Chương trình Quản lý nhu cầu sử dụng điện (DSM)

Chương trình Quản lý nhu cầu sử dụng điện (DSM)

Nguyễn Minh Cường ( Trường ĐH Kỹ thuật công nghiệp ư ĐH Thái Nguyên)

1. khái niệm về dsm

ở nước ta, tiềm năng nguồn năng lượng (như than, dầu, khí, gas ) dùng phát điện là không

lớn. Về lâu dài, việc khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng này sẽ gặp khó khăn. Hiện nay, nhu

cầu sử dụng điện phục vụ cho phát triển kinh tế – xO hội cũng như cho sinh hoạt của người dân ngày

càng tăng. Trong khi đó, khả năng cung ứng điện chưa thể đáp ứng đủ so với nhu cầu. Do vậy, Nhà

nước ta đO và đang có chính sách khuyến khích, thúc đẩy việc sử dụng điện tiết kiệm

pdf 6 trang phuongnguyen 9440
Bạn đang xem tài liệu "Chương trình Quản lý nhu cầu sử dụng điện (DSM)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình Quản lý nhu cầu sử dụng điện (DSM)

Chương trình Quản lý nhu cầu sử dụng điện (DSM)
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4(44)/Năm 2007 – 
 134
Ch−ơng trình Quản lý nhu cầu sử dụng điện (DSM) 
Nguyễn Minh C−ờng ( Tr−ờng ĐH Kỹ thuật công nghiệp - ĐH Thái Nguyên) 
1. khái niệm về dsm 
ở n−ớc ta, tiềm năng nguồn năng l−ợng (nh− than, dầu, khí, gas) dùng phát điện là không 
lớn. Về lâu dài, việc khai thác, sử dụng các nguồn năng l−ợng này sẽ gặp khó khăn. Hiện nay, nhu 
cầu sử dụng điện phục vụ cho phát triển kinh tế – xO hội cũng nh− cho sinh hoạt của ng−ời dân ngày 
càng tăng. Trong khi đó, khả năng cung ứng điện ch−a thể đáp ứng đủ so với nhu cầu. Do vậy, Nhà 
n−ớc ta đO và đang có chính sách khuyến khích, thúc đẩy việc sử dụng điện tiết kiệm. 
DSM là tập hợp các giải pháp Kỹ thuật - Công nghệ - Kinh tế - XO hội - Điều khiển nhằm 
sử dụng điện năng một cách hiệu quả và tiết kiệm. DSM nằm trong ch−ơng trình tổng thể Quản lý 
nguồn cung cấp (SSM) và Quản lý nhu cầu sử dụng điện năng (DSM). 
Trong những năm tr−ớc đây, để thoả mOn nhu cầu sử dụng ngày càng tăng của phụ tải 
ng−ời ta quan tâm đến việc đầu t− khai thác và xây dựng thêm các nhà máy điện mới. Giờ đây, do 
sự phát triển quá nhanh của nhu cầu dùng điện, l−ợng vốn đầu t− cho ngành điện đO trở thành gánh 
nặng của các quốc gia. L−ợng than, dầu, khí đốt... dùng trong các nhà máy điện ngày một lớn kèm 
theo sự ô nhiễm môi tr−ờng ngày càng nghiêm trọng. Dẫn tới DSM đ−ợc xem nh− một nguồn cung 
cấp điện rẻ và sạch nhất. Bởi DSM giúp chúng ta giảm nhẹ vốn đầu t− xây dựng các nhà máy điện 
mới, tiết kiệm tài nguyên, giảm bớt sự ô nhiễm môi tr−ờng. Không chỉ vậy, nhờ DSM ng−ời tiêu 
dùng có thể đ−ợc cung cấp điện năng với giá rẻ và chất l−ợng cao hơn. Thực tế, kết quả thực hiện 
DSM tại các n−ớc trên thế giới đO đ−a ra những kết luận là DSM có thể làm giảm ≥ 10% nhu cầu 
dùng điện với mức chi phí chỉ vào khoảng (0,3ữ0,5) chi phí cần thiết xây dựng nguồn và l−ới để 
đáp ứng l−ợng điện năng t−ơng ứng. Nhờ đó, DSM mang lại lợi ích về mặt kinh tế cũng nh− môi 
tr−ờng cho quốc gia, ngành điện và cho khách hàng. 
DSM đ−ợc xây dựng dựa vào hai chiến l−ợc chủ yếu: Nâng cao hiệu suất sử dụng năng 
l−ợng của các hộ dùng điện để giảm số kWh tiêu thụ và điều khiển nhu cầu dùng điện cho phù 
hợp với khả năng cung cấp một cách kinh tế nhất nhằm giảm số kWh yêu cầu. Ch−ơng trình 
DSM còn bao gồm nhiều biện pháp khác nhằm khuyến khích khách hàng tình nguyện cải tiến 
cách tiêu thụ điện của mình mà không ảnh h−ởng tới chất l−ợng hoặc sự hài lòng của khách 
hàng. Xét trên quan điểm toàn xO hội thì việc đầu t− các biện pháp để sử dụng hợp lý năng l−ợng 
hoặc làm giảm nhu cầu sử dụng năng l−ợng ở phía khách hàng thì ít tốn kém hơn việc xây dựng 
một nguồn năng l−ợng mới hoặc phát nhiều công suất điện hơn. 
2. Chiến l−ợc của việc áp dụng dsm 
2.1. Điều khiển nhu cầu điện năng phù hợp với khả năng cung cấp điện 
Khía cạnh nhu cầu có thể đ−ợc mô tả nh− là một phần của hệ thống năng l−ợng liên quan 
đến ng−ời sử dụng năng l−ợng cuối cùng. Phần này của hệ thống th−ờng không đ−ợc những nhà 
cung cấp năng l−ợng quản lý. Đối với một hệ thống năng l−ợng, khía cạnh nhu cầu không liên 
quan đến đồng hồ đo đếm điện và bao gồm các thiết bị sử dụng điện, các cơ sở năng l−ợng xung 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4(44)/Năm 2007 – 
 135
quanh. Nhu cầu năng l−ợng đ−ợc quyết định bởi nhu cầu của ng−ời sử dụng năng l−ợng đối với 
các dịch vụ liên quan đến năng l−ợng nh− chiếu sáng hoặc khí hậu trong nhà. 
Các mục tiêu của một Hệ thống điện khi thực hiện ch−ơng trình DSM: Mục tiêu chính là 
thay đổi hình dáng đồ thị phụ tải; điều hoà nhu cầu tối đa và tối thiểu hàng ngày của năng l−ợng 
điện để sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn năng l−ợng để giải toả nhu cầu xây dựng các nhà 
máy sản xuất điện mới. Việc này có thể dẫn đến h−ớng sử dụng điện vào những giờ bình th−ờng. 
Hầu nh− tất cả các ch−ơng trình DSM đều có mục đích bao trùm tối đa hoá hiệu quả để tránh 
hoặc làm chậm lại việc phải xây dựng các nhà máy sản xuất điện mới. Lý do khác để thực hiện 
các ch−ơng trình DSM là các mối quan hệ xO hội và các lý do về môi tr−ờng; thay đổi thói quen 
sử dụng điện của khách hàng bao gồm: 
Các ch−ơng trình giảm sử dụng điện, cả giờ cao điểm và giờ bình th−ờng, đặc biệt không 
làm ảnh h−ởng đến chất l−ợng dịch vụ cung cấp điện cho khách hàng. DSM thay thế về mặt công 
nghệ các thiết bị hiện đại để tạo ra các dịch vụ với mức t−ơng tự ( hoặc cao hơn ) cho ng−ời sử 
dụng điện ( ví dụ: chiếu sáng, s−ởi ấm, làm mát... ) mà lại tiêu thụ ít điện năng hơn. 
Các ch−ơng trình giảm tải sử dụng điện trong giờ cao điểm ở hệ thống điện của một Công 
ty Điện lực hoặc một khu vực nào đó của l−ới điện truyền tải hoặc phân phối điện. Các ch−ơng 
trình này bao gồm biểu giá thay đổi theo thời gian sử dụng, kiểm soát phụ tải điện trực tiếp. 
Các ch−ơng trình thay đổi giá điện, chu kỳ thiết bị hoặc ngắt điện để đáp lại những thay đổi 
cụ thể về chi phí năng l−ợng hoặc nguồn năng l−ợng có thể đạt đ−ợc tính linh hoạt về hình dạng của 
đồ thị phụ tải. Các ch−ơng trình này bao gồm tính giá tức thời và tính giá theo tỷ lệ thời gian sử dụng 
điện. Các ch−ơng trình này cũng có thể gồm biểu giá phụ tải có thể ngắt, kiểm soát tải trọng trực 
tiếp, và các ch−ơng trình quản lý phụ tải khác khi những hoạt động này không bị giới hạn bởi các 
giai đoạn phụ tải cao điểm. 
Các ch−ơng trình xây dựng phụ tải điện đ−ợc thiết kế để tăng sử dụng các thiết bị điện hoặc 
chuyển tiêu thụ điện từ giờ cao điểm sang giờ bình th−ờng để qua đó tăng tổng doanh số bán điện. 
Các ch−ơng trình này bao gồm việc tăng sử dụng điện trong giờ bình th−ờng. Các ch−ơng trình DSM 
giới thiệu các quy trình và công nghệ mới về điện. 
Một hiệu quả khác có thể đạt đ−ợc khi các Công ty Điện lực tiến hành các hoạt động nâng 
cao hiệu quả sử dụng điện đó là cải thiện đ−ợc hình ảnh của mình. Điều này trong một số tr−ờng hợp 
là rất quan trọng khi một Công ty Điện lực bị ấn t−ợng không tốt. 
Thực hiện tốt ch−ơng trình DSM sẽ cải thiện, thay đổi về hình dáng của đồ thị phụ tải 
điện: hình dáng của đồ thị phụ tải mô tả nhu cầu tiêu thụ điện tối đa và mối quan hệ giữa điện 
năng cung cấp với thời gian. 
a. Giảm điện tiêu thụ vào giờ cao điểm 
Ph−ơng pháp này có tác dụng giảm sử dụng điện tối đa vào giờ cao điểm hoặc các giờ 
cao điểm trong ngày. Các ch−ơng trình DSM giảm sử dụng điện tối đa th−ờng là các ch−ơng 
trình mà các công ty Điện lực hoặc khách hàng kiểm soát các thiết bị điện nh− bình n−ớc nóng 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4(44)/Năm 2007 – 
 136
hoặc máy điều hoà nhiệt độ. Đặt thời gian để sử dụng bình nóng lạnh là ví dụ tốt nhất cho 
ph−ơng pháp này. 
b. Tăng tiêu thụ điện vào giờ thấp điểm và giờ bình th−ờng 
Mục tiêu của ph−ơng pháp này là khuyến khích khách hàng dùng điện nhiều vào giờ thấp 
điểm đêm và giờ bình th−ờng trong ngày để ổn định công suất của hệ thống và nâng cao hiệu quả 
kinh tế vận hành hệ thống điện. Một trong những ví dụ thông th−ờng của ph−ơng pháp này là 
khuyến khích các nhà máy có điện tiêu thụ lớn sử dụng các thiết bị điện vào các giờ thấp điểm 
đêm, các cơ sở sản xuất n−ớc đá làm về đêm, các hộ gia đình đun n−ớc nóng dự trữ vào ban đêm... 
c. Chuyển tiêu thụ điện ở các giờ cao điểm 
T−ơng tự nh− ph−ơng pháp tăng tiêu thụ điện vào giờ thấp điểm đêm và giờ bình th−ờng, 
mục đích của việc chuyển tiêu thụ điện giờ cao điểm vào các giờ thích hợp hơn nh−ng vẫn đảm 
bảo những giờ đó là những giờ giá thành điện cao. Ví dụ: giúp khách hàng dùng các biện pháp 
giữ nhiệt để làm n−ớc đá hoặc làm mát bởi vì nếu khách hàng sử dụng mục đích này vào ban 
ngày thông th−ờng sẽ sử dụng rất nhiều điện năng. 
d. Bảo toàn và tăng c−ờng chiến l−ợc 
Bảo toàn chiến l−ợc là bảo toàn năng l−ợng bền vững của một quốc gia: ph−ơng pháp này 
liên quan đến việc giảm tải trọng năng l−ợng tổng thể và chính sách năng l−ợng, chính sách phát 
triển kinh tế và chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia có nền công nghiệp phát triển ở một 
số n−ớc tiên tiến hiện nay nh−: Nhật Bản, các n−ớc Bắc Âu, Hoa Kỳ, Đức... 
Tăng c−ờng chiến l−ợc, với các ch−ơng trình tăng tải trọng nhằm tăng tiêu thụ điện. Sử 
dụng các nguồn năng l−ợng khác nh− s−ởi và đun n−ớc nóng bằng các dàn Pin mặt trời, đun nấu 
bằng Biogas... 
2.2 Nâng cao hiệu suất sử dụng năng l−ợng của hộ tiêu thụ 
Chiến l−ợc nâng cao hiệu suất sử dụng năng l−ợng của các hộ tiêu thụ nhằm giảm nhu cầu 
điện năng một cách hợp lý. Nhờ đó có thể làm giảm vốn đầu t− phát triển nguồn và l−ới đồng thời 
khách hàng sẽ phải trả tiền điện ít hơn. Ngành điện có điều kiện nâng cấp thiết bị, chủ động trong 
việc đáp ứng nhu cầu của phụ tải điện, giảm tổn thất và nâng cao chất l−ợng điện năng. Chiến l−ợc 
này bao gồm 2 nội dung chủ yếu sau: 
a. Sử dụng các thiết bị điện có hiệu suất cao 
Nhờ sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, ngày nay các nhà chế tạo đ−a ra các thiết bị 
dùng điện có hiệu suất cao, tuổi thọ lớn trong khi giá thành lại tăng không đáng kể. Vì vậy, một 
l−ợng điện năng lớn sẽ đ−ợc tiết kiệm trong một loạt các lĩnh vực sản xuất và đời sống nh−: 
• Sử dụng thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao. 
• Sử dụng các động cơ điện hay các thiết bị dùng động cơ điện có hiệu suất cao. 
• Sử dụng các thiết bị điện tử đO đ−ợc sản xuất theo các tiêu chuẩn hiệu suất cao 
thay thế các thiết bị điện cơ. 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4(44)/Năm 2007 – 
 137
b. Hạn chế tối đa tiêu thụ điện năng vô ích 
Hiện nay, sử dụng năng l−ợng nói chung và điện năng nói riêng còn lOng phí. Mặc dù điện 
năng tiết kiệm của mỗi hộ tiêu thụ không lớn song tổng điện năng tiết kiệm đ−ợc không phải là nhỏ. 
Vốn thực hiện giải pháp này không lớn song hiệu quả mang lại rất cao. Các biện pháp cụ thể để tiết 
kiệm điện năng tạm chia thành 4 khu vực: 
• Khu vực nhà ở 
• Khu vực công cộng: Các trung tâm th−ơng mại, dịch vụ, văn phòng, công sở, 
tr−ờng học, khách sạn... 
• Khu vực công nghiệp 
• Khu vực sản xuất, truyền tải và phân phối điện 
Khu vực nhà ở 
Trong khu vực nhà ở điện năng đ−ợc sử dụng chủ yếu cho các thiết bị chiếu sáng và các 
thiết bị phục vụ sinh hoạt. Cần lựa chọn các thiết bị có hiệu suất cao phù hợp với yêu cầu sử 
dụng, hạn chế thời gian hoạt động vô ích của các thiết bị bằng cách: Lắp đặt các rơle thời gian để 
đóng cắt thiết bị hợp lý. Sử dụng các mẫu thiết kế nhà ở thông thoáng tận dụng ánh sáng tự nhiên 
nhằm hạn chế thời gian làm việc của các thiết bị chiếu sáng và làm mát. Mặt khác các lớp t−ờng 
bao bọc và hệ thống cửa phải đầy đủ, kín để giảm bớt thời gian và công suất của các điều hoà. 
Lựa chọn các thiết bị có công nghệ hiện đại nhằm giảm công suất tiêu thụ. Hạn chế số lần đóng 
mở tủ lạnh, tủ đá, số lần làm việc của máy giặt, bàn là, bếp điện, cắt bỏ thời gian chờ của TV, 
VTR cũng làm giảm l−ợng điện năng tiêu thụ. 
Khu vực công cộng 
Trong khu vực này việc quan tâm đến khâu thiết kế công trình để hạn chế tiêu tốn năng 
l−ợng trong các khâu chiếu sáng, làm mát, s−ởi ấm có thể cho những kết quả đáng kể. Các điều 
luật về thiết kế xây dựng, môi tr−ờng và công tác thẩm định hiệu quả sử dụng năng l−ợng khi cấp 
phép xây dựng sẽ giúp nhiều cho mục tiêu tiết kiệm năng l−ợng trong t−ơng lai. Những quy định 
cụ thể, rõ ràng về việc sử dụng các thiết bị điện, đặc biệt với thiết bị chiếu sáng, máy văn phòng, 
đun n−ớc, làm mát... hỗ trợ nhiều cho công tác an toàn tiết kiệm điện. Trang bị thêm thiết bị đóng 
ngắt tự động ánh sáng, nhiệt độ... là cần thiết. Thay thế các AC đặt tại nhiều điểm bằng các hệ 
thống điều hoà trung tâm cho phép tiêu thụ điện ít hơn và dễ điều chỉnh nhiệt độ thích hợp với các 
nhu cầu sử dụng khác nhau. Cân nhắc trong việc thay thế các hệ thống đun n−ớc, s−ởi ấm dùng 
điện bằng ga hoá lỏng hoặc năng l−ợng mặt trời sẽ cho chỉ tiêu kinh tế tốt hơn. Ngoài ra cần l−u 
tâm đến việc tận dụng những nguồn nhiệt thừa vào mục đích gia nhiệt. 
Khu vực công nghiệp 
Các biện pháp làm giảm tiêu phí năng l−ợng trong khu vực công nghiệp khá đa dạng và 
có hiệu quả cao: 
• Thiết kế và xây dựng các nhà x−ởng hợp lý. 
• Hợp lý hoá các quá trình sản xuất. 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4(44)/Năm 2007 – 
 138
• Bù công suất phản kháng để cải thiện cosϕ. 
• Thiết kế và vận hành kinh tế các trạm biến áp. 
• Sử dụng hợp lý các động cơ điện (sử dụng bộ điều chỉnh tự động tốc độ động cơ). 
• Hệ thống bảo ôn các đ−ờng cấp hơi, hệ thống lạnh. 
• Hệ thống chiếu sáng hợp lý (số đèn hợp lý, đèn tiết kiệm điện). 
Khu vực sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng 
Năm 2004 tổn thất điện năng trong khu vực truyền tải và phân phối ở mức 12%. L−ợng 
điện năng tổn thất trong hệ thống điện giảm đ−ợc chủ yếu nhờ cải tiến công tác quản lý vận hành 
l−ới điện dẫn đến tỷ lệ tổn thất trong khâu mua bán điện (phi th−ơng mại) đO giảm nhiều. Trong 
những năm tới việc giảm tổn thất điện năng kỹ thuật sẽ khó khăn hơn bởi nó đòi hỏi phải đầu t− 
để cải tạo, nâng cấp thiết bị và nâng cao trình độ quản lý vận hành HTĐ. 
Phần lớn các thiết bị của các nhà máy điện Việt Nam đO sử dụng lâu năm, các thiết bị cũ 
suất tiêu hao nhiên liệu và tự dùng lớn cần đ−ợc cải tạo. Nếu cải tiến chế độ vận hành, bảo d−ỡng 
và sửa chữa các thiết bị trong hệ thống tự dùng có thể giảm l−ợng điện năng tự dùng trong các 
nhà máy nhiệt điện khoảng (1ữ 1,5)%, trong các nhà máy thuỷ điện khoảng (0,02 ữ 0,05)%. 
Với cơ cấu phát triển nguồn điện nh− hiện nay có thể giảm đ−ợc ( 0,3ữ0,4)% l−ợng điện 
tự dùng cho toàn bộ hệ thống. 
Hệ thống truyền tải điện còn nhiều khiếm khuyết, thiếu đồng bộ do nhiều hạn chế trong 
công tác quy hoạch, thiết kế và xây lắp hệ thống. Trừ các thiết bị của các trạm mới xây dựng gần 
đây, phần còn lại của hệ thống truyền tải điện đO bị lạc hậu, chắp vá và xuống cấp. Nhiều trạm 
biến áp và đ−ờng dây đO bị quá tải vào các giờ cao điểm, độ tin cậy cung cấp điện của hệ thống 
thấp. Nếu áp dụng các giải pháp san bằng đồ thị phụ tải, lựa chọn ph−ơng thức vận hành hợp lý, nâng 
cấp cải tạo các trạm biến áp và đ−ờng dây có chỉ tiêu kỹ thuật kém hoặc th−ờng xuyên bị quá tải, vận 
hành kinh tế các trạm biến áp sẽ cho phép giảm đ−ợc 2,5% l−ợng tổn thất điện năng trong HTĐ. 
Về hệ thống phân phối điện, đây là bộ phận còn tồn tại nhiều vấn đề cần xử lý: còn quá 
nhiều cấp điện áp trung gian ( 6, 10, 15, 22, 35 )kV, thiết bị lạc hậu và chắp vá, chất l−ợng thấp 
và không hợp lý khiến cấu trúc l−ới phức tạp, độ tin cậy thấp. Công tác vận hành, quản lý kinh 
doanh không hợp lý nên hiệu quả không cao. Tổn thất điện năng trung bình trong hệ thống phân 
phối điện khá lớn (9 ữ 18)%. Tổn thất và chất l−ợng điện năng trong l−ới điện hạ áp rất đáng 
quan tâm. Có thể áp dụng các giải pháp sau để khai thác tiềm năng tiết kiệm điện năng trong l−ới 
điện phân phối: 
• Nâng cao hệ số công suất của l−ới điện. 
• Nâng cao điện áp vận hành của l−ới, tận dụng khả năng điều chỉnh điện áp bằng 
cách chuyển đổi đầu phân áp trong các máy biến áp. 
• San bằng đồ thị phụ tải của hệ thống điện bằng cách áp dụng các giải pháp của DSM. 
• Cải tạo hoàn thiện cấu trúc l−ới. Nâng cao chất l−ợng của công tác quy hoạch 
thiết kế cải tạo và phát triển l−ới. Vận hành kinh tế các trạm biến áp. 
• Lựa chọn ph−ơng thức vận hành hợp lý. 
• Tăng c−ờng tuyên truyền, quản lý l−ới điện. Nâng cao chất l−ợng hệ thống đo đếm. 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4(44)/Năm 2007 – 
 139
3. Kết luận 
Khi nhu cầu tiêu thụ điện tăng nhanh cùng với phát triển kinh tế-xO hội ở Việt Nam, 
DSM càng giữ vai trò quan trọng trong tổng thể các giải pháp góp phần bảo đảm cân bằng cung 
cầu điện, tăng tr−ởng kinh tế bền vững. Qua kinh nghiệm các n−ớc có thể khẳng định một 
nguyên lý cơ bản của DSM là chi phí để tiết kiệm 1 kWh điện rẻ hơn chi phí để cung cấp thêm 1 
kWh điện bằng việc xây dựng một nhà máy mới. Điều này rất có ý nghĩa với Việt Nam khi đầu 
t− phát triển điện lực. 
Tóm tắt 
Cung cấp năng l−ợng hiệu quả đang là mối quan tâm đặc biệt của cộng đồng quốc tế, 
nên việc tổ chức, nghiên cứu thực hiện các ch−ơng trình quản lý nhu cầu điện (DSM), tiết kiệm 
điện năng ở các n−ớc đang phát triển ngày càng đ−ợc quan tâm, và ở Việt Nam cũng không đứng 
ngoài xu thế đó. 
Bài báo này nhằm giới thiệu những thành phần và một số nét cơ bản của ch−ơng trình 
quản lý nhu cầu điện (DSM). 
Summary 
Electricity Demand Side Management (DSM) Program 
Effective power supply is receiving huge attention from international community, 
therefore research and implementation of DSM, power savings in developing countries, of which 
Vietnam is not an exception, are becoming increasingly important. 
This article is to introduce the structure and main features of DSM. 
Tài liệu tham khảo 
[1]. Đánh giá tiềm năng tiết kiệm điện năng và hiệu quả của việc ứng dụng DSM ở Việt Nam - 
Đặng Quốc Thống, Nguyễn Th−ờng, Đào Kim Hoa, Bạch Quốc Khánh, Báo cáo khoa học, MO số 
KHCN.09.08.02, Bộ khoa học công nghệ và môi tr−ờng, Hà Nội. 
[2]. Nghiên cứu khả năng ứng dụng DSM ở Việt Nam - Trần Đình Long, Đặng Quốc Thống, 
Nguyễn Th−ờng, LO Văn út, Đào Kim Hoa, Nguyễn Văn Đạm (1997), Báo cáo khoa học, MO số 
KCĐL.95.04.10, Bộ khoa học công nghệ và môi tr−ờng, Hà Nội. 
[3]. Trần Đình Long (1999), Quy hoạch phát triển năng l−ợng và điện lực, Nxb Khoa học và Kỹ 
thuật, Hà Nội. 
[4]. Tổng sơ đồ phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 có xét triển vọng đến năm 
2020 - Viện Năng l−ợng (2002), Hà Nội. 
[5]. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quản lý nhu cầu giai đoạn 2 ( 2002 - 2005 ) Viện Năng 
l−ợng, Hà Nội 1/2002. 
[6]. Ph−ơng pháp nghiên cứu phụ tải - Công ty t− vấn Fichtner/ Colenco, Báo cáo cuối cùng, Dự 
án DSM, 2003, Hà Nội. 

File đính kèm:

  • pdfchuong_trinh_quan_ly_nhu_cau_su_dung_dien_dsm.pdf