Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Tiếng Đức-Ngoại ngữ 2
MỤC LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC. 3
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH . 3
III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH . 4
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 5
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC. 13
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC. 22
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC . 25
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH. 26
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Tiếng Đức-Ngoại ngữ 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Tiếng Đức-Ngoại ngữ 2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN TIẾNG ĐỨC – NGOẠI NGỮ 2 (Dự thảo ngày 19 tháng 01 năm 2018) Hà Nội, tháng 01 năm 2018 2 MỤC LỤC I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC .......................................................................................................................................................... 3 II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ................................................................................................................... 3 III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH .................................................................................................................................. 4 IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT .......................................................................................................................................................... 5 V. NỘI DUNG GIÁO DỤC ...................................................................................................................................................... 13 VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ............................................................................................................................................ 22 VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC ................................................................................................................................ 25 VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH .............................................................................. 26 3 I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC Môn Tiếng Đức – Ngoại ngữ 2 là môn học tự chọn được tổ chức giảng dạy có thể từ lớp 6 đến hết lớp 12. Môn Tiếng Đức giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ và các năng lực chung, phát triển những phẩm chất tốt đẹp, mở rộng tầm nhìn quốc tế để học tốt các môn học khác, để sống và làm việc hiệu quả, cũng như để học tập suốt đời. Nội dung cốt lõi của môn Tiếng Đức bao gồm các chủ điểm, chủ đề và các kỹ năng ngôn ngữ cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Kiến thức ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp được lựa chọn phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh và được tích hợp trong quá trình rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ nghe, nói, đọc, viết cơ bản. Chương trình môn Tiếng Đức – Ngoại ngữ 2 được xây dựng theo bậc năng lực quy định trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam1, chia thành hai giai đoạn. Kết thúc giai đoạn 1, năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức của học sinh tương đương với Bậc 1; kết thúc giai đoạn 2, năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức của học sinh tương đương với Bậc 2. Thời lượng dành cho giai đoạn 1 là 420 tiết (trong 4 năm học), dành cho giai đoạn 2 là 315 tiết (trong 3 năm học). Nội dung của các năm học được xây dựng theo hệ thống các chủ điểm về các lĩnh vực gần gũi trong cuộc sống hằng ngày phù hợp với lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở và Trung học phổ thông; về đất nước, con người, văn hoá Đức, Việt Nam và các nước khác trên thế giới. Môn học cung cấp kiến thức ngôn ngữ, tri thức văn hoá, xã hội liên quan đến các chủ điểm và rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Đức cơ bản, bồi dưỡng khả năng vận dụng ngôn ngữ toàn diện cho học sinh. II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH Căn cứ quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Chương trình môn Tiếng Đức được thiết kế dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản sau: 1. Nguyên tắc định hướng năng lực: Mục tiêu của việc dạy tiếng Đức là trang bị cho học sinh những hành trang cần thiết để có thể tham gia vào quá trình giao tiếp bằng tiếng Đức một cách hiệu quả. Muốn vậy, học sinh cần được rèn luyện để phát triển năng lực giao tiếp. “Năng lực” ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm những kỹ năng thành phần (nghe, nói, đọc, viết), kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp), kiến thức về đất nước, văn hoá và con người ở Đức và các nước nói tiếng Đức cũng như các kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động học tập bản thân. 1 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, 2014. 4 2. Nguyên tắc định hướng mục tiêu hành động: Chương trình được xây dựng dựa trên việc xác định mục tiêu hành động của học sinh; bao gồm những mục tiêu hành động trong phạm vi trong và ngoài trường học. Với nguyên tắc giảng dạy “lấy người học làm trung tâm”, việc dạy và học tiếng Đức ở trường học hướng tới việc truyền đạt cho học sinh những năng lực ngôn ngữ mà các em cần trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai, đồng thời tạo ra những điều kiện cần thiết giúp các em hình thành được năng lực giao tiếp thông qua những hành động cụ thể trong giờ học ngoại ngữ. Như vậy, Chương trình mô tả những mục tiêu học tập có liên quan đến động cơ học tiếng Đức và các mối quan tâm của học sinh. Những động cơ học tiếng Đức sau đây được coi là xuất phát điểm cho việc xác định mục tiêu và nội dung Chương trình: - Tham gia vào chương trình trao đổi học sinh ở các quốc gia nói tiếng Đức; - Học đại học/ du học nghề tại các quốc gia nói tiếng Đức sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông; - Làm việc tại các tổ chức/ doanh nghiệp có sử dụng tiếng Đức hoặc làm việc tại các quốc gia nói tiếng Đức sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông; 3. Nguyên tắc linh hoạt: Chương trình môn Tiếng Đức đảm bảo tính mềm dẻo và linh hoạt để các trường tự phân bổ thời lượng giảng dạy ở từng khối lớp, tự xác định thời điểm bắt đầu đưa tiếng Đức vào giảng dạy, tự xây dựng chương trình chi tiết, lịch trình giảng dạy, tự lựa chọn giáo trình và tài liệu giảng dạy cho phù hợp với mục tiêu học tập của học sinh (ví dụ đi du học sau tốt nghiệp phổ thông) và điều kiện cụ thể tại cơ sở đào tạo. III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH 1. Mục tiêu chung Dạy và học tiếng Đức ở các trường phổ thông có mục tiêu trang bị cho học sinh khả năng giao tiếp bằng tiếng Đức đạt trình độ Bậc 2 theo KNLNNVN (tương đương với bậc A2 của Khung tham chiếu chung Châu Âu về ngôn ngữ). Học sinh được trang bị các kiến thức tiếng Đức cơ bản để bước đầu sử dụng tiếng Đức một cách tương đối độc lập trong những tình huống giao tiếp cơ bản của cuộc sống thường nhật, tạo hứng thú và hình thành thói quen học tập ngoại ngữ suốt đời. 2. Mục tiêu cụ thể Sau khi kết thúc Chương trình, học sinh có thể: 5 - Hiểu được những phát ngôn, những cách diễn đạt thông dụng trong những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến bản thân (ví dụ: bản thân và gia đình, mua sắm, công việc, môi trường xung quanh). - Giao tiếp được trong những tình huống đơn giản, quen thuộc, liên quan đến việc trao đổi thông tin một cách đơn giản và trực tiếp về những vấn đề gần gũi và thường xuyên diễn ra trong cuộc sống. - Miêu tả nguồn gốc xuất thân và quá trình học tập của bản thân, diễn đạt một cách đơn giản về những vấn đề như môi trường xung quanh và những vấn đề liên quan tới nhu cầu thiết yếu của bản thân. Ngoài ra, Chương trình cũng hướng tới những mục tiêu liên quan đến kiến thức văn hoá - xã hội, năng lực giao tiếp liên văn hoá, phương pháp học và tinh thần, thái độ của học sinh, cụ thể: - Học sinh được trang bị các kiến thức cơ bản về văn hoá - xã hội, đời sống, tâm tư, tình cảm, thái độ, quan điểm, cách ứng xử của người Đức, Áo, Thụy Sỹ để từ đó nhận biết được những nét tương đồng cũng như khác biệt giữa nền văn hoá Việt Nam và nền văn hoá của các nước nói tiếng Đức. Qua đó, học sinh hiểu và trân trọng sự đa dạng của các nền văn hoá, nhận thức sâu sắc hơn về giá trị của văn hoá Việt Nam; - Học sinh hình thành được năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức phù hợp với người Đức, Áo, Thụy Sỹ cả về phương diện văn hoá và phương diện ngôn ngữ (năng lực giao tiếp liên văn hoá); - Hình thành các chiến lược học ngoại ngữ để có thể tiếp tục phát triển năng lực tiếng Đức một cách độc lập sau khi hoàn thành chương trình học tiếng Đức ở bậc phổ thông; - Học sinh yêu thích tiếng Đức và có hứng thú sử dụng tiếng Đức hoặc tiếp tục học tiếng Đức ở những trình độ cao hơn. IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Sau khi hoàn thành Chương trình, học sinh cần phải đạt được những yêu cầu liên quan đến các lĩnh vực sau: - Kỹ năng ngôn ngữ - Kiến thức ngôn ngữ - Năng lực giao tiếp liên văn hoá - Phương pháp học ngôn ngữ 6 1. Yêu cầu về kỹ năng ngôn ngữ 1.1. Nghe hiểu Học sinh có thể: BẬC 1 BẬC 2 Hiểu được những từ, câu quen thuộc, những thông báo thật ngắn, đơn giản, được diễn đạt rõ ràng liên quan đến bản thân, gia đình hay các sự vật cụ thể trong môi trường xung quanh khi được diễn đạt rõ ràng, có khoảng ngừng nghỉ để kịp thu nhận và xử lý thông tin. Hiểu được những thông báo ngắn, diễn đạt rõ ràng liên quan đến sự vật, con người và những sự tình quen thuộc khi được nói chậm và rõ ràng. - Hiểu được những từ và cụm từ thông dụng, ví dụ trong những hoạt động giao tiếp như: chào hỏi, chia tay, cảm ơn, xin lỗi, v.v. - Hiểu được những nội dung cơ bản trong những thông báo ngắn gọn, được diễn đạt một cách rõ ràng và tường minh, ví dụ những thông báo ở nhà ga, sân bay, cửa hàng, thông báo qua điện thoại, v.v. - Hiểu được câu hỏi và những thông tin cá nhân, ví dụ như: tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ, số điện thoại, v.v. - Hiểu được những chi tiết quan trọng trong các cuộc nói chuyện thường nhật liên quan đến những chủ đề quen thuộc, ví dụ như thời gian rỗi, gia đình, kỳ nghỉ, trường học, v.v. - Hiểu được những hướng dẫn, chỉ dẫn ngắn, đơn giản, được diễn đạt rõ ràng, ví dụ những hướng dẫn trong giờ học, luyện tập thể thao, chơi trò chơi, v.v. - Hiểu được nội dung trình bày và hướng dẫn của giáo viên trong giờ học, ví dụ hiểu được cách giải quyết một vấn đề hoặc hoàn thành một bài tập nhất định. - Hiểu được những thông tin về địa điểm, thời gian, ví dụ như khi trao đổi để lên lịch hẹn. - Theo dõi được diễn biến trong những câu chuyện đơn giản, phù hợp với lứa tuổi. - Xác định được những chủ đề quen thuộc và cả những chủ đề không quen thuộc trên tivi hoặc trên Internet, - Rút ra được những thông tin cơ bản từ những chương trình có sử dụng phương tiện nghe nhìn (audio, video), ví dụ chương 7 nhận biết được đại ý trên cơ sở mối liên hệ giữa những từ ngữ đơn lẻ và tranh ảnh. trình dự báo thời tiết, quảng cáo, tin vắn, v.v. 1.2. Nói (hội thoại) Học sinh có thể: BẬC 1 BẬC 2 Tham gia vào các cuộc thoại đơn giản nếu như có sự trợ giúp diễn đạt của người tham thoại, thực hiện những cuộc thoại làm quen thật ngắn gọn về những vật dụng thiết yếu và về những chủ đề quen thuộc trong cuộc sống thường nhật. Tham gia vào những cuộc thoại trong những tình huống đơn giản và quen thuộc nếu như cuộc thoại liên quan đến việc trao đổi thông tin một cách đơn giản và đề cập đến những chủ đề và hoạt động quen thuộc, có thể thực hiện được các cuộc thoại làm quen ngắn, tuy nhiên chưa đủ phương tiện ngôn từ để duy trì được cuộc thoại. - Biết cách đề nghị để có được những vật dụng trong sinh hoạt thường nhật và biết cách cảm ơn, ví dụ đối với các bạn cùng lớp hay khi ăn uống, mua bán, v.v. - Thực hiện được những nghi lễ cơ bản của phép lịch sự bằng ngôn từ, ví dụ biết cách chào khi gặp mặt/ chia tay, biết cách xưng hô với người lạ, biết cách đề nghị và cảm ơn khi giao tiếp với gia đình chủ nhà, khi mua bán, khi tham gia giao thông hoặc khi tìm nhà, v.v. - Biết cách đặt câu hỏi và trả lời những câu hỏi về bản thân, ví dụ tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại, sở thích, tâm trạng, v.v. - Biết cách thông báo một cách rất đơn giản về cảm xúc của bản thân như sợ hãi, vui mừng, đau đớn cũng như biết cách ứng đáp đối với những lời hỏi thăm liên quan. - Biết cách thông báo về địa điểm và thời gian, ví dụ liên quan đến giờ học, hoạt động trong thời gian rỗi, cuộc hẹn, v.v. - Xử lý được những tình huống thường nhật quen thuộc trong trường học, khi mua bán hoặc ở khu cung ứng dịch vụ, ví dụ hỏi đường và chỉ đường, mua bán thực phẩm, hỏi thông tin về lộ trình và mua vé tàu xe, v.v. 8 - Trao đổi với người khác bằng những từ ngữ đơn lẻ và cụm từ cố định về cảm xúc yêu, ghét của bản thân, ví dụ liên quan đến phim ảnh, âm nhạc, các trang web, những hoạt động trong thời gian rỗi, v.v. - Biết cách thông báo về tình trạng sức khoẻ của bản thân bằng những từ ngữ đơn giản và biết cách đề nghị giúp đỡ, ví dụ ở chỗ bác sĩ hoặc ở bệnh viện, trong giao tiếp với bạn bè hoặc với những thành viên gia đình chủ nhà khi ở các quốc gia nói tiếng Đức. 1.3. Nói (độc thoại) Học sinh có thể: Bậc 1 Bậc 2 Miêu tả người, sự vật, hiện tượng trong cuộc sống thường nhật, miêu tả thế giới động thực vật mà các em được chứng kiến, tiếp xúc trong cuộc sống thường nhật bằng những cách diễn đạt thật đơn giản. Các em có thể đọc to những văn bản cho trước hoặc có thể thay đổi văn bản ở mức độ nhất định khi tham gia trò chơi đóng vai. Thông tin về bản thân, bạn bè và gia đình bằng một số mẫu câu và phương tiện ngôn từ đơn giản, trình bày được lịch trình/ diễn biến, kể về những hoạt động quen thuộc đặc trung trong cuộc sống thường nhật. - Miêu tả bản thân và người khác trong môi trường sống gần gũi xung quanh bằng những thông tin đơn lẻ, ví dụ như thông tin về tên, tuổi, sở thích, địa chỉ, nơi ở, v.v. - Giới thiệu về bản thân và người khác trong môi trường sống gần gũi xung quanh bằng cách kết nối nhiều câu văn khác nhau, biết cách miêu tả hình dáng bên ngoài, nêu được những đặc điểm về tính cách. - Miêu tả những đồ vật thông dụng trong cuộc sống thường nhật hay ở trường học, ví dụ như màu sắc, kích thước, hình dáng và những điểm đặc biệt khác, v.v. - Miêu tả những đồ vật thông dụng trong cuộc sống thường nhật hay ở trường học bằng nhiều mệnh đề khác nhau và biết cách kết nối các ý bằng những liên từ đơn giản. - Trình bày được quá trình diễn biến liên quan đến những hoạt động trong môi trường quen thuộc bằng - Giải thích được quy trình diễn ra một hoạt động nhất định bằng những phương tiện ngôn từ đơn giản, ví dụ biết cách miêu tả 9 những từ khoá, ví dụ trình bày về lịch học, kế hoạch hoạt động trong ngày, hoạt động cuối tuần, v.v. đường đến trường hoặc các bước lắp ghép đồ vật, v.v. - Gọi tên và liệt kê được những đặc điểm hình dáng các con vật, cây cối và cảnh quan xung quanh. - Kể về một sự kiện bằng một số câu văn nhất định, ví dụ kể về một buổi liên hoan sinh nhật, một chuyến dã ngoại, một sự kiện thể thao, v.v. - Đọc/ trình bày diễn cảm một bài thơ, bài hát hoặc một câu chuyện ngắn và tham gia tích cực, chủ động vào các trò chơi đóng vai. - Tóm tắt nội dung một bài khoá, một bộ phim hoặc tả tranh bằng một số câu văn nhất định. 1.4. Đọc hiểu Học sinh có thể: BẬC 1 BẬC 2 Hiểu các đoạn văn bản rất ngắn và đơn giản về các chủ đề đã học như bản thân, gia đình, trường lớp, bạn bè, v.v. Hiểu những văn bản ngắn và tìm ra được những thông tin cụ thể, có thể đoán được ý trong những văn bản đơn giản về cuộc sống thường nhật và hiểu được nội dung của những thông báo đơn giản. - Nhận diện ... nh những bài tập phù hợp. - Giáo viên hạn chế tối đa thời lượng nói của bản thân và khuyến khích các hoạt động của học sinh bằng cách đưa ra những cách làm việc phù hợp, ví dụ làm bài tập theo nhóm. - Giáo viên cố gắng đưa công nghệ vào giờ học một cách tối đa và sử dụng Internet, ví dụ thực hiện bài tập dưới dạng dự án. - Giáo viên chỉ ra cho học sinh biết các nguồn tiếp cận thông tin và học liệu đọc thêm ngoài giờ học về các nước nói tiếng Đức. 2. Vai trò của học sinh Trong giờ học, học sinh là chủ thể chứ không phải là đối tượng. Họ mang theo niềm hứng thú, say mê học tập, nhu cầu học tập, thái độ, quan điểm, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân vào giờ học tiếng Đức và tự tổ chức việc học của mình, cụ thể như sau: - Học sinh có hứng thú, say mê học tập, có nhu cầu học tập thực sự. Cần phải phát hiện được chính xác những lợi thế này và tận dụng chúng trong giờ học để tăng hiệu quả học tập. - Học sinh học tiếng Đức cùng với những kỳ vọng của bản thân. Cần phải phát hiện được những kỳ vọng này và tận dụng chúng như một lợi thế. Bằng cách này, có thể xoá bỏ những định kiến, những suy nghĩ, kỳ vọng chưa thật phù hợp và giúp tăng động lực học tập cho học sinh. - Học sinh mang theo năng lực xã hội vào trong giờ học tiếng Đức và chúng cũng cần được tận dụng, ví dụ để phục vụ cho làm việc theo nhóm hoặc làm việc theo cặp. Năng lực này cũng có thể được tận dụng để giúp học sinh biết tôn trọng nhau trong giao tiếp và biết khoan dung, độ lượng. 73 - Học sinh mang theo một vốn kiến thức nền nhất định vào giờ học tiếng Đức. Giáo viên có thể tận dụng những kiến thức này, ví dụ huy động kiến thức tiếng Anh của học sinh giúp việc học tiếng Đức dễ dàng hơn, học sinh tiếp thu nhanh hơn. - Học sinh mang theo kinh nghiệm của bản thân vào giờ học tiếng Đức, ví dụ liên quan tới việc áp dụng các chiến lược học (phương pháp học). Đây có thể nói là cơ sở để giáo viên có những động thái khuyến khích và thúc đẩy quá trình học tập. - Học sinh mang theo sự sáng tạo vào giờ học tiếng Đức. Nếu họ có cơ hội phát huy tiềm năng sáng tạo để giải quyết vấn đề, để thực hiện những hoạt động sản sinh như Nói và Viết thì họ sẽ có thêm động lực học tập và cảm thấy thoả mãn hơn. - Học sinh mang theo những điểm mạnh của mình vào giờ học tiếng Đức. Nếu giáo viên tận dụng được yếu tố này, học sinh sẽ có thêm động lực học tập, thấy tự tin và hài lòng hơn trong học tập. 74 Phụ lục 4: Loại hình văn bản Những loại hình văn bản sau đây phù hợp giúp tăng cường năng lực Đọc hiểu và Nghe hiểu cho tất cả các cấp độ trong học tiếng Đức. Chúng là tài liệu bổ trợ cho các loại hình văn bản có trong giáo trình. Điều quan trọng là giáo viên lựa chọn được những văn bản thực (authentic) và phù hợp cho từng cấp độ đưa vào sử dụng trong giờ học. Văn bản thiên về chức năng thông báo: - Thời khoá biểu, bảng điểm - Bản đồ thành phố, bản đồ đất nước - Văn bản nghe/ nhìn (bản tin trên ti vi, bản tin thời tiết, quảng cáo, phim truyện, seri phim tài liệu, các đoạn clip, v.v.) - Văn bản nghe (bản tin thời sự, bản tin thời tiết) - Văn bản trên báo (bài báo, mục thông tin trên báo, tạp chí, quảng cáo tìm việc, bản tin thời sự, báo cáo, tạp chí giới thiệu chương trình truyền hình, giới thiệu phim, giới thiệu chương trình ca kịch, v.v.) - Bài viết trên hoạ báo - Bài viết trên tạp chí - Đơn xin việc, xin học, v.v. Những văn bản thông dụng khác: - Nhãn mác hàng hoá, thông tin trên bao bì thực phẩm - Thực đơn - Lịch trình tàu xe/ thông tin du lịch - Vé tàu - Hoá đơn mua hàng - Mẫu tờ khai (ví dụ: xin học bổng, xin cấp visa) - Vé vào cửa (ví dụ vé xem phim, xem kịch) 75 - Hướng dẫn sử dụng Văn bản hư cấu: - Truyện tranh hài - Thơ - Truyện ngắn, truyện vừa - Bài hát - Cổ tích - Vở hài kịch ngắn 76 Phụ lục 5: Loại hình bài tập phát triển kỹ năng Đọc hiểu Những dạng bài tập dưới đây phù hợp cho việc nâng cao năng lực đọc hiểu ở mọi cấp độ của giờ học tiếng Đức. Ở những dạng thức bài tập từ 1 đến 10, học sinh thể hiện được khả năng hiểu văn bản mà không cần phải dùng đến những kỹ năng khác như Nói hay Viết (ví dụ học sinh đánh dấu, gạch chân một yếu tố nào đó). Những dạng bài tập đọc hiểu như trên gọi là bài tập đọc hiểu mang tính tiếp nhận. Những bài tập mang tính tiếp nhận: 1. Thực hiện hoạt động theo hướng dẫn. 2. Vẽ phác thảo dựa vào bản miêu tả có sẵn. 3. Sửa thông tin sai bằng cách gạch bỏ một từ hoặc một nhận định. 4. Đưa các hình vẽ vào văn bản. 5. Sắp xếp cho phù hợp, ví dụ: sắp xếp tranh-văn bản, văn bản-văn bản. 6. Chia những văn bản không có bố cục ở dạng biểu đồ, tranh ảnh thành các đoạn. 7. Tái tạo văn bản dựa vào những yếu tố chứa thông tin phi ngôn từ. 8. So sánh văn bản. 9. Xác định xem thông tin/ nhận định có xuất hiện trong văn bản hay không. 10. Gạch chân từ khoá hoặc thông tin chính trong văn bản. 11. Bài tập đa lựa chọn. Trong những bài tập đọc hiểu từ 12 đến 17, học sinh chứng tỏ khả năng đọc hiểu văn bản bằng cách sử dụng ngữ liệu có sẵn trong văn bản, ví dụ các khái niệm. Họ tái tạo ngữ liệu ngôn ngữ từ văn bản cho sẵn. Những dạng bài tập này được gọi là bài tập đọc hiểu mang tính tái sản sinh. Những bài tập tái sản sinh: 12. Chuyển những khái niệm có trong văn bản thành hình minh hoạ. 13. Điền những từ khoá được rút ra từ các nhận định vào chỗ trống trong văn bản. 77 14. Hoàn thành biểu bảng. 15. Hoàn thành những sơ đồ thể hiện quy trình làm việc. 16. Điền những khái niệm từ một văn bản vào chỗ trống của một văn bản khác. 17. Điền thông tin vào lược đồ (ví dụ: bố cục/ dàn ý). Trong những bài tập đọc hiểu từ 18 đến 24, học sinh chứng tỏ khả năng đọc hiểu văn bản bằng cách sử dụng các ngữ liệu không có sẵn trong văn bản. Loại hình bài tập này được gọi là bài tập đọc hiểu sản sinh. Những loại bài tập này kiểm tra mức độ hiểu văn bản thông qua hình thức Viết. Những bài tập sản sinh: 18. Chữa thông tin sai bằng cách thay đổi hoặc điền từ. 19. Tìm tiêu đề phù hợp cho văn bản. 20. Tìm tiêu đề phù hợp cho các đoạn văn. 21. Trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản. 22. Hoàn thành văn bản. 23. Viết những thông tin chính của văn bản thành các nhận định. 24. Viết các ý chính. Trong giờ học, luôn có thể kết hợp những dạng bài tập khác nhau, ví dụ: - Phân chia những văn bản không có bố cục ở dạng biểu đồ, tranh ảnh thành các đoạn văn và tìm tiêu đề phù hợp. - Phân chia những văn bản không có bố cục ở dạng biểu đồ/ tranh ảnh thành các đoạn, sắp xếp hình vẽ. Phụ lục 6: Loại hình bài tập phát triển kỹ năng Nghe hiểu Những dạng bài tập dưới đây rất phù hợp để nâng cao năng lực nghe hiểu ở tất cả các cấp độ trong giờ học tiếng Đức. Ở những dạng bài tập liệt kê từ 1 đến 7, học sinh chứng tỏ khả năng nghe hiểu văn bản mà không cần thiết phải dùng đến kỹ năng khác như Nói hay Viết (ví dụ họ chỉ cần vẽ một cái gì đó). Những bài tập như trên gọi là bài tập nghe hiểu mang tính tiếp nhận. 78 Những bài tập mang tính tiếp nhận: 1. Thực hiện hoạt động theo hướng dẫn. 2. Phác thảo dựa vào bản miêu tả có sẵn. 3. Sắp xếp các yếu tố chứa thông tin phi ngôn ngữ theo trật tự trong văn bản. 4. Lựa chọn hình vẽ phù hợp với văn bản. 5. Sắp xếp cho phù hợp, ví dụ: sắp xếp tranh-văn bản, văn bản-văn bản. 6. Xác định xem một thông tin/nhận định có xuất hiện trong văn bản hay không. 7. Bài tập đa lựa chọn. Trong các bài tập nghe hiểu từ 8 đến 13, học sinh chứng tỏ khả năng hiểu văn bản bằng cách sử dụng những ngữ liệu có sẵn trong văn bản, ví dụ các khái niệm. Họ tái tạo ngữ liệu từ văn bản cho sẵn. Những bài tập dạng này gọi là bài tập nghe hiểu theo hình thức tái tạo/ tái sản sinh. Những bài tập tái sản sinh: 8. Chuyển những khái niệm có trong văn bản thành hình minh hoạ. 9. Điền từ khoá từ những nhận định vào chỗ trống trong văn bản. 10. Hoàn thành bảng biểu. 11. Hoàn chỉnh những sơ đồ thể hiện quy trình làm việc. 12. Điền những khái niệm lấy từ một văn bản vào chỗ trống của một văn bản khác. 13. Điền thông tin vào lược đồ (ví dụ: bố cục/ dàn ý). Trong những dạng bài tập nghe hiểu từ 14 đến 18, học sinh chứng tỏ khả năng nghe hiểu văn bản bằng cách sử dụng những ngữ liệu ngôn ngữ không có sẵn trong văn bản. Loại hình bài tập này gọi là bài tập nghe hiểu mang tính sản sinh. Những loại bài tập này giúp kiểm tra mức độ hiểu văn bản bằng hình thức Viết. Những bài tập sản sinh: 14. Chữa thông tin sai bằng cách thay đổi hoặc điền từ. 79 15. Tìm tiêu đề phù hợp với văn bản. 16. Trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản. 17. Viết những thông tin chính của văn bản dưới dạng các nhận định. 18. Viết những thông tin chính của văn bản dưới dạng các ý chính. Trong giờ học, luôn có thể kết hợp các dạng bài tập khác nhau, ví dụ: Xác định xem một thông tin/ nhận định có xuất hiện trong văn bản hay không. Hãy tóm lược những ý chính trong văn bản. 80 Phụ lục 7: Nội dung ngữ pháp ở trình độ Bậc 1/ A1 và Bậc 2/ A2 Chương trình dạy và học tiếng Đức này tuân theo sự phân chia nội dung giảng dạy ngữ pháp trong cuốn “Đặc tả yêu cầu đối với các kỹ năng tiếng Đức ở các bậc trình độ” (2003/2005). Cuốn sách cụ thể hoá những đề xuất của Hội đồng Châu Âu về 6 bậc năng lực ngôn ngữ đối với tiếng Đức theo tinh thần của Khung tham chiếu chung Châu Âu về ngôn ngữ. Danh sách về nội dung ngữ pháp trình bày dưới đây tuân theo cách miêu tả về phần Ngữ pháp trong cuốn sách nêu trên. Cuốn “Đặc tả yêu cầu đối với các kỹ năng tiếng Đức ở các bậc trình độ” xếp nội dung ngữ pháp cần phải học ở mục “Ngữ pháp hệ thống” theo những nhóm sau đây: Văn bản Câu Các đơn vị cú pháp Từ Tạo từ Những nội dung dạy và học được liệt kê theo từng bậc trình độ (Bậc 1/ A1 và Bậc 2/ A2). Đối với trình độ Bậc 2/ A2 thì Chương trình dạy và học tiếng Đức này chỉ liệt kê những nội dung chưa xuất hiện ở phần miêu tả trình độ Bậc 1/ A1 (Có nghĩa là nội dung ngữ pháp ở trình độ Bậc 1/ A1 là tiền đề cho việc học những nội dung ngữ pháp ở trình độ Bậc 2/ A2). 1. Nội dung ngữ pháp ở trình độ Bậc 1/ A1 Cấp độ văn bản - Các yếu tố quy chiếu văn cảnh - Các từ thay thế (đại từ nhân xưng, đại từ sở hữu, đại từ xác định - Definitpronomen và không xác định - Indefinitpro- nomen) - Từ nối (ví dụ: aber, und, v.v.) Cấp độ câu - Câu trần thuật - Câu cảm thán 81 - Câu mệnh lệnh - Câu hỏi với Ja/ Nein - Câu hỏi với vấn từ W- (was, wer, wo, wann, v.v.) - Câu hỏi có từ “oder“ Cấp độ đơn vị cú pháp - Bổ ngữ ở đối cách (ví dụ: Sie hat blonde Haare.) - Bổ ngữ chỉ hướng (ví dụ: Ich fahre nach Paris.) - Định ngữ bên trái (ví dụ: Ein Kilo Tomaten, bitte!) - Bổ ngữ chỉ địa điểm (ví dụ: Er ist in Frankreich.) - Chủ cách (ví dụ: Ich kann nicht schlafen.) - Bổ ngữ chỉ số lượng (ví dụ: Das kostet drei Euro.) - Định ngữ bên phải (ví dụ: Ich habe ein Zimmer mit Bad.) - Quan hệ cú pháp lệ thuộc (ví dụ: Ich bin Lehrer.) - Bổ ngữ chỉ thời gian (ví dụ: Heute Abend ist ein Konzert.) Cấp độ từ - Tính từ kèm với giới từ - Từ chỉ lượng như: alles, etwas, wenig, viel, v.v. - Từ hồi đáp như: ja, nein, doch - Quán từ xác định, không xác định ở chủ cách, tặng cách và đối cách, không quán từ (quán từ Zero) - Từ lịch sự dùng trong giao tiếp thường nhật như: bitte, danke, gern, Entschuldigung v.v. - Từ nghi vấn như: wann, warum, was, wer, wie, wie viel, wo, woher, wohin - Lượng từ như: Kilo, Pfund, Gramm, Kilometer, Meter, Stunde, Minute v.v. - Từ chỉ tính chất như: gut, schlecht, schön, v.v. 82 - Các mẫu lời nói dùng để chào hỏi như: Guten Tag, Hallo, Auf Wiedersehen, Tschüss, Ciao - Số đếm - Từ nối như: und, oder, aber - Địa danh (tên quốc gia, thành phố) - Trạng từ chỉ địa điểm: da, dort, hier - Động từ tình thái ở thời hiện tại và ở các ngôi: dürfen, können, mögen, müssen - Từ phủ định như: nicht, kein, nichts, nie - Tiểu từ: auch - Số thứ tự - Giới từ: an, auf, aus, bei, bis, für, in, mit, nach, ohne, um, unter, von, vonbis, vor, zu - Thời hiện tại của động từ - Thời quá khứ của một số động từ - Đại từ nhân xưng, số nhiều và số ít ở chủ cách, tặng cách và đối cách - Đại từ sở hữu ở số nhiều và số ít ở chủ cách, tặng cách và đối cách - Từ chỉ hướng như: rechts, links, geradeaus - Danh từ số nhiều và số ít - Trạng từ chỉ thời gian: bald, immer, jetzt, oft - Động từ tách - Động từ sein, haben ở thời hiện tại và quá khứ đối với các ngôi - Câu hỏi sức khoẻ: Wie geht’s? - Từ chỉ thời gian: gestern, heute, morgen, Tages- und Uhrzeiten, Wochentage, v.v. - Tên các tháng, các mùa, v.v. 83 Liên quan đến tạo từ - Từ ghép (ghép từ 2 danh từ) - Chuyển từ loại (ví dụ: chuyển động từ thành danh từ: gehen → das Gehen) - Từ phái sinh (ví dụ: thêm tiền tố vào động từ: fahren → abfahren) - Rút gọn từ (ví dụ: từ viết tắt “PC“ hay từ rút gọn “Lok“) 2. Nội dung ngữ pháp ở trình độ Bậc 2/ A2 Cấp độ văn bản - Yếu tố quy chiếu văn cảnh - Trạng từ với vai trò là từ thay thế - Đại từ chỉ định (Demonstrativpronomen), đại từ quan hệ (Relativpronomen) - “Es“ với vai trò là yếu tố thế chỗ trong câu và từ thay thế - Liên từ như: als, bevor, damit, dass, indem, weil, wenn Cấp độ câu - Câu mục đích - Câu hỏi gián tiếp - Câu nguyên nhân - Câu điều kiện - Câu tình thái - Câu có vai trò là bổ ngữ với “dass“ - Câu quan hệ - Câu chỉ thời gian (xảy ra đồng thời, xảy ra trước) - Câu bị động 84 Cấp độ đơn vị cú pháp - Bổ ngữ ở tặng cách (ví dụ: Das glaube ich dir nicht.) - Bổ ngữ ở dạng nguyên thể của động từ (ví dụ: Ich gehe normalerweise um Mitternacht schlafen.) - Câu phụ có vai trò là bổ ngữ (ví dụ: Schön, dass du da bist.) - Bổ ngữ kèm giới từ (ví dụ: Hier riecht es nach Gas.) - Bổ ngữ chỉ tính chất (ví dụ: Das Wetter bleibt die nächsten Tage schlecht.) Cấp độ từ - Tính từ – biến đổi đuôi tính từ - Tính từ – các cấp độ so sánh: bằng, hơn-kém, nhất - Số phần trăm - Đại từ chỉ định (Demonstrativpronomen) - Sở hữu cách của danh từ, dạng thức thay thế bằng “von“ - Đại từ không xác định: man, jemand, niemand, etwas, nichts - Đại từ nghi vấn: was für ein, welcher - Trạng từ chỉ nguyên nhân: deshalb, daher - Thể giả định - Trạng từ chỉ địa điểm: draußen, drinnen, außen, innen, oben, unten, hinten, vorn, heim, fort, weg, hin, zurück - Từ chỉ tính chất: gut, schlecht, groß, klein, lang, hoch, niedrig v.v. - Trạng từ tình thái: hoffentlich, leider, lieber, vielleicht, wirklich - Tiểu từ: aber, auch, denn, doch, erst, fast, ja, mal, noch, nur, schon, sehr, so, überhaupt, viel, ziemlich, zu - Phân từ II của động từ - Giới từ: durch, gegen, hinter, seit, über, unter, von, vor, zu, zwischen - Thời quá khứ đơn 85 - Thời quá khứ hoàn thành - Đại từ quan hệ - Động từ tương hỗ (Reziproke Verben) - Trạng từ chỉ thời gian: jetzt, bald, neulich, eben, immer, nie, lange, oft, manchmal - Từ chỉ tần suất: einmal, zweimal ... Liên quan đến tạo từ - Từ ghép (ghép 2 danh từ, ghép động từ và danh từ, tính từ và danh từ) - Từ phái sinh (ví dụ: thêm hậu tố vào sau động từ để tạo thành tính từ: trinken → trinkbar) - Rút gọn từ (từ viết tắt hay từ rút gọn)
File đính kèm:
- chuong_trinh_giao_duc_pho_thong_mon_tieng_duc_ngoai_ngu_2.pdf