Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Vật lí

MỤC LỤC

I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC. 3

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH. 4

III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH . 5

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT .5

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC . 8

LỚP 10 . 9

CÁC CHUYÊN ĐỀ LỚP 10.15

LỚP 11 .17

CÁC CHUYÊN ĐỀ LỚP 11.22

LỚP 12 .24

CÁC CHUYÊN ĐỀ LỚP 12.28

VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC .31

VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC.33

VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.34

pdf 38 trang phuongnguyen 4360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Vật lí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Vật lí

Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Vật lí
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 
MÔN VẬT LÍ 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT 
 ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 
Hà Nội, 2018 
2 
MỤC LỤC 
Trang 
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC ................................................................................................................................................. 3 
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ......................................................................................................... 4 
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH ................................................................................................................................. 5 
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT .................................................................................................................................................. 5 
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC ............................................................................................................................................... 8 
LỚP 10 ................................................................................................................................................................................. 9 
CÁC CHUYÊN ĐỀ LỚP 10 .............................................................................................................................................. 15 
LỚP 11 ............................................................................................................................................................................... 17 
CÁC CHUYÊN ĐỀ LỚP 11 .............................................................................................................................................. 22 
LỚP 12 ............................................................................................................................................................................... 24 
CÁC CHUYÊN ĐỀ LỚP 12 .............................................................................................................................................. 28 
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC .................................................................................................................................. 31 
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC ....................................................................................................................... 33 
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ................................................................ 34 
3 
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC 
Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động đơn giản, tổng quát nhất của vật chất và tương tác giữa chúng. 
Trong nhà trường phổ thông, giáo dục vật lí được thực hiện ở cả ba cấp học với các mức độ khác nhau. 
Ở giai đoạn giáo dục cơ bản (cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở), nội dung giáo dục vật lí được đề cập trong các môn 
học: Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2, lớp 3); Khoa học (lớp 4, lớp 5); Khoa học tự nhiên (từ lớp 6 đến lớp 9). 
Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông), Vật lí là môn học thuộc nhóm môn Khoa học 
tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Những học sinh có định hướng nghề 
nghiệp cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng vật lí được học thêm các chuyên đề học tập. Môn Vật lí giúp học sinh tiếp tục 
phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh bước đầu 
nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học. Trên cơ sở nội dung nền tảng đã trang 
bị cho học sinh ở giai đoạn giáo dục cơ bản, Chương trình môn Vật lí lựa chọn phát triển những vấn đề cốt lõi thiết thực 
nhất, đồng thời chú trọng đến các vấn đề mang tính ứng dụng cao là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật, khoa học và công nghệ. 
Thí nghiệm, thực hành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lí. Vì 
vậy, Chương trình môn Vật lí chú trọng rèn luyện cho học sinh khả năng tìm hiểu các thuộc tính của đối tượng vật lí thông 
qua các nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau. 
Chương trình môn Vật lí coi trọng việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu và giải quyết 
ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực vật lí – 
biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp của học sinh. 
Thông qua Chương trình môn Vật lí, học sinh hình thành và phát triển được thế giới quan khoa học; rèn luyện được sự 
tự tin, trung thực, khách quan; cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên, tự hào về thiên nhiên của quê hương, 
đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp 
với yêu cầu phát triển bền vững; đồng thời hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, 
giải quyết vấn đề và sáng tạo. 
4 
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 
Chương trình môn Vật lí quán triệt đầy đủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, về quan điểm, 
mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, điều kiện thực 
hiện và phát triển chương trình; định hướng xây dựng chương trình các môn học và hoạt động giáo dục; đồng thời nhấn 
mạnh một số quan điểm sau: 
1. Chương trình môn Vật lí một mặt kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành và mặt khác, tiếp thu kinh 
nghiệm xây dựng chương trình môn học của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, đồng thời tiếp cận những thành 
tựu của khoa học giáo dục và khoa học vật lí phù hợp với trình độ nhận thức và tâm, sinh lí lứa tuổi của học sinh, có tính đến 
điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam. 
2. Chương trình môn Vật lí chú trọng bản chất, ý nghĩa vật lí của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh 
hướng thiên về toán học; tạo điều kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lí, khơi gợi sự 
ham thích ở học sinh, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí trong thực tiễn. Các chủ đề được thiết kế, sắp 
xếp từ trực quan đến trừu tượng, từ đơn giản đến phức tạp, từ hệ được xem như một hạt đến nhiều hạt; bước đầu tiếp cận với 
một số nội dung hiện đại mang tính thiết thực, cốt lõi. 
3. Chương trình môn Vật lí được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học 
mà chỉ quy định những yêu cầu học sinh cần đạt; chỉ đưa ra các định nghĩa cụ thể cho các khái niệm trong trường hợp có 
những cách hiểu khác nhau. Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt, các tác giả sách giáo khoa chủ động, sáng tạo trong việc triển 
khai các nội dung dạy học cụ thể theo yêu cầu phát triển chương trình. Trên cơ sở bám sát mục tiêu và đáp ứng yêu cầu cần 
đạt của Chương trình môn Vật lí, giáo viên có thể lựa chọn, sử dụng một hay kết hợp nhiều sách giáo khoa, nhiều nguồn tư 
liệu khác nhau để dạy học. Trong một lớp, thứ tự dạy học các chủ đề (bao gồm các chủ đề bắt buộc và các chuyên đề tự 
chọn) là không cố định “cứng”, các tác giả sách giáo khoa, giáo viên có thể sáng tạo một cách hợp lí, sao cho không làm mất 
logic hình thành kiến thức, kĩ năng và không hạn chế cơ hội hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Thứ 
tự dạy học các chủ đề được thực hiện sao cho chủ đề mô tả hiện tượng vật lí được thực hiện trước để cung cấp bức tranh 
toàn cảnh về hiện tượng, sau đó đến chủ đề giải thích và nghiên cứu hiện tượng để cung cấp cơ sở vật lí sâu hơn, rồi đến chủ 
5 
đề ứng dụng của hiện tượng đó trong khoa học hoặc thực tiễn. 
4. Các phương pháp giáo dục của môn Vật lí góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, 
nhằm hình thành, phát triển năng lực vật lí cũng như góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực chung được 
quy định trong Chương trình tổng thể. 
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 
1. Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và 
năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể. 
2. Giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực vật lí, với các biểu hiện sau: 
a) Có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; 
b) Vận dụng được một số kĩ năng tiến trình khoa học để khám phá, giải quyết vấn đề dưới góc độ vật lí; 
c) Vận dụng được một số kiến thức, kĩ năng trong thực tiễn, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền 
vững xã hội và bảo vệ môi trường; 
d) Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng được nghề nghiệp và có kế hoạch học tập, rèn luyện đáp 
ứng yêu cầu của định hướng nghề nghiệp. 
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung 
Môn Vật lí góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp 
với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể. 
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù 
Môn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu hiện cụ thể sau đây: 
a) Nhận thức vật lí 
6 
Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; nhận 
biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí; biểu hiện cụ thể là: 
– Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí. 
– Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình 
thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. 
– Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi 
đọc và trình bày các văn bản khoa học. 
– So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. 
– Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. 
– Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên 
quan đến chủ đề thảo luận. 
– Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. 
b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí 
Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến 
trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ 
thể là: 
– Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề 
xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. 
– Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả 
thuyết cần tìm hiểu. 
– Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan 
sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. 
7 
– Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết 
quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, 
rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết. 
– Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết 
quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan 
điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một 
cách thuyết phục. 
– Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến 
khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. 
c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học 
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn 
ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề; biểu hiện cụ thể là: 
– Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn. 
– Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. 
– Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới. 
– Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có 
hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững. 
Trong Chương trình môn Vật lí, mỗi thành tố của các năng lực chung cũng như năng lực đặc thù nói trên được đưa vào 
từng chủ đề, từng mạch nội dung dạy học, dưới dạng các yêu cầu cần đạt, với các mức độ khác nhau. 
8 
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC 
1. Nội dung khái quát 
Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Ghi chú 
Mở đầu 
Vật lí trong một số ngành nghề Chuyên đề 10.1 
Động học 
Động lực học 
Công, năng lượng, công suất 
Động lượng 
Chuyển động tròn 
Biến dạng của vật rắn 
Trái Đất và bầu trời Chuyên đề 10.2 
Vật lí với giáo dục về bảo vệ môi trường Chuyên đề 10.3 
Trường hấp dẫn Chuyên đề 11.1 
Dao động 
Sóng 
Truyền thông tin bằng sóng vô tuyến Chuyên đề 11.2 
Trường điện (Điện trường) 
9 
Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Ghi chú 
Dòng điện, mạch điện 
Mở đầu về điện tử học Chuyên đề 11.3 
Vật lí nhiệt 
Khí lí tưởng 
Trường từ (Từ trường) 
Dòng điện xoay chiều Chuyên đề 12.1 
Vật lí hạt nhân và phóng xạ 
Một số ứng dụng vật lí trong chẩn đoán y học Chuyên đề 12.2 
Vật lí lượng tử Chuyên đề 12.3 
2. Nội dung và yêu cầu cần đạt ở từng lớp 
LỚP 10 
Nội dung Yêu cầu cần đạt 
Mở đầu 
Giới thiệu mục đích 
học tập môn Vật lí 
– Nêu được đối tượng nghiên cứu của Vật lí học và mục tiêu của môn Vật lí. 
– Phân tích được một số ảnh hưởng của vật lí đối với cuộc sống, đối với sự phát triển của khoa học, 
công nghệ và kĩ thuật. 
– Nêu được ví dụ chứng tỏ kiến thức, kĩ năng vật lí được sử dụng trong một số lĩnh vực khác nhau. 
10 
Nội dung Yêu cầu cần đạt 
– Nêu được một số ví dụ về phương pháp nghiên cứu vật lí (phương pháp thực nghiệm và phương 
pháp lí thuyết). 
– Mô tả được các bước trong tiến trình tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí. 
– Thảo luận để nêu được: 
+ Một số loại sai số đơn giản hay gặp khi đo các đại lượng vật lí và cách khắc phục chúng; 
+ Các quy tắc an toàn trong nghiên cứu và học tập môn Vật lí. 
Động học 
Mô tả chuyển động – Lập luận để rút ra được công thức tính tốc độ trung bình, định nghĩa được tốc độ theo một phương. 
– Từ hình ảnh hoặc ví dụ thực tiễn, định nghĩa được độ dịch chuyển. 
– So sánh được quãng đường đi được và độ dịch chuyển. 
– Dựa vào định nghĩa tốc độ theo một phương và độ dịch chuyển, rút ra được công thức tính và định 
nghĩa được vận tốc. 
– Thực hiện thí nghiệm (hoặc dựa trên số liệu cho trước), vẽ được đồ thị độ dịch chuyển – thờ ... c bước sóng de Broglie: λ = h/p với p là động lượng của hạt. 
31 
Nội dung Yêu cầu cần đạt 
Quang phổ vạch của 
nguyên tử 
– Mô tả được sự tồn tại của các mức năng lượng dừng của nguyên tử. 
– Giải thích được sự tạo thành vạch quang phổ. 
– So sánh được quang phổ phát xạ và quang phổ vạch hấp thụ. 
– Vận dụng được biểu thức chuyển mức năng lượng hf = E1 – E2. 
Vùng năng lượng – Nêu được các vùng năng lượng trong chất rắn theo mô hình vùng năng lượng đơn giản. 
– Sử dụng được lí thuyết vùng năng lượng đơn giản để giải thích được: Sự phụ thuộc vào nhiệt độ 
của điện trở kim loại và bán dẫn không pha tạp; Sự phụ thuộc của điện trở của các điện trở quang 
(LDR) vào cường độ sáng. 
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC 
1. Định hướng chung 
Phương pháp giáo dục môn Vật lí được thực hiện theo những định hướng chung sau đây: 
a) Phát triển phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực vật lí cho học sinh thông qua các hoạt động thực hành, trải 
nghiệm, tìm hiểu, khám phá hiện tượng, quá trình vật lí trong thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức, kĩ năng để phát hiện và 
giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Chú trọng tổ chức cho học sinh được tự học theo kế hoạch và sự hướng dẫn của giáo viên, 
phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi và khả năng của mỗi học sinh. 
b) Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, 
sáng tạo và vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống của học sinh trong học tập; tránh áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Bên cạnh 
hình thức dạy học chủ yếu là học ở lớp học hoặc ở phòng thực hành, tổ chức cho học sinh một số hoạt động trải nghiệm ở 
ngoài lớp học như tại thực địa, trong cơ sở sản xuất kinh doanh, làng nghề theo quy mô lớp hoặc nhóm học sinh. Chú trọng 
vận dụng, khai thác lợi thế của công nghệ thông tin - truyền thông và các thiết bị thí nghiệm, thực hành trong tổ chức hoạt 
động học cho học sinh. 
32 
c) Thực hiện giáo dục tích hợp, đặc biệt là giáo dục tích hợp khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán (giáo dục STEM); 
giáo dục tích hợp bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến 
đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của xã hội. 
2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung 
Môn Vật lí góp phần đắc lực vào việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh, tạo cơ hội để học 
sinh cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên qua hệ thống các quy luật vật lí, đồng thời giáo dục học sinh trách nhiệm công 
dân trong việc tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, biết trân trọng, giữ gìn, bảo vệ và ứng xử với thiên nhiên phù hợp với 
yêu cầu phát triển bền vững. 
Trong hoạt động thực hành, thí nghiệm, tìm hiểu khoa học, cùng với cơ hội tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng, học 
sinh cũng được rèn luyện và phát triển nhiều đức tính như cẩn thận, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, 
Năng lực tự chủ và tự học được hình thành và phát triển trong môn Vật lí thông qua các hoạt động thực hành, làm dự 
án, thiết kế và thực hiện các phép đo đại lượng vật lí; đặc biệt là trong việc thực hiện hoạt động tìm hiểu khoa học. 
Trong môn Vật lí, học sinh thường xuyên phải thực hiện các dự án học tập, các bài thực hành, thực tập theo nhóm. Khi 
thực hiện các nhiệm vụ học tập này, học sinh được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập. Đó là những cơ hội 
tốt để học sinh có thể hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác. 
Giải quyết vấn đề và sáng tạo là một đặc thù của hoạt động tìm hiểu khoa học. Ở môn Vật lí, năng lực này được hình 
thành, phát triển trong đề xuất vấn đề, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí – những 
nội dung xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông và được hiện thực hoá thông qua các mạch thực hành, trải 
nghiệm với các mức độ khác nhau. Năng lực này cũng được hình thành và phát triển thông qua việc vận dụng kiến thức, kĩ 
năng vật lí để giải quyết các vấn đề thực tiễn. 
3. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực vật lí 
Để phát triển năng lực nhận thức vật lí, giáo viên cần tạo cho học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn 
có để tham gia hình thành kiến thức, kĩ năng mới. Chú ý tổ chức các hoạt động, trong đó học sinh có thể diễn đạt hoặc mô tả 
33 
bằng cách riêng, phân tích, giải thích so sánh, hệ thống hoá, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã được học để giải quyết 
thành công tình huống, vấn đề trong học tập; qua đó, kết nối được kiến thức, kĩ năng mới với vốn kiến thức, kĩ năng đã có. 
Để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, giáo viên cần vận dụng một số phương pháp dạy học 
có ưu thế như: phương pháp trực quan (đặc biệt là thực hành, thí nghiệm,...), phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề, 
phương pháp dạy học theo dự án,... tạo điều kiện để học sinh đưa ra câu hỏi, xác định vấn đề cần tìm hiểu, tự tìm các bằng 
chứng để phân tích thông tin, kiểm tra các dự đoán, giả thuyết qua việc tiến hành thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thông 
tin qua sách, mạng Internet,...; đồng thời chú trọng các bài tập đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (bài tập mở, có nhiều cách 
giải,...), các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn thể hiện bản chất vật lí, giảm các bài tập tính toán,... 
Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, giáo viên cần chú ý tạo cơ hội cho học sinh tương tác tích cực 
thông qua quá trình phát hiện, đề xuất ý tưởng, giải quyết vấn đề bằng cách: đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết; lập kế 
hoạch thực hiện; tìm kiếm thông tin qua tài liệu in và tài liệu đa phương tiện; thu thập, lưu trữ dữ liệu từ các thí nghiệm trong 
phòng thực hành hoặc quan sát ở thiên nhiên; phân tích, xử lí, đánh giá các dữ liệu dựa trên các tham số thống kê đơn giản; so 
sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra được kết luận; viết, trình bày báo cáo và thảo luận; vận dụng kiến thức, kĩ năng 
vật lí để đưa ra những phản hồi hợp lí hoặc giải quyết thành công tình huống, vấn đề mới trong học tập, trong cuộc sống. 
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC 
1. Định hướng chung 
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là thu thập thông tin trung thực, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần 
đạt và sự tiến bộ của học sinh; qua đó, hướng dẫn hoạt động học tập và điều chỉnh hoạt động dạy học. 
Căn cứ đánh giá trong môn Vật lí là các yêu cầu cần đạt về năng lực chung và năng lực vật lí được quy định trong 
Chương trình tổng thể và Chương trình môn Vật lí. Đối tượng đánh giá là quá trình học tập, rèn luyện và sản phẩm của học 
sinh thông qua học tập môn Vật lí. 
Để đánh giá được năng lực của học sinh, cần thiết kế các tình huống xuất hiện vấn đề cần giải quyết, giúp học sinh bộc 
lộ năng lực của mình. Mặt khác, cần lưu ý xác định, lựa chọn các phương pháp, công cụ, tiêu chí đánh giá sao cho phù hợp. 
34 
2. Trọng tâm và hình thức đánh giá 
Trọng tâm đánh giá kết quả học tập môn Vật lí là năng lực nhận thức vấn đề, giải quyết vấn đề và các kĩ năng thực 
hành, thí nghiệm, cụ thể là nhận thức cốt lõi về: mô hình hệ vật lí, năng lượng và sóng, lực và trường, ngành nghề liên quan 
đến vật lí; các kĩ năng thí nghiệm, thực hành, tìm hiểu khoa học, vận dụng những điều đã học để giải thích một số hiện 
tượng vật lí đơn giản, bước đầu giải quyết một số vấn đề thực tiễn và cách ứng xử thích hợp với môi trường thiên nhiên. 
Cần phối hợp một cách hợp lí việc đánh giá của giáo viên với đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá của học sinh; đánh giá 
qua quan sát hoạt động nhóm ở trong và ngoài lớp học, quan sát thao thác thực hành, thí nghiệm vật lí, phân tích các bài 
thuyết trình; đánh giá qua vấn đáp và đánh giá qua bài tập, bài kiểm tra, vở ghi chép, bản báo cáo kết quả thực hành, kết quả 
dự án học tập, kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và các hồ sơ học tập khác; đánh giá theo hình thức tự luận kết hợp trắc 
nghiệm khách quan; kết hợp đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết; đánh giá thường xuyên và định kì. 
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 
1. Giải thích thuật ngữ 
a) Một số thuật ngữ chuyên môn 
Các thuật ngữ vật lí trong văn bản chương trình này được Việt hóa từ các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh theo các 
từ điển chuyên ngành Việt Nam. Một số thuật ngữ có nguồn gốc tiếng nước ngoài được chuyển ngữ thống nhất, ví dụ: 
“gravitional field”: trường hấp dẫn; “electric field”: trường điện, hoặc theo thói quen: điện trường; “magnettic field”: 
trường từ, hoặc theo thói quen: từ trường. Khi dùng các thuật ngữ này, người thực hiện chương trình nên sử dụng cách 
chuyển ngữ thống nhất cho cả ba thuật ngữ. 
b) Từ ngữ thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt 
Chương trình sử dụng một số động từ để thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực của người học, với 
nghĩa giới hạn như dưới đây. Trong quá trình dạy học, đặc biệt là khi đặt câu hỏi thảo luận, ra đề kiểm tra, đánh giá, giáo 
viên có thể dùng những động từ nêu ở đây hoặc thay thế bằng các động từ tương đương cho phù hợp với tình huống cụ thể. 
35 
 Định nghĩa được: nhắc lại được các phát biểu chính thức hoặc tương đương, bao gồm cả biểu thức và các đại lượng 
trong đó, nếu có. 
 Liệt kê được: đưa ra được các điểm liên quan mà không cần sáng tạo và không yêu cầu liệt kê tất cả các điểm liên quan. 
 Nêu được: nhắc lại được định nghĩa, khái niệm, biểu thức, cùng với một số nhận xét liên quan đến ý nghĩa, phạm vi 
của đối tượng cần nêu, đặc biệt khi có hai hay nhiều đối tượng ở trong cùng một câu hỏi. 
 Phát biểu được: đưa ra được một nhận xét cụ thể, kèm theo hoặc không kèm theo lập luận về chủ đề, đối tượng được hỏi. 
 Mô tả được: đưa ra được phát biểu bằng lời (và công thức, đồ thị khi cần thiết) về các điểm chính của chủ đề hay đối tượng. 
 Ước lượng được: đưa ra được bậc độ lớn hoặc một giá trị định lượng lấy từ một mẫu thử. 
 Vẽ phác được: vẽ được hình dạng, vị trí một cách gần đúng, định tính. 
 Vẽ được: đưa ra được đồ thị hoặc hình vẽ với các thông tin đầy đủ, vẽ trên giấy hoặc máy in. 
 Giải thích được: đưa ra được các lí do, các căn cứ làm sáng tỏ được vấn đề đặt ra. 
 Phân tích được: phân chia được một đối tượng ra thành các thành phần hoặc các khía cạnh. 
 So sánh được: nêu được các đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng. 
 Đo được: sử dụng các dụng cụ thông thường để đưa ra được giá trị của đại lượng cần xác định, ví dụ như đo độ dài 
bằng thước hay đo góc bằng thước đo độ. 
 Xác định được: tìm được vị trí của một đối tượng hoặc giá trị của một đại lượng bằng cách tính qua công thức. 
 Tính được: đưa ra được câu trả lời bằng số (thường bao gồm cả cách làm). 
 Rút ra được: từ các thông tin đã có, đưa ra được đặc điểm hoặc quy luật vận động của đối tượng. 
 Vận dụng được: sử dụng khái niệm, công thức vật lí để giải quyết được các vấn đề hoặc tình huống liên quan. 
 Thực hiện được: làm theo trình tự nhất định một việc nào đó. 
36 
 Thực hiện thí nghiệm: làm được các bước thí nghiệm (theo phương án đã định hoặc đề xuất). 
 Thiết kế được: trình bày được tài liệu (hoặc phương án thí nghiệm, thực hành) có bản vẽ, phép tính, sản phẩm. 
2. Thời lượng thực hiện chương trình 
Thời lượng dành cho cho mỗi lớp là 105 tiết trong một năm học (trong đó có 35 tiết dành cho các chuyên đề học tập), 
dạy trong 35 tuần. Dự kiến phân bố thời lượng cho mỗi mạch nội dung được trình bày trong bảng sau. 
Mạch nội dung Lớp 10 (số tiết) Lớp 11 (số tiết) Lớp 12 (số tiết) Cả cấp học (tỷ lệ %) 
Mở đầu 4 1,3 
Động học 16 5,1 
Động lực học 18 5,7 
Công, năng lượng, công suất 10 3,2 
Động lượng 6 1,9 
Chuyển động tròn 4 1,3 
Biến dạng của vật rắn 4 1,3 
Dao động 14 4,4 
Sóng 16 5,1 
Trường điện (Điện trường) 18 5,7 
Dòng điện, mạch điện 14 4,4 
Vật lí nhiệt 14 4,4 
Khí lí tưởng 12 3,8 
37 
Mạch nội dung Lớp 10 (số tiết) Lớp 11 (số tiết) Lớp 12 (số tiết) Cả cấp học (tỷ lệ %) 
Trường từ (Từ trường) 18 5,7 
Vật lí hạt nhân và phóng xạ 16 5,1 
Chuyên đề 10.1 10 
11,1 Chuyên đề 11.1 15 
Chuyên đề 12.1 10 
Chuyên đề 10.2 10 
9,5 Chuyên đề 11.2 10 
Chuyên đề 12.2 10 
Chuyên đề 10.3 15 
12,7 Chuyên đề 11.3 10 
Chuyên đề 12.3 15 
Đánh giá định kì 8 8 10 9,0 
3. Thiết bị dạy học 
Việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lí, không thể thiếu các nội dung thí nghiệm, thực hành. Một phần 
không nhỏ năng lực vật lí của học sinh được hình thành thông qua các nội dung thí nghiệm, thực hành. Chính vì thế để thực 
hiện hiệu quả Chương trình môn Vật lí, cần bảo đảm các yêu cầu tối thiểu về thiết bị thí nghiệm, thực hành như sau: 
a) Các thiết bị dùng để trình diễn, chứng minh 
– Tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ sao; dụng cụ xác định vị trí sao Bắc cực; ảnh (hoặc hình vẽ, mô hình) mô 
tả: hệ Nhật tâm; hiện tượng nhật thực, nguyệt thực, thuỷ triều, các đại lượng sóng. 
– Tài liệu đa phương tiện về: chuyển động của vật bị ném; hiện tượng nhật thực, nguyệt thực, thuỷ triều; một số ứng 
dụng vật lí trong y học (chụp ảnh bằng tia X, chụp ảnh cắt lớp, chụp cộng hưởng từ). 
38 
– Xe đo có tích hợp cảm biến vị trí, cảm biến lực để vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian, đồ thị vận tốc – thời gian; 
dụng cụ nghiệm lại định luật bảo toàn năng lượng; máy phát và hiển thị hình ảnh sóng âm; dụng cụ dùng để tổng hợp hai lực 
đồng quy, song song. 
b) Các thiết bị dùng để thực hành 
Xe đo có tích hợp cảm biến vị trí, cảm biến lực để đo tốc độ, đo gia tốc rơi tự do, xác định tốc độ và đánh giá động 
lượng của vật trước và sau va chạm đàn hồi; dụng cụ đo tần số của sóng âm, đo tốc độ truyền âm bằng phương pháp sóng 
dừng, xác định suất điện động và điện trở trong của pin hoặc acquy, khảo sát hiện tượng quang điện, đo nhiệt dung riêng, 
nhiệt nóng chảy riêng, nhiệt hoá hơi, đo cảm ứng từ. 
c) Phòng thực hành 
Ở những nơi có điều kiện thuận lợi, cần bố trí phòng thực hành vật lí. Phòng phải có đủ diện tích để sắp xếp thiết bị, 
mẫu vật và bàn ghế cho học sinh làm thực hành; có máy tính, máy chiếu (projector), màn hình, máy quay, máy ảnh, dụng cụ 
thực hành, tủ đựng dụng cụ, vật liệu tiêu hao, bảng viết, bàn ghế thực hành, tủ sấy, máy hút ẩm, quạt thông gió, dụng cụ bảo 
hộ, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, vòi nước và bồn rửa; có nội quy phòng thực hành. 
Trong một số trường hợp, những vùng còn khó khăn, thiếu thốn về thiết bị dạy học có thể thực hiện một số yêu cầu cần 
đạt ở mức độ đơn giản hơn. Ví dụ, trong trường hợp nhất định, Chương trình môn Vật lí nêu ra 2 mức đáp ứng cho một yêu 
cầu cần đạt: thực hiện thí nghiệm hoặc dựa trên số liệu cho sẵn để rút ra kết luận. Học sinh ở những trường không đủ điều 
kiện về thiết bị dạy học có thể chỉ dựa trên số liệu cho trước (mức 2) mà không thực hiện thí nghiệm (mức 1). Tuy nhiên, để 
bảo đảm sự đồng bộ và thống nhất về kiến thức, kĩ năng đối với học sinh cả nước, trong Chương trình môn Vật lí cũng chỉ 
có một số trường hợp được lựa chọn hai mức yêu cầu cần đạt như vậy. Các địa phương cần bảo đảm yêu cầu tối thiểu về 
thiết bị dạy học được quy định trên đây để thực hiện được đầy đủ các mức độ yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Vật lí. 

File đính kèm:

  • pdfchuong_trinh_giao_duc_pho_thong_mon_vat_li.pdf