Chương trình phòng chống sốt xuất huyết
Những vấn đề chung liên quan
đến sốt xuất huyết
Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh
nhiễm vi rút Dengue (DEN) cấp tính do muỗi
truyền và có thể gây thành dịch lớn. Đây là bệnh
dịch lưu hành địa phương ở Việt Nam, nhất là ở
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng
Bắc bộ và vùng ven biển miền Trung. Bệnh
SXHD phát triển nhiều nhất vào các tháng 7, 8,
9, 10 trong năm.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chương trình phòng chống sốt xuất huyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình phòng chống sốt xuất huyết
CHƢƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT Bs Huỳnh Minh Trúc – Trung tâm YTDP Cần Thơ MỤC TIÊU 1. Trình bày được những vấn đề chung liên quan đến sốt xuất huyết 2. Nêu được những điểm chính trong giám sát dịch tể SXH 3. Nêu được các nội dung chính kế hoạch phòng chống sốt xuất huyết giai đoạn 2017- 2020 Những vấn đề chung liên quan đến sốt xuất huyết Những vấn đề chung liên quan đến sốt xuất huyết Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiễm vi rút Dengue (DEN) cấp tính do muỗi truyền và có thể gây thành dịch lớn. Đây là bệnh dịch lưu hành địa phương ở Việt Nam, nhất là ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Bắc bộ và vùng ven biển miền Trung. Bệnh SXHD phát triển nhiều nhất vào các tháng 7, 8, 9, 10 trong năm. Những vấn đề chung liên quan đến sốt xuất huyết Tác nhân gây bệnh: do vi rút Dengue thuộc nhóm Flavivirus, họ Flaviviridae với 4 típ huyết thanh DEN - 1, DEN - 2, DEN - 3 và DEN - 4. Thời kỳ ủ bệnh và lây truyền: Thời kỳ ủ bệnh từ 3 - 14 ngày, trung bình từ 5 - 7 ngày. Bệnh nhân là nguồn lây bệnh trong thời kỳ có sốt, nhất là 5 ngày đầu của sốt là giai đoạn trong máu có nhiều vi rút. Những vấn đề chung liên quan đến sốt xuất huyết Tính cảm nhiễm và sức đề kháng: Mọi người chưa có miễn dịch đặc hiệu đều có thể bị mắc bệnh từ trẻ sơ sinh cho đến người lớn. Sau khi khỏi bệnh sẽ được miễn dịch suốt đời với típ vi rút Dengue gây bệnh nhưng không được miễn dịch bảo vệ chéo với các típ vi rút Dengue khác. Nếu bị mắc bệnh lần thứ hai với típ vi rút Dengue khác, bệnh nhân có thể sẽ bị bệnh nặng hơn và dễ xuất hiện sốc Dengue. Những vấn đề chung liên quan đến sốt xuất huyết Véc tơ truyền bệnh: Bệnh không lây truyền trực tiếp từ người sang người mà do muỗi đốt người bệnh có mang vi rút sau đó truyền vi rút sang người lành qua vết đốt. Ở Việt Nam, hai loài muỗi truyền bệnh SXHD là Aedes aegypti và Aedes albopictus, trong đó quan trọng nhất là Aedes aegypti. Muỗi bị nhiễm vi rút thường sau 8-12 ngày sau hút máu có thể truyền bệnh và truyền bệnh suốt đời. Một số loài muỗi gây bệnh Muỗi vằn truyền bệnh SXH Muỗi Culex truyền bệnh Viêm não Nhật Bản Muỗi Anophen truyền bệnh Sốt rét Những vấn đề chung liên quan đến sốt xuất huyết Muỗi vằn Aedes aegypti rất thích hút máu người và thường sống trong nhà, gần người. Đẻ trứng ở những DCCN sạch trong và xung quanh nhà. Mỗi lần muỗi đẻ 50-100 trứng và mỗi muỗi cái có thể đẻ 4 lần. Thường đốt người vào ban ngày, cao điểm là sáng sớm và chiều tối. Muỗi vằn có khả năng bay khoảng 100 - 150 mét. Những vấn đề chung liên quan đến sốt xuất huyết Vòng đời của muỗi vằn trải qua 4 giai đoạn: trứng, lăng quăng, nhộng, trưởng thành. Vào mùa mưa vòng đời của muỗi khoảng 10-15 ngày. Muỗi có thể sống khoảng 1-2 tháng. Vào mùa khô vòng đời của muỗi dài hơn 20 ngày. Do khô hạn nên trứng không nở được và sẽ nở thành lăng quăng khi có cơn mưa đầu tiên. Chỉ có muỗi cái mới hút máu người và đẻ trứng. Muỗi hoạt động cả ban ngày lẫn ban đêm nhưng cao điểm vào lúc sáng sớm và chiều tối. Những vấn đề chung liên quan đến sốt xuất huyết Bệnh sốt xuất huyết Dengue được chia làm 3 mức độ (Quyết định số 458/QĐ-BYT ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ) - Sốt xuất huyết Dengue. - Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo. - Sốt xuất huyết Dengue nặng. Vật vã, bứt rứt, li bì hay mê sảng Đau bụng nhiều Mạch nhanh yếu Tay chân lạnh, rịn mồ hôi Da đổi sắc tím bầm, môi tím tái Tiểu ít hơn bình thường Đưa ngay vào bệnh viện nếu thấy một trong những dấu hiệu trên. DẤU HIỆU TRỞ NẶNG (SỐC) NHỮNG ĐIỀU NÊN LÀM Hạ sốt ngay (lau ấm toàn thân, dùng thuốc Paracetamol) Chế độ ăn: Đủ chất, nhiều nước, thức ăn mềm dễ tiêu Theo dõi tình trạng trẻ (thân nhiệt, vẻ mặt, mạch, nhịp) Đưa ngay trẻ đến trạm y tế gần nhất khi trẻ bệnh nặng NHỮNG ĐIỀU KHÔNG NÊN LÀM Không dùng Aspirin để hạ sốt Cho trẻ ăn thức ăn sậm màu: Cháo huyết, socola, cà phê khó theo dõi bệnh khi có SXH Không nên cạo gió, cắt lể Những vấn đề chung liên quan đến sốt xuất huyết Ổ dịch SXHD: Một nơi (tổ, khu phố/xóm/ấp, cụm dân cư hoặc tương đương) được xác định là ổ dịch SXHD khi có các ca bệnh lâm sàng xảy ra trong vòng 7 ngày hoặc một ca bệnh SXHD được chẩn đoán xác định phòng xét nghiệm, đồng thời phát hiện có lăng quăng/bọ gậy hoặc muỗi truyền bệnh trong phạm vi bán kính 200 mét. Ổ dịch SXHD được xác định chấm dứt khi không có ca bệnh mới trong vòng 14 ngày kể từ ngày khởi phát của ca bệnh cuối cùng. Những vấn đề chung liên quan đến sốt xuất huyết Phòng chống bệnh SXHD: Đến nay, bệnh SXHD chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin phòng bệnh, vì vậy hoạt động diệt véc tơ đặc biệt là diệt lăng quăng/bọ gậy với sự tham gia tích cực của từng hộ gia đình và cả cộng đồng là biện pháp hiệu quả trong phòng chống SXHD. Những vấn đề chung liên quan đến sốt xuất huyết Vắc xin phòng bệnh sốt xuất huyết. Vắc xin SXH Dengvaxia® của Hãng Sanofi Pasteur nghiên cứu, sản xuất là VX đầu tiên được Tổ chức Y tế Thế giới cấp phép với lịch trình ba mũi tiêm cách nhau 0/6/12 tháng. Hiệu quả thay đổi theo từng loại týp huyết thanh: với týp huyết thanh 3 và 4 tương ứng 71,6% và 76,9%, huyết thanh týp 1 và týp 2 đạt 54,7% và 43,0%. Mexico là Quốc gia đầu tiên sử dụng vắc xin này cho những đối tượng từ 09 - 45 tuổi sinh sống trong vùng lưu hành bệnh vào tháng 12/2015. Ngoài ra còn có thêm khoảng 5 loại vắc xin khác được thử nghiệm lâm sàng, trong đó có 2 loại được Hãng Butantan and Takeda nghiên cứu dự kiến sẽ bắt đầu thử nghiệm giai đoạn 3 vào đầu năm 2016. Những vấn đề chung liên quan đến sốt xuất huyết Dự án nghiên cứu sử dụng vi khuẩn Wolbachia tại Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hoà. Muỗi vằn Aedes aegypti sau khi được gây nhiễm vi khuẩn Wolbachia gần như không còn khả năng truyền bệnh SXH, nhờ vậy bệnh SXH sẽ được kiểm soát hiệu quả và an toàn tại những nơi quần thể muỗi vằn truyền bệnh SXH được thay thế bằng muỗi vằn mang Wolbachia. Ở Việt Nam, thực địa đầu tiên được lựa chọn thả muỗi là đảo Trí Nguyên thuộc phường Vĩnh Nguyên, Tp. Nha Trang. Đến tháng 12/2014, hơn 90% quần thể muỗi tại đảo Trí Nguyên đã mang Wolbachia. Dự án đang trong giai đoạn triển khai các nghiên cứu cơ bản tại thành phố Nha Trang nhằm thu thập dữ liệu cơ bản, chuẩn bị cho nghiên cứu đánh giá hiệu quả và tính bền vững của phương pháp phòng, chống SXH sử dụng Wolbachia trong giai đoạn tiếp theo. Giám sát dịch tễ bệnh sốt xuất huyết Giám sát dịch tễ bệnh sốt xuất huyết Giám sát dịch tễ học là thực hiện một cách có hệ thống công việc thu thập, phân tích và giải thích các số liệu về sức khỏe, bệnh tật. Cần thiết cho việc lập kế hoạch, triển khai và đánh giá các hoạt động về lĩnh vực sức khỏe cộng đồng, Nối tiếp chặt chẽ với việc truyền tải kịp thời các số liệu này tới những người cần phải biết. Cầu nối cuối cùng của dây chuỗi giám sát là áp dụng những số liệu này cho việc phòng và khống chế bệnh tật ( Định nghĩa của CDC ở Atlanta, Hoa Kỳ, 1986 ) Giám sát dịch tễ bệnh sốt xuất huyết Bao gồm giám sát bệnh nhân, giám sát huyết thanh và vi rút, giám sát véc tơ (muỗi, lăng quăng/bọ gậy) và giám sát tính nhạy cảm của véc tơ với các hóa chất diệt côn trùng, đồng thời theo dõi diễn biến thời tiết, môi trường và kết quả biện pháp phòng chống chủ động. 1. Giám sát bệnh nhân SXHD Định nghĩa ca bệnh - Ca bệnh lâm sàng - Ca bệnh xác định: Là ca bệnh được chẩn đoán xác định bằng kỹ thuật ELISA (phát hiện IgM hoặc NS1) hoặc phân lập vi rút hoặc xét nghiệm PCR. Phân loại ca bệnh: Theo hướng dẫn chẩn đoán điều trị SXHD của Bộ Y tế. 1. Giám sát bệnh nhân SXHD - Giám sát và thống kê báo cáo thƣờng kỳ: thực hiện theo Hướng dẫn khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm của Bộ Y tế. - Giám sát và thống kê báo cáo trọng điểm: nhằm xác định xu hướng diễn tiến bệnh SXHD ở một địa phương thông qua việc kết hợp và phân tích các dữ liệu liên quan đến bệnh SXHD gồm số liệu ca bệnh, các chỉ số véc tơ và xét nghiệm phát hiện vi rút Dengue. - Giám sát dựa vào sự kiện? 1. Giám sát bệnh nhân SXHD Hiện tượng tảng băng trong dịch tễ học nghiên cứu SXH: cứ 1 ca SXH có shock được phát hiện thì có 200-500 ca nhiễm trùng không triệu chứng trong cộng đồng 1. Giám sát bệnh nhân SXHD Áp dụng trên thực địa: - Cố gắng tìm những ca bệnh chưa được báo cáo trong khu vực gần ca bệnh báo cáo. - Xác định nguồn lây - Xử lý ca bệnh tại các địa điểm có khả năng xuất phát của nguồn lây. 1. Giám sát bệnh nhân SXHD 2. Giám sát huyết thanh và vi rút Dengue Thu thập bệnh phẩm của bệnh nhân trong diện giám sát để xét nghiệm huyết thanh và vi rút học. Những mẫu máu trong vòng 5 ngày kể từ ngày khởi phát dùng để chẩn đoán xác định và định típ vi rút Dengue bằng phân lập vi rút và xác định vật liệu di truyền hoặc kháng nguyên. Những mẫu máu sau 5 ngày kể từ ngày khởi phát dùng để chẩn đoán xác định nhiễm vi rút Dengue bằng phát hiện kháng thể IgM. Có thể sử dụng test nhanh để sàng lọc trong chẩn đoán và giám sát vi rút 2. Giám sát huyết thanh và vi rút Dengue - Số lượng mẫu bệnh phẩm hàng năm tùy thuộc vào chỉ tiêu cụ thể của từng khu vực. - Nơi xuất hiện nhiều bệnh nhân nghi sốt xuất huyết thì không nhất thiết phải lấy mẫu xét nghiệm theo tỷ lệ quy định, mà có thể chỉ cần 5- 10 mẫu để khẳng định. - Mẫu xét nghiệm ELISA và phân lập vi rút cần được thu thập đều đặn theo thời gian trong năm và phân bố đều trong toàn tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, tập trung vào đầu mùa dịch nhằm phát hiện sớm những trường hợp mắc bệnh. 2. Giám sát huyết thanh và vi rút Dengue Thay đổi type huyết thanh virus SXH : một trong những yếu tố dự báo dịch Lý do? 3. Giám sát véc tơ Giám sát véc tơ nhằm xác định nguồn sinh sản chủ yếu của muỗi truyền bệnh, sự biến động của véc tơ, tính nhạy cảm của véc tơ với các hóa chất diệt côn trùng và đánh giá hoạt động phòng chống véc tơ tại cộng đồng. Điểm giám sát véc tơ được lựa chọn tại các xã, phường trọng điểm và hai điểm không thuộc xã, phường trọng điểm của tỉnh (để làm đối chứng). 3. Giám sát véc tơ Giám sát muỗi trƣởng thành bằng phương pháp soi bắt muỗi đậu nghỉ trong nhà bằng ống tuýp hoặc máy hút cầm tay. Soi bắt muỗi cái đậu nghỉ trên quần áo, chăn màn, các đồ vật trong nhà vào ban ngày, mỗi nhà soi bắt muỗi trong 15 phút. Số nhà điều tra cho mỗi điểm là 30 nhà, điều tra 1 lần/tháng 3. Giám sát véc tơ Giám sát muỗi trƣởng thành Sử dụng 2 chỉ số dưới đây để giám sát muỗi Aedes aegypti, Aedes albopictus (tính theo từng loài). a) Chỉ số mật độ (CSMĐ) muỗi là số muỗi cái Aedes trung bình trong một gia đình điều tra. CSMĐ(con/nhà)=Số muỗi cái Aedes bắt được/Số nhà điều tra b) Chỉ số nhà có muỗi (CSNCM) là tỷ lệ phần trăm nhà có muỗi cái Aedes trưởng thành CSNCM (%) =Số nhà có muỗi cái Aedes /Số nhà điều tra x 100 3. Giám sát véc tơ Giám sát lăng quăng/bọ gậy Xác định ổ lăng quăng/bọ gậy nguồn sẽ tiến hành theo đơn vị tỉnh, điều tra trong những xã điểm 2 lần/năm. Mỗi lần điều tra 100 nhà (phân bổ trong các xã, phường trọng điểm) (lần 1 thực hiện vào quý I-II, lần 2 thực hiện vào quý III-IV). 3. Giám sát véc tơ Giám sát lăng quăng/bọ gậy Có 4 chỉ số được sử dụng để theo dõi lăng quăng/bọ gậy của muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus (tính theo từng loài): a) Chỉ số nhà có lăng quăng/bọ gậy (CSNLQ) là tỷ lệ phần trăm nhà có bọ gậy Aedes: CSNLQ (%) =Số nhà có lăng quăng Aedes/Số nhà điều tra x 100 b) Chỉ số dụng cụ chứa nước có lăng quăng/bọ gậy (CSDCLQ) là tỷ lệ phần trăm dụng cụ chứa nước có lăng quăng/bọ gậy Aedes: CSDCLQ (%) =Số DCCN có lăng quăng Aedes/Số DCCN điều tra x 100 3. Giám sát véc tơ c) Chỉ số Breteau (BI) là số DCCN có lăng quăng/bọ gậy Aedes trong 100 nhà điều tra. Tối thiểu điều tra 30 nhà, vì vậy BI được tính như sau: BI = Số DCCN có lăng quăng Aedes/Số nhà điều tra x 100 d) Chỉ số mật độ lăng quăng/bọ gậy (CSMĐBG) là số lượng lăng quăng/bọ gậy trung bình cho 1 nhà điều tra. Chỉ số CSMĐBG chỉ sử dụng khi điều tra ổ lăng quăng/bọ gậy nguồn. CSMĐBG (con/nhà) =Số lăng quăng Aedes thu được/Số nhà điều tra 3. Giám sát véc tơ Phân tích kết quả: Sự tương đối của KQ Số nhà điều tra tối thiểu là 30 nhà. Trong quá trình giám sát véc tơ (muỗi, lăng quăng/bọ gậy), nếu chỉ số mật độ muỗi cao (> 0,5 con/nhà) hoặc chỉ số Breteau (BI) > 30 là yếu tố nguy cơ cao. Riêng khu vực miền Bắc chỉ số mật độ muỗi cao (> 0,5 con/nhà) hoặc chỉ số BI > 20 là yếu tố nguy cơ cao. 3. Giám sát véc tơ Địa phương Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Xã Mỹ Khánh H.Phong Điền Mật độ muỗi 0.27 0.33 0.4 Chỉ số BI 30 47 63 P. Long Tuyền Quận B́ìnhThủy Mật độ 0.20 0.27 0.33 Chỉ số BI 23 43 57 Kết quả giám sát véc tơ quý I/ 2017 tại Cần Thơ 3. Giám sát véc tơ - Giám sát véc tơ trước và sau CDDLQ. - Giám sát véc tơ trước và sau khi phun hóa chất: + Thời gian điều tra: trước và sau khi phun 1-2 ngày. + Phạm vi giám sát: điều tra 10 - 30 hộ gia đình xung quanh ổ dịch. + Các chỉ số giám sát: chỉ số mật độ muỗi, chỉ số nhà có muỗi, chỉ số BI... PHÒNG CHỐNG DỊCH SXH Xử lý ca bệnh SXHD Phạm vi xử lý ca bệnh SXHD Khi có 1 ca bệnh SXHD xử lý khu vực phạm vi bán kính 200 mét kể từ nhà bệnh nhân. Biện pháp xử lý Tổ chức diệt lăng quăng triệt để trong phạm vi xử lý theo quy định. Thực hiện 2 lần cách nhau 7-10 ngày. Thời gian thực hiện Các biện pháp xử lý ổ dịch SXHD phải được triển khai trong vòng 48 giờ kể từ khi ca bệnh được báo cáo. Các ổ chứa lăng quăng thường gặp trong nhà Các ổ chứa lăng quăng thường gặp ngoài nhà Các ổ chứa lăng quăng ngoài nhà Xử lý ổ dịch SXHD. Quy mô xử lý ổ dịch SXHD - Khi có 1 ổ dịch SXHD xử lý khu vực phạm vi bán kính 200 mét kể từ nhà bệnh nhân. - Trường hợp có từ 3 ổ dịch SXHD trở lên tại một thôn/ấp hoặc tương đương trong vòng 14 ngày: thì xử lý theo quy mô thôn/ấp và có thể mở rộng khi dịch lan rộng. Thời gian thực hiện Các biện pháp xử lý ổ dịch SXHD phải được triển khai trong vòng 48 giờ kể từ khi ổ dịch được xác định. Xử lý ổ dịch SXHD - Tổ chức diệt lăng quăng triệt để trong phạm vi xử lý theo quy định. - Phun hóa chất diệt muỗi + Phun 2 lần cách nhau 7-10 ngày. +Tiếp tục phun lần 3 nếu: Tiếp tục có bệnh nhân SXHD mới trong vòng 14 ngày hoặc chỉ số điều tra mật độ muỗi DI ³ 0,2 con/nhà hoặc chỉ số lăng quăng/bọ gậy Breteau ³ 20. Phun hóa chất diệt muỗi chủ động diện rộng - Mục đích: Chủ động triển khai phun hóa chất diệt muỗi kết hợp với chiến dịch diệt lăng quăng/bọ gậy ngay từ khi có nguy cơ nhằm ngăn chặn nguy cơ dịch bùng phát. - Chỉ định: + Nơi có nguy cơ cao xảy ra dịch và + Có ca bệnh và có chỉ số mật độ muỗi cao (³ 0,5 con/nhà) hoặc chỉ số lăng quăng/bọ gậy cao (Breteau (BI) ³ 30); riêng khu vực miền Bắc chỉ số mật độ muỗi cao (³ 0,5 con/nhà) hoặc chỉ số bọ gậy cao (BI ³ 20). Phun hóa chất diệt muỗi chủ động diện rộng Số lần phun từ 2 - 3 lần tùy thuộc hiệu quả diệt muỗi, chỉ số mật độ muỗi, tình hình dịch SXHD... - Phun lần 1: Tùy điều kiện từng tỉnh, bố trí thời gian tổ chức phun hóa chất diệt muỗi phù hợp, thời gian phun 1 đợt tại khu vực địa lý nhất định không quá 10 ngày. - Phun lần 2: Phun cách lần 1 từ 7 - 10 ngày. - Phun lần 3: Việc chỉ định phun lần 3 căn cứ vào các chỉ số điều tra véc tơ sau phun lần 2 từ 1 - 2 ngày (chỉ số mật độ muỗi DI > 0,2 con/nhà; chỉ số BI ³ 20). Thời gian phun lần 3 sau phun lần 2 từ 7 - 10 ngày. Dự án phòng chống sốt xuất huyết Tổng quan Dự án phòng, chống sốt xuất huyết đã được Chính phủ phê duyệt thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS từ năm 1999 và được triển khai liên tục đến năm 2007 Ngày 17/7/2007, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 108/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 trong đó không có dự án sốt xuất huyết. Tổng quan Đến ngày 19/12/2008, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 172/2008/QĐ-TTg bổ sung Dự án phòng, chống sốt xuất huyết thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 Ngày 18/12/2011 Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 962/QĐ-TTg danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoan 2012 – 2015 có dự án PC SXH Nội dung kế hoạch phòng chống sốt xuất huyết giai đoạn 2017-2020 Mục tiêu chung Khống chế tỷ lệ mắc, tử vong do sốt xuất huyết, không để dịch lớn xảy ra, đẩy mạnh xã hội hoá công tác phòng chống sốt xuất huyết. Chỉ tiêu thực hiện giai đoạn 2016-2020 Định hướng đến 2020 số mắc sốt xuất huyết cả nước giảm 8% so với giai đoạn 2011-2015 và khống chế tỷ lệ chết/mắc do sốt xuất huyết cả nước xuống dưới 0,08%. Địa bàn triển khai Các đơn vị Trung ƣơng: Cục Y tế dự phòng Cục Quản lý khám chữa bệnh Các Viện: Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Pasteur Nha Trang, Pasteur TP. Hồ Chí Minh, Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Sốt rét - Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương, Sốt rét - Ký sinh trùng- Côn trùng Quy Nhơn, Sốt rét - Ký sinh trùng- Côn trùng TP. Hồ Chí Minh, Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh. Các Bệnh viện: Bệnh nhiệt đới Trung ương, Nhi Trung ương, Đa khoa Trung ương Huế, Nhi đồng 1 TP. Hồ Chí Minh, Nhi đồng 2 TP. Hồ Chí Minh, Nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh. Các Bộ, ngành. Địa bàn triển khai Các địa phƣơng: triển khai tại 46 tỉnh, thành phố theo phân loại A, B. Nguyên tắc chia các tỉnh loại A, B: Tỉnh loại A: số mắc/100.000 dân trung bình giai đoạn 2011-2015 trên 100/100.000 dân. Tỉnh loại B: số mắc/100.000 dân trung bình giai đoạn 2011-2015 từ 2- 100/100.000 dân. Các nội dung hoạt động 1.Giám sát dịch tễ: Bao gồm giám sát thường quy, giám sát chủ động và giám sát trọng điểm. Giám sát thường quy được triển khai tại các tất cả các xã, phường trong tỉnh; Giám sát chủ động được thực hiện tại các xã điểm của tỉnh loại A, B; Giám sát trọng điểm được thực hiện tại các xã điểm và 01 bệnh viện huyện của tỉnh loại A, B. Các nội dung hoạt động 2. Xây dựng mạng lƣới cộng tác viên Tại mỗi tỉnh: Chọn tối thiểu ≥ 3% số xã, phường/tổng số xã phường của tỉnh, thành phố loại A, B để triển khai hoạt động của mạng lưới cộng tác viên phòng chống sốt xuất huyết từng năm. Tại mỗi xã: Căn cứ vào phân loại tỉnh trọng điểm, mật độ dân số, điều kiện tự nhiên của các tỉnh, thành phố, mỗi cộng tác viên phụ trách khoảng từ 50 - 60 hộ gia đình tại các tỉnh, thành phố miền Nam; 70 - 80 hộ gia đình tại các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, 80 - 100 hộ gia đình tại các tỉnh miền Bắc. Các nội dung hoạt động 2. Xây dựng mạng lƣới cộng tác viên Hoạt động hàng tháng: Cộng tác viên lập danh sách các hộ gia đình phụ trách Thăm các hộ gia đình thuộc khu vực phụ trách, đảm bảo ít nhất 01 lần/hộ/tháng. Ghi chép kết quả kiểm tra tại các hộ gia đình vào sổ theo dõi. Định kỳ báo cáo và họp giao ban với Trạm Y tế xã. Phối hợp với các cơ quan y tế để thực hiện các biện pháp phòng chống dịch tại địa bàn phụ trách. Các nội dung hoạt động 3. Cán bộ chuyên trách sốt xuất huyết của trạm y tế xã/phƣờng điểm Cán bộ chuyên trách sốt xuất huyết tại các xã điểm ngoài nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ còn tham gia triển khai các hoạt động sau: Là đầu mối triển khai các kế hoạch, chỉ đạo và phương hướng hoạt động phòng chống sốt xuất huyết từ tuyến trên về cho cơ sở và hộ gia đình; Giám sát, hướng dẫn, đánh giá hoạt động của cộng tác viên; Giao ban với Cộng tác viên trong khu vực phụ trách hàng tháng. Các nội dung hoạt động 4. Tổ chức chiến dịch vệ sinh môi trƣờng diệt LQ Hàng năm tùy tình hình dịch bệnh SXH tại địa phương chọn số xã triển khai các chiến dịch vệ sinh môi trường, thu gom phế thải, diệt bọ gậy/lăng quăng ít nhất 02 lần/năm nhằm làm giảm nơi sinh sản của véc tơ truyền bệnh, đặc biệt trước khi tiến hành chiến dịch phun hóa chất diệt muỗi chủ động. Huy động sự tham gia và giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, chính quyền địa phương và đặc biệt là sự tham gia của các thầy cô giáo, các em học và toàn thể người dân trong cộng đồng. Các nội dung hoạt động 5. Hỗ trợ hoạt động phun hoá chất diệt muỗi chủ động Giám sát dịch tễ, véc tơ để phát hiện các xã phường có nguy cơ xảy dịch trên cơ sở tình hình dịch và các chỉ số BI, DI của các xã, phường trên địa bàn và tiến hành phun theo đúng chỉ định tại Quyết định số 3711/QĐ-BYT ngày 19/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế và hướng dẫn của các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur phụ trách. Huy động sự tham gia của các cấp Chính quyền, Ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, người dân trong cộng đồng tham gia chiến dịch diệt lăng quăng/bọ gậy và phun hóa chất chủ động. Các nội dung hoạt động 6. Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn Đào tạo về giám sát và xử lý ổ dịch, điều trị, truyền thông trong phòng, chống sốt xuất huyết. Đảm bảo 100% cán bộ phòng, chống sốt xuất huyết của tỉnh, huyện, xã, cộng tác viên được đào tạo lại ít nhất 1 lần/1 năm và ưu tiên cán bộ mới tiếp nhận nhiệm vụ hoặc cập nhật những quy định, kiến thức mới khi cần thiết. Các nội dung hoạt động 7. Đầu tƣ trang thiết bị, vật tƣ, hoá chất, thuốc Xây dựng danh mục, dự trù số lượng hóa chất, vật tư, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác phòng chống sốt xuất huyết, điều trị giảm tử vong giai đoạn 2016-2020; bao gồm: Hóa chất diệt muỗi ( Deltamethrine, Permethrine ), Hóa chất diệt ấu trùng muỗi ( Sumilarv, Abat ), Máy phun ULV, Máy phun mù nhiệt, Bộ dụng cụ điều tra côn trùng, Bơm truyền dịch tự động, Máy ly tâm máu, Test xét nghiệm SXH Các nội dung hoạt động 8. Lấy mẫu, vận chuyển, xét nghiệm Thực hiện các hoạt động định loại véc tơ truyền bệnh, phân lập vi rút, giám sát huyết thanh, đảm bảo chỉ tiêu của Dự án. XIN CẢM ƠN ĐÃ THEO DÕI! Xin cám ơn đã theo dõi! KHÔNG CÓ KHÔNG CÓ BỆNH
File đính kèm:
- chuong_trinh_phong_chong_sot_xuat_huyet.pdf