTNMT chiếm 
tỷ lệ cao nhất (17,57%) tổng thu dung trong 
10 năm. Kết quả này phù hợp với những 
nghiên cứu trong và ngoài nước: BPTNMT 
chiếm tỷ lệ cao, đang gia tăng và là gánh 
nặng cho toàn cầu. Tỷ lệ BN HPQ trong 
nghiên cứu này tương tự giai đoạn 1984 - 
1993 tại Khoa Lao và Bệnh phổi (7,76% so 
với 6,99%) [4]. Theo các nghiên cứu về 
dịch tễ HPQ tại Việt Nam và trên thế giới, tỷ 
lệ mắc bệnh này đang gia tăng mỗi năm [7]. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy: tỷ lệ 
BN HPQ nhập viện không tăng, tỷ lệ nghịch 
với tỷ lệ mắc bệnh. Điều này phản ánh kết 
quả tốt trong việc kiểm soát BN HPQ. 
* Nhóm bệnh lao phổi và lao ngoài phổi: 
lao phổi: 2.298 BN (79.85%); lao ngoài 
phổi: 157 BN (5.46%); lao phổi kèm lao 
ngoài phổi: 174 BN (6.05%); xơ phổi sau 
lao: 249 BN (8.65%). 
2.878 BN (24,22% tổng thu dung) mắc 
bệnh lao phổi và lao ngoài phổi. Tỷ lệ này 
giảm so với giai đoạn 1984 - 1993 (24,22% 
so với 48,85%) [4], do số BN lao điều trị ngoại 
trú theo Chương trình Chống lao Quốc gia 
tăng lên. 
* Bệnh ác tính phổi-phế quản và trung 
thất: UTPQ: 1.575 BN (92.70%); ung thư 
phổi thứ phát: 100 BN (5.89%); bệnh trung 
thất ác tính: 24 BN (1.41%). 
1.699 BN (14,3% tổng thu dung) mắc 
bệnh ác tính phổi phế quản và trung thất, 
trong đó, UTPQ chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong 
những năm gần đây, UTPQ có xu hướng 
gia tăng trên thế giới, nhất là các nước 
đang phát triển. Ở Anh, mỗi năm có trên 
38.000 trường hợp mới mắc và là loại ung 
thư đứng hàng đầu ở nam giới, đứng thứ 
ba ở nữ sau ung thư vú và đại tràng. Theo 
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 119
WHO (2000), mỗi năm UTPQ gây tử vong 
cho 886.000 nam và 330.000 nữ [5]. Tại 
Việt Nam, UTPQ đứng hàng đầu trong các 
bệnh ung thư ở nam và đứng thứ ba ở nữ, 
ước tính hàng năm có khoảng 6.950 BN 
UTPQ mới mắc [2]. Kết quả này phù hợp 
với nghiên cứu trong và ngoài nước. 
* Nhóm bệnh màng phổi: tràn dịch màng 
phổi (TDMP) do lao: 780 BN (50,8%); TDMP 
do căn nguyên ác tính: 272 BN (17,7%); 
tràn mủ màng phổi: 69 BN (8,85%); TDMP 
do nguyên nhân khác: 69 BN; tràn khí màng 
phổi (TKMP): 257 BN (16,74%); viêm màng 
phổi khô: 4 BN; dày dính màng phổi: 84 BN. 
1.535 BN m¾c bÖnh mµng phæi (12,92% 
tổng số thu dung). Kết quả này phù hợp với 
các nghiên cứu về dịch tễ bệnh màng phổi 
ở nước ta: TDMP do lao là bệnh gặp phổ 
biến nhất trong các bệnh màng phổi [1]. 
* Nhóm các bệnh nhiễm trùng nhu mô 
phổi: viêm phổi cấp: 474 BN (85,1%); áp xe 
phổi: 68 BN; bệnh phổi do amÝp: 0 BN; nấm 
phổi: 12 BN. 
Nhóm các bệnh nhiễm trùng nhu mô phổi: 
gặp 557 BN (4,96%). Nguyên nhân nhiễm trùng 
do phế cầu, tụ cầu vàng, E.coli, amÝp, 
Aspergilus, phù hợp với xu thế trên thế 
giới là các bệnh nhiễm trùng nhu mô phổi 
ngoài lao đang giảm so với nhóm các bệnh 
ác tính và nhóm bệnh phế quản [8]. 
* Nhóm các bệnh hiếm gặp: 46 BN 
(0,39%). Các bệnh này bao gồm: bệnh phổi 
đa kén khí, sacoidose, bụi phổi, hẹp khí 
quản, u sụn khí quản 
* Các bệnh của cơ quan khác: 1.122 BN 
(9,44%). Các BN này thường do khoa khám 
bệnh chẩn đoán nhầm, hay gặp là: bệnh tim 
thiếu máu cục bộ, bệnh hệ thống, bệnh máu 
ác tính 
3. Tình hình cấp cứu ho ra máu. 
Trong 10 năm, tổng cộng có 432 BN ho 
ra máu (chiếm 3,63% tổng số BN thu dung), 
trong đó, mức độ nhẹ gặp 45%, trung bình: 
32%, nặng: 23%. BN ho ra máu đều được 
cấp cứu thành công, ngoại trừ 2 BN ho máu 
mức độ nặng tử vong trước thời gian khoa 
triển khai can thiệp gây tắc mạch phế quản 
điều trị ho máu. Như vậy, kỹ thuật gây tắc 
động mạch phế quản đã có hiệu quả cao 
trong cấp cứu ho máu. 
4. Tình hình tử vong của BN trong 10 năm. 
Tỉ lệ tử vong 
2%
11%
25%
28%
18%16%
Lao
Ung thư
COPD
Nhiễm khuẩn
Hen phế quản
Khác
Biểu đồ 1: Tình hình tử vong của BN trong 10 năm. 
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 2 
44 BN (0,37% tổng thu dung) tử vong trong vòng 10 năm. Tỷ lệ tử vong này đã giảm 
nhiều so với giai đoạn 1984 - 1993 (0,37% so với 1,69%), trong đó, tỷ lệ tử vong do BPTNMT 
tăng và do lao giảm xuống (từ 40% còn 18%). Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng điều 
trị bệnh hô hấp được nâng cao, có thể do bệnh viện đã đầu tư nhiều phương tiện chẩn 
đoán, điều trị hiện đại và do sự tiến bộ chung của y học nước nhà. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu cơ cấu BN thu dung trong 10 năm (2001 - 2010) tại Khoa Lao và Bệnh 
phổi, Bệnh viện 103, chúng tôi nhận thấy: 
- Tổng số BN thu dung là 11.881 người, chiếm 9,9% tổng số thu dung của các khoa nội 
và 4,78% tổng số thu dung của toàn bệnh viện. 
- Nhóm bệnh phế quản chiếm tỷ lệ cao nhất (35,5%), tiếp đến bệnh lao (24,22%), bệnh 
ác tính phổi phế quản và trung thất (14,3%), bệnh màng phổi (12,92%). 
- Cấp cứu ho ra máu gặp 3,63%, trong đó, ho máu nhẹ: 45%, trung bình: 32%, nặng: 
23%. 
- Tỷ lệ tử vong 0,37% và giảm so với giai đoạn 10 năm trước. 
TÀI LIÖU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế. Chương trình Chống lao Quốc gia. Hội nghị Tổng kết hoạt động năm 2009 và phương 
hướng hoạt động năm 2010. Hà Nội. 2010, tr.8-9. 
2. Bùi Công Toàn, Hoàng Đình Chân. Bệnh UTPQ. NXB Y học. 2008, tr.7-71, 286-317. 
3. Ngô Quý Châu. Tình hình chẩn đoán và điều trị BPTNMT tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai 
trong 5 năm (1996 - 2000). Thông tin Y học lâm sàng. Nhà xuất bản Y học 2002, tr.50-57. 
4. Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Huy Lực, Tạ Bá Thắng. Cơ cấu bệnh hô hấp trong 10 năm (1984 - 1993) 
tại Khoa Lao và Bệnh phổi. Bệnh viện 103. Công trình Nghiên cứu Y học Quân sự. 1995, số 2, tr.57-61. 
5. Alberg J.A, Ford G.J and Samet M.J. Epidemiology of lung cancer. Chest. 2007, 132, pp.29-55. 
6. WHO. Global initiave for chronic obstructive pulmonary disease (GOLD). 2010. 
7. WHO. Global initiave for asthma (GINA). 2010. 
8. WHO. Global tuberculosis control 2010. WHO report 2010. Switzerland 2010. 

File đính kèm:

  • pdfco_cau_benh_ho_hap_tai_khoa_lao_va_benh_phoi_benh_vien_103_t.pdf