Chuyên đề Pháp luật về hợp tác xã

Hợp tác xã là một loại hình kinh tế tập thể đã

xuất hiện và tồn tại từ lâu ở nước ta.

Trong quá trình phát triển hợp tác xã đã luôn

tự đổi mới mình để phù hợp với từng giai đoạn

phát triển của nền kinh tế đất nước trên cơ sở các

qui định của Nhà nước.

Đây là hình thức kinh tế thuộc sở hữu tập thể

được Đảng và Nhà nước ta quan tâm khuyến khích

phát triển.

pdf 36 trang phuongnguyen 2040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Pháp luật về hợp tác xã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Pháp luật về hợp tác xã

Chuyên đề Pháp luật về hợp tác xã
Chuyên đề
PHÁP LUẬT 
VỀ HỢP TÁC XÃ
Luật HTX 2003.
Hợp tác xã là một loại hình kinh tế tập thể đã
xuất hiện và tồn tại từ lâu ở nước ta.
Trong quá trình phát triển hợp tác xã đã luôn
tự đổi mới mình để phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của nền kinh tế đất nước trên cơ sở các
qui định của Nhà nước.
Đây là hình thức kinh tế thuộc sở hữu tập thể
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm khuyến khích
phát triển.
1. Khái niệm:
Theo Điều 1, Luật hợp tác xã qui định:
" HTX là một tổ chức kinh tế do cá nhân, hộ
gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của
luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã
viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước"
2. Đặc điểm của HTX.
- Là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp
nhân hoạt động như một DN (hoạt động theo cơ
chế thị trường chứ Nhà nước không bao cấp).
Nói HTX như một DN bởi HTX sử dụng các
chức năng của DN để kinh doanh nhằm phục vụ
lợi ích xã viên.
Khác với DN chú trọng yếu tố KT thì HTX
chú trọng yếu tố xã hội.
- Xã viên trong hợp tác xã ngoài nghĩa vụ
góp vụ góp vốn theo điều lệ HTX còn phải đóng
góp sức lao động vào HTX.
Xã viên vừa là chủ sở hữu vừa là người lao
động trong hợp tác xã.
- Vốn góp của xã viên không được quá 30%
vốn điều lệ của hợp tác xã.
- Xét về góc độ xã hội hoạt động của HTX
mang tính xã hội sâu sắc thể hiện trong nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của mình.
- HTX phân phối theo lao động, vốn góp và
mức độ tham gia dịch vụ.
Đặc điểm này nói lên sự khác biệt so với các
loại hình DN được thành lập bởi LDN. Sự khác
biệt này không chỉ nói lên bản chất mà còn khẳng
định ưu thế, vị trí của HTX trong nền KT thị
trường.
- Số lượng xã viên HTX phải từ 7 trở lên.
3. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA
HTX.
*/Tự nguyện:
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân, cán bộ,
công chức nhà nước có đủ điều kiện theo quy định,
tán thành Điều lệ hợp tác xã và có đơn xin gia
nhập hoặc xin ra hợp tác xã.
Việc hợp tác xã tham gia liên hiệp hợp tác xã
phải được Đại hội xã viên biểu quyết thông qua.
*/Dân chủ, bình đẳng và công khai:
Tất cả xã viên cùng tham gia quản lý hợp tác
xã thông qua biểu quyết, quyết định các vấn đề của
hợp tác xã. Biểu quyết của xã viên có giá trị như
nhau;
Xã viên có quyền đề đạt và yêu cầu Ban
quản trị, Ban kiểm soát giải thích và trả lời về
những vấn đề xã viên quan tâm. Trường hợp không
được trả lời, xã viên có quyền đưa ra Đại hội xã
viên để giải quyết;
Hợp tác xã công khai tới xã viên trong Đại
hội xã viên hoặc thông báo bằng văn bản định kỳ
trực tiếp tới từng xã viên, nhóm xã viên cùng sinh
sống theo địa bàn hoặc thông tin trên bản tin hàng
ngày tại trụ sở hợp tác xã về:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh;
việc trích lập các quỹ; chia lãi theo vốn góp, theo
mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã; các đóng
góp xã hội;
- Các quyền lợi, nghĩa vụ của từng xã viên,
trừ những vấn đề thuộc về bí mật kinh doanh, bí
quyết do Đại hội xã viên quy định.
* Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi:
Hợp tác xã tự quyết định: lựa chọn phương
án sản xuất, kinh doanh; phân phối kết quả sản
xuất, kinh doanh; lập và mức trích lập các quỹ;
mức tiền công, tiền lương đối với những người làm
việc cho hợp tác xã;
Hợp tác xã tự lựa chọn và quyết định: hình
thức, thời điểm huy động vốn; chủ động sử dụng
vốn và tài sản của mình; chủ động tìm kiếm thị
trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; tổ chức
thực hiện hợp đồng và chịu trách nhiệm theo pháp
luật về hợp đồng đã ký kết;
Hợp tác xã tự chịu trách nhiệm về những rủi
ro trong quá trình hoạt động.
Mỗi xã viên trong hợp tác xã cùng chịu trách
nhiệm về những rủi ro của hợp tác xã trong phạm
vi vốn góp của mình, cùng nhau quyết định những
giải pháp khắc phục rủi ro.
*/ Hợp tác và phát triển cộng đồng:
Xã viên hợp tác xã phải có ý thức phát huy
tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau
trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội.
Các hợp tác xã cùng hợp tác với nhau trong
sản xuất, kinh doanh và trong xây dựng, phát triển
phong trào hợp tác xã.
2. Thành lập và đăng ký kinh doanh:
a. Thành lập:
Việc thành lập hợp tác xã phải tuân thủ các
bước sau:
- Các sáng lập viên báo cáo bằng văn bản với
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự định đặt trụ sở
chính của HTX về ý định thành lập, phương hướng
và chương trình, kế hoạch hoạt động của hợp tác
xã.
- Sau khi được sự đồng ý của Ủy ban nhân
dân cấp xã, sáng lập viên được phép tiến hành các
hoạt động tuyên truyền, vận động những người có
nhu cầu tham gia HTX, xây dựng phương hướng
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, dự thảo điều lệ hợp
tác xã và xúc tiến các công việc cần thiết để tổ
chức hội nghị thành lập HTX.
- Hội nghị thành lập hợp tác xã: do các sáng
lập viên tổ chức, thành phần tham gia hội nghị
gồm các sáng lập viên và những người có nguyện
vọng trở thành thành viên HTX.
Hội nghị thảo luận và biểu quyết theo đa số 
các vấn đề sau:
+ Thông qua danh sách xã viên chính thức
+ Thông qua điều lệ hợp tác xã
+ Bầu chủ nhiệm và các thành viên khác của 
Ban quản trị, Ban kiểm soát
+ Thông qua biên bản hội nghị thành lập hợp 
tác xã
b. Đăng ký kinh doanh:
Việc đăng ký kinh doanh sẽ xác lập tư cách
pháp nhân của hợp tác xã. Việc đăng ký kinh
doanh tiến hành theo các bước sau:
Chủ nhiệm HTX lập hồ sơ đăng ký kinh
doanh và gửi đến Hợp tác xã đăng ký kinh doanh
tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp
huyện nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính, tuỳ
theo điều kiện cụ thể của hợp tác xã.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh
phải xem xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh cho hợp tác xã; trường hợp từ chối
thì phải trả lời bằng văn bản
ĐẠI HỘI XÃ VIÊN
BỘ MÁY VỪA 
QUẢN LÝ VỪA ĐIỀU HÀNH
BAN QUẢN TRỊ VÀ 
CHỦ NHIỆM HTX
(Chủ nhiệm HTX đồng thời 
là trưởng ban quản trị)
BAN QẢN TRỊ
BỘ MÁY
QUẢN LÝ và ĐIỀU HÀNH
CHỦ NHIỆM 
HTX 
(bầu hoặc thuê)
BAN KIỂM SOÁT BAN KIỂM SOÁT
3. Cơ cấu tổ chức và quản lý hợp tác xã:
a. Đại hội xã viên:
Đại hội xã viên có quyền quyết định cao nhất
của hợp tác xã là hội nghị của toàn thể xã viên,
trường hợp HTX có nhiều xã viên có thể tổ chức
đại hội đại biểu xã viên. Có đại hội xã viên thường
kỳ và đại hội xã viên bất thường.
- Đại hội xã viên thường kỳ: được tổ chức
mỗi năm một lần do Ban quản trị triệu tập trong
vòng ba tháng kể từ ngày khóa sổ quyết toán năm.
- Đại hội xã viên bất thường: do Ban quản trị
hoặc Ban kiểm soát HTX triệu tập để quyết định
những vấn đề cần thiết vượt qua quyền hạn của
Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát.
Trường hợp có ít nhất 1/3 tổng số xã viên
cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại hội xã viên, thì
trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn,
Ban quản trị phải triệu tập đại hội xã viên nếu quá
thời hạn này mà Ban quản trị vẫn chưa triệu tập đại
hội thì Ban kiểm soát phải triệu tập đại hội xã viên
để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn.
Nội dung ĐHXV: Đ 22 LHTX
Đại hội xã viên phải có ít nhất 2/3 tổng số xã
viên hoặc đại biểu xã viên tham dự. Nếu không đủ
số lượng thì phải hoãn đại hội lại.
- Quyết định sửa đổi điều lệ, hợp nhất, chia
tách, giải thể HTX chỉ được thông qua khi có ít
nhất 3/4 tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên có
mặt tại đại hội thông qua.
- Các quyết định về những vấn đề khác được
thông qua khi có quá 1/2 tổng số đại biểu có mặt
tại đại hội xã viên biểu quyết tán thành.
Việc biểu quyết tại đại hội xã viên và các
cuộc họp xã viên không phụ thuộc vào số vốn góp
hay chức vụ của xã viên.
Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có một
phiếu biểu quyết.
b. Ban quản trị hợp tác xã:
Ban quản trị hợp tác xã là bộ máy quản lý
hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu trực tiếp gồm:
Trưởng Ban quản trị và các thành viên khác. Số
lượng thành viên Ban quản trị do Điều lệ hợp tác
xã quy định.
Nhiệm kỳ của Ban quản trị tối thiểu là hai
năm và tối đa không quá năm năm.
Ban quản trị hợp tác xã họp ít nhất mỗi tháng
một lần.
Ban quản trị hợp tác xã họp bất thường khi
có một phần ba thành viên Ban quản trị hoặc
Trưởng Ban quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Chủ
nhiệm hợp tác xã yêu cầu.
Cuộc họp của Ban quản trị hợp tác xã hợp lệ
khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự.
Ban quản trị hợp tác xã hoạt động theo
nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số.
c. Chủ nhiệm hợp tác xã:
Chủ nhiệm hợp tác xã có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
- Đại diện hợp tác xã trước pháp luật (Nếu
THX thành lập riêng bộ máy quản lý và điều hành
thì Trưởng ban quản trị đại diện HTX trước pháp
luật.)
- Tổ chức thực hiện kế hoạch và điều hành
mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
hợp tác xã
- Chủ trì hoặc tham gia các cuộc họp Ban
quản trị, tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội
xã viên và các quyết định của Ban quản trị.
- Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của hợp tác xã.
Chủ nhiệm hợp tác xã chịu trách nhiệm trước
đại hội xã viên và Ban quản trị về công việc được
giao.
d. Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan giám sát và kiểm
tra mọi hoạt động của hợp tác xã theo đúng pháp
luật và điều lệ HTX.
Ban kiểm soát do đại hội xã viên bầu trực
tiếp, số lượng thành viên do Điều lệ hợp tác xã qui
định. Ban kiểm soát bầu một trưởng ban để điều
hành hoạt động của ban.
Đối với những HTX có số lượng xã viên ít có
thể chỉ bầu một kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Ban
kiểm soát theo nhiệm kỳ Ban quản trị.
4. Chế độ pháp lý về xã viên HTX
*/ Đối với cá nhân:
- Là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở
lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có đơn xin gia nhập hợp tác xã; tán thành
Điều lệ, Nội quy, Quy chế của hợp tác xã;
- Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác
xã; góp sức dưới các hình thức trực tiếp quản lý,
trực tiếp tham gia lao động sản xuất,
Cá nhân sau không được là xã viên hợp tác
xã:
- Cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, cá nhân đang phải chấp hành hình phạt tù,
- Cá nhân bị Tòa án tước quyền hành nghề
do phạm các tội theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân đang trong thời gian chấp hành
quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh.
*/ Đối với cán bộ, công chức phải có thêm ĐK:
- Được sự đồng ý bằng văn bản của thủ
trưởng cơ quan trực tiếp quản lý.
- Không được giữ các chức danh: Trưởng
Ban quản trị và thành viên Ban quản trị; Trưởng
Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát; Chủ
nhiệm, Phó chủ nhiệm hợp tác xã; kế toán trưởng
hoặc kế toán viên và các cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ của hợp tác xã;
Cán bộ, công chức sau không được là xã
viên hợp tác xã:
Cán bộ, công chức đang làm việc trong các
lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước, sĩ quan, hạ sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân
*/ Đối với hộ gia đình:
- Là hộ gia đình mà các thành viên trong hộ
có cùng tài sản chung để hoạt động kinh tế như:
diện tích đất đang sử dụng vào sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp; những tài sản cố định khác phục vụ
sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình.
- Hộ gia đình phải cử người đại diện bằng
giấy ủy quyền. Khi muốn thay đổi người đại diện,
hộ gia đình phải có đơn đề nghị Ban quản trị xem
xét, quyết định.
*/ Đối với pháp nhân:
- Là các tổ chức, cơ quan (trừ quỹ xã hội,
quỹ từ thiện) theo quy định của Bộ luật Dân sự và
theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;
- Có đơn xin gia nhập hợp tác xã.
- Góp vốn, góp sức theo quy định của Điều lệ
hợp tác xã;
Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân không được sử dụng tài sản của
Nhà nước và công quỹ để góp vốn vào hợp tác xã.
+/ Chấm dứt tư cách xã viên
- Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự;
- Xã viên là hộ gia đình không có người đại
diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ hợp
tác xã.
- Xã viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản
hoặc không có người đại diện đủ điều kiện theo
quy định của Điều lệ hợp tác xã;
- Xã viên đã được chấp nhận ra hợp tác xã
theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.
- Xã viên đã chuyển hết vốn góp và các
quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo
quy định của Điều lệ hợp tác xã.
- Xã viên bị Đại hội xã viên khai trừ.
5. Chế độ tài chính của HTX (tự nghiên
cứu)

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_phap_luat_ve_hop_tac_xa.pdf