Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Lịch sử

MỤC LỤC

I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC .3

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH .3

III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH.6

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT .6

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC.7

LỚP 10 .11

LỚP 11 .32

LỚP 12 .50

VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC .73

VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC.75

VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.76

pdf 82 trang phuongnguyen 2880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Lịch sử

Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Lịch sử
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 
MÔN LỊCH SỬ 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT 
 ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 
Hà Nội, 2018
2 
MỤC LỤC 
Trang 
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC ............................................................................................................................................................ 3 
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ..................................................................................................................... 3 
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH .............................................................................................................................................. 6 
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT ............................................................................................................................................................ 6 
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC .......................................................................................................................................................... 7 
LỚP 10 ................................................................................................................................................................................11 
LỚP 11 ................................................................................................................................................................................32 
LỚP 12 ................................................................................................................................................................................50 
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC .............................................................................................................................................. 73 
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC ................................................................................................................................... 75 
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH................................................................................ 76 
3 
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC 
Lịch sử là môn học thuộc nhóm Khoa học xã hội, được lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp ở cấp trung học phổ thông. 
Môn Lịch sử có sứ mệnh giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực lịch sử, thành phần của năng lực khoa học 
đồng thời góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được xác định trong Chương trình 
tổng thể. Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử 
và văn hoá dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc 
sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, 
phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại. 
Môn Lịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và 
sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại. 
Môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của sử học trong đời sống xã hội hiện 
đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử, văn hoá dân tộc và nhân loại; góp phần định hướng cho học sinh lựa chọn những 
nghề nghiệp như: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, quản lí, hoạt động du lịch, công nghiệp văn hoá, 
thông tin truyền thông,... 
Chương trình môn Lịch sử hệ thống hoá, củng cố kiến thức thông sử ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời giúp học 
sinh tìm hiểu sâu hơn các kiến thức lịch sử cốt lõi thông qua các chủ đề, chuyên đề học tập về lịch sử thế giới, lịch sử khu 
vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam. Phương pháp dạy học môn Lịch sử được thực hiện trên nền tảng những nguyên tắc cơ 
bản của sử học và phương pháp giáo dục hiện đại. 
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 
Chương trình môn Lịch sử quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, định hướng chung về xây dựng và phát triển chương 
trình giáo dục phổ thông nêu tại Chương trình tổng thể, đặc biệt là quan điểm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, 
đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau: 
4 
1. Khoa học, hiện đại 
Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh tiếp cận lịch sử trên cơ sở vận dụng những thành tựu hiện đại của khoa học lịch sử 
và khoa học giáo dục. Cụ thể: 
a) Chương trình quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam; 
b) Chương trình coi trọng những nguyên tắc nền tảng của khoa học lịch sử, đảm bảo tôn trọng sự thật lịch sử, tính đa 
diện, phong phú của lịch sử; khách quan, toàn diện trong trình bày và diễn giải lịch sử; 
c) Chương trình hướng tới việc hướng dẫn và khuyến khích học sinh tự tìm hiểu, khám phá lịch sử theo những nguyên 
tắc của khoa học lịch sử, thông qua đó giúp học sinh phát triển tư duy lịch sử và tư duy phản biện; 
d) Chương trình góp phần xây dựng khả năng phân tích, đánh giá các nhân vật, sự kiện, quá trình lịch sử một cách khoa 
học, giúp học sinh nhận thức được những quy luật, bài học lịch sử và vận dụng vào thực tiễn. 
2. Hệ thống, cơ bản 
Trục phát triển chính của Chương trình môn Lịch sử là hệ thống các chủ đề và chuyên đề học tập về những vấn đề cơ 
bản của lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam, nhằm nâng cao và mở rộng kiến thức thông sử 
mà học sinh đã được học ở cấp trung học cơ sở. Cụ thể: 
a) Các chủ đề và chuyên đề lịch sử của chương trình mang tính hệ thống, cơ bản, xuất phát từ yêu cầu phát triển năng 
lực và giáo dục lịch sử đối với từng lớp học; 
b) Các hợp phần kiến thức của chương trình bảo đảm tính logic (trong mối liên hệ lịch đại và đồng đại, sự tương tác 
giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử khu vực và lịch sử thế giới...); 
c) Chương trình bảo đảm cho học sinh tiếp cận những tri thức lịch sử cơ bản trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, 
văn hoá, tư tưởng; phát triển cho học sinh năng lực tự học lịch sử suốt đời và khả năng ứng dụng vào cuộc sống những hiểu 
biết về lịch sử, văn hoá, xã hội của thế giới, khu vực và Việt Nam. 
5 
3. Thực hành, thực tiễn 
Chương trình môn Lịch sử coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Cụ thể: 
a) Chương trình coi thực hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực học sinh; 
b) Chương trình tăng cường thời lượng thực hành; đa dạng hoá các loại hình thực hành thông qua các hình thức tổ chức 
giáo dục như hoạt động nhóm, cá nhân tự học; học ở trên lớp, bảo tàng, thực địa; học qua dự án, di sản;...; 
c) Chương trình bảo đảm phù hợp với thực tiễn và điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước và của các địa phương. 
Thông qua hệ thống chủ đề và chuyên đề học tập, các hình thức tổ chức giáo dục, chương trình tạo ra độ mềm dẻo, linh hoạt 
để có thể điều chỉnh phù hợp với các địa phương và các nhóm đối tượng học sinh, đồng thời bảo đảm trình độ chung của 
giáo dục phổ thông trong cả nước, tương thích với trình độ khu vực và thế giới. 
4. Dân tộc, nhân văn 
Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức đúng về những giá trị truyền thống của dân tộc, hình thành và phát 
triển những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam và những giá trị phổ quát của công dân toàn cầu. Cụ thể: 
a) Chương trình giúp học sinh có nhận thức đúng về chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính, tiến bộ của 
dân tộc Việt Nam, vị thế của quốc gia – dân tộc trong khu vực và trên thế giới trong các thời kì lịch sử, hướng tới xây dựng 
lòng tự hào dân tộc chân chính, nhận thức được thế mạnh và cả những hạn chế trong di tồn lịch sử của dân tộc; 
b) Chương trình giúp học sinh hình thành, phát triển các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, chống các định kiến, kì 
thị về xã hội, văn hoá, sắc tộc, tôn giáo; hướng tới các giá trị khoan dung, nhân ái, tôn trọng sự khác biệt và bình đẳng giữa 
các dân tộc, các cộng đồng người, các giới và nhóm xã hội; hướng tới hoà bình, hoà giải, hoà hợp và hợp tác; 
c) Chương trình giúp học sinh có thái độ đúng đắn, tích cực đối với các vấn đề bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên, môi 
trường, hướng tới phát triển bền vững và đấu tranh vì thế giới hoà bình, xã hội tiến bộ, minh bạch, công bằng, văn minh. 
5. Mở, liên thông 
Chương trình môn Lịch sử có tính mở, tính liên thông. Cụ thể: 
6 
a) Cấu trúc kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử tạo cơ hội cho học sinh kết nối, liên thông với kiến thức, kĩ năng các môn 
học khác như Địa lí, Ngữ văn, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng và an ninh,...; 
b) Chương trình dành quyền chủ động cho địa phương và nhà trường phát triển kế hoạch giáo dục phù hợp với điều 
kiện của địa phương, dành không gian sáng tạo cho giáo viên nhằm thực hiện chủ trương “một chương trình, nhiều sách giáo 
khoa”; chú trọng phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục lịch sử; 
c) Chương trình bảo đảm nguyên tắc tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; kết nối chặt chẽ 
giữa các cấp học, giữa các lớp học trong từng cấp học và liên thông với chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình 
giáo dục đại học. 
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 
Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử, biểu hiện của năng lực khoa học đã được hình 
thành ở cấp trung học cơ sở; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc 
và tinh hoa văn hoá nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người công dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế 
phát triển của thời đại; giúp học sinh tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học lịch sử cũng như sự kết nối 
giữa sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai. 
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung 
Môn Lịch sử góp phần hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn 
học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể. 
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù 
Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử trên nền tảng kiến thức cơ bản và nâng cao về lịch sử 
thế giới, khu vực và Việt Nam thông qua hệ thống chủ đề, chuyên đề về lịch sử chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, văn minh. 
Năng lực lịch sử có các thành phần là: tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. 
Các biểu hiện cụ thể của năng lực lịch sử được trình bày trong bảng sau: 
7 
Thành phần năng lực Biểu hiện 
TÌM HIỂU LỊCH SỬ – Nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư 
liệu lịch sử trong quá trình học tập. 
– Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá 
trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời 
gian cụ thể. 
NHẬN THỨC VÀ 
TƯ DUY LỊCH SỬ 
– Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra 
được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt 
giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử. 
– Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch 
sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy 
nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự 
kiện, nhân vật, quá trình lịch sử. 
VẬN DỤNG KIẾN 
THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ 
HỌC 
Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực 
tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực 
sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực 
tự học lịch sử suốt đời. 
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC 
1. Nội dung khái quát 
1.1. Nội dung cốt lõi 
Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 
CHỦ ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP 
– Lịch sử và Sử học 
8 
Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 
– Vai trò của Sử học 
LỊCH SỬ THẾ GIỚI 
– Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ – trung đại 
– Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới 
– Cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản 
– Sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội 
– Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnh 
– Quá trình phát triển kinh tế – xã hội của nước Mỹ từ năm 1945 đến nay 
– Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc từ năm 1978 đến nay 
LỊCH SỬ ĐÔNG NAM Á 
– Văn minh Đông Nam Á 
– Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á 
– ASEAN: Những chặng đường lịch sử 
LỊCH SỬ VIỆT NAM 
– Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (trước năm 1858) 
– Cộng đồng các dân tộc Việt Nam 
– Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt 
9 
Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 
Nam (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945) 
– Làng xã Việt Nam trong lịch sử 
– Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858) 
– Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển 
Đông 
– Cách mạng tháng Tám năm 1945, chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo 
vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (từ tháng 8 năm 1945 đến nay) 
– Công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay 
– Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam 
– Hồ Chí Minh trong lịch sử Việt Nam 
1.2. Chuyên đề học tập 
a) Mục tiêu 
Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, những học sinh có thiên hướng khoa học xã hội và nhân văn 
được chọn học một số chuyên đề học tập. Mục tiêu của các chuyên đề này là: 
– Mở rộng, nâng cao kiến thức và năng lực lịch sử đáp ứng yêu cầu phân hoá sâu ở cấp trung học phổ thông. 
– Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của sử học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan đến lịch sử để 
học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp sau này cũng như có đủ năng lực để giải quyết những vấn đề có liên quan đến 
lịch sử và tiếp tục tự học lịch sử suốt đời. 
10 
– Tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế, giúp học sinh phát triển tình yêu, sự say mê, ham thích tìm hiểu lịch sử 
dân tộc Việt Nam, lịch sử thế giới. 
b) Nội dung các chuyên đề học tập 
Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 
CHUYÊN ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP 
 Chuyên đề 10.1: Các lĩnh vực của Sử học 
CHUYÊN ĐỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THỰC TẾ 
 Chuyên đề 10.2: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá ở Việt Nam 
 Chuyên đề 11.1: Lịch sử nghệ thuật truyền thống Việt Nam 
 Chuyên đề 12.1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam 
CHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO KIẾN THỨC 
 Chuyên đề 10.3: Nhà nước và pháp luật Việt Nam trong lịch sử 
 Chuyên đề 11.2: Chiến tranh và hoà bình trong thế kỉ XX 
 Chuyên đề 11.3: Danh nhân trong lịch sử Việt Nam 
 Chuyên đề 12.2: Nhật Bản: H ... xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
Đồng thời, thông qua các bài học lịch sử, giáo viên truyền cảm hứng để học sinh yêu thích lịch sử, có ý thức tìm tòi, khám 
phá lịch sử. 
b) Phương pháp hình thành và phát triển các năng lực chung 
Trong dạy học môn Lịch sử, giáo viên giúp học sinh hình thành và phát triển những năng lực chung thông qua các nội 
dung học tập và hoạt động thực hành, thực tế. Cụ thể: 
74 
– Năng lực tự chủ và tự học: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động học tập như thu thập thông tin từ 
các nguồn sử liệu; trình bày ý kiến cá nhân về sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử; khảo sát, thực hành lịch sử trên thực địa, 
di tích lịch sử và văn hóa ở địa phương; vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích các vấn đề thực tế; tìm tòi, khám phá và tự 
học lịch sử;... 
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động nhóm; hoạt động trải nghiệm tại 
thực địa, bảo tàng, di tích lịch sử và văn hóa; hoạt động phỏng vấn nhân chứng lịch sử; 
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động phát hiện vấn đề, nêu 
giả thuyết, ý kiến cá nhân về sự kiện, nhân vật lịch sử; tìm logic trong cách thức giải quyết vấn đề, đánh giá giải pháp giải 
quyết vấn đề trong lịch sử; vận dụng bài học kinh nghiệm lịch sử trong thực tế cuộc sống; 
3. Định hướng phương pháp hình thành, phát triển năng lực lịch sử 
Phương pháp hình thành, phát triển năng lực lịch sử được thực hiện trên nền tảng những nguyên tắc cơ bản của khoa học 
lịch sử: thông qua các nguồn sử liệu khác nhau để tái hiện lịch sử, phục dựng một cách chân thực, khách quan quá trình hình 
thành, phát triển của các sự kiện, quá trình lịch sử, đồng thời đặt quá trình phát triển đó trong sự tương tác với các nhân tố liên 
quan trong suốt quá trình vận động của chúng. 
Dạy học môn Lịch sử theo phương pháp dạy học tích cực, giáo viên không đặt trọng tâm vào việc truyền đạt kiến thức lịch 
sử cho học sinh mà chú trọng hướng dẫn học sinh nhận diện và khai thác các nguồn sử liệu, từ đó tái hiện quá khứ, nhận thức 
lịch sử, đưa ra suy luận, đánh giá về bối cảnh, nguồn gốc, sự phát triển của sự kiện, quá trình lịch sử để tìm kiếm sự thật lịch sử 
một cách khoa học, vận dụng kiến thức lịch sử vào thực tiễn, từ đó hình thành và phát triển năng lực lịch sử cho học sinh. 
Phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực chú trọng việc phát hiện và giải quyết vấn đề, sử 
dụng các phương tiện trực quan (hiện vật lịch sử, tranh ảnh lịch sử, bản đồ, biểu đồ, sa bàn, mô hình, phim tài liệu lịch 
sử,). Giáo viên giúp học sinh biết cách tìm tòi, khai thác các nguồn sử liệu, đồng thời biết cách phân tích sự kiện, quá 
trình lịch sử và tự mình rút ra những nhận xét, đánh giá, tạo cơ sở phát triển năng lực tự học lịch sử suốt đời và khả năng 
ứng dụng vào cuộc sống những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, xã hội Việt Nam và thế giới. 
Các hình thức tổ chức dạy học môn Lịch sử bao gồm các hoạt động dạy học ở trong và ngoài lớp học. Giáo viên cần 
75 
tăng cường mở rộng không gian dạy học trên thực địa (di tích lịch sử, di sản văn hoá, bảo tàng, triển lãm,), kết hợp các 
hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động trải nghiệm trên thực tế. Thông qua việc kết hợp các hình thức hoạt động đa 
dạng như thảo luận nhóm, làm việc nhóm, làm việc cá nhân,... giáo viên giúp học sinh trở thành “người đóng vai lịch sử” để 
khám phá lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào các tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống. 
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục lịch sử, cần chú trọng kết hợp giữa giáo dục lịch sử trong nhà trường với 
gia đình và xã hội. Sự phối hợp giữa ba môi trường giáo dục (nhà trường, gia đình, xã hội) là nền tảng quan trọng để hình 
thành năng lực lịch sử. Giáo viên cần chủ động thiết lập và duy trì mối liên hệ thường xuyên giữa nhà trường với gia đình và 
xã hội trong công tác giáo dục lịch sử thông qua các mô hình phối hợp như: tổ chức hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, 
giáo dục về chủ quyền quốc gia cho học sinh có sự tham gia của cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội. 
Chương trình môn Lịch sử chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; khuyến khích học sinh tự tìm đọc, 
thu thập tư liệu lịch sử trên mạng Internet, trong thư viện và trong các hệ thống cơ sở dữ liệu khác để thực hiện các nghiên 
cứu của cá nhân hoặc nhóm; phát triển kĩ năng sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ việc tái hiện, tìm hiểu, 
nghiên cứu lịch sử. 
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC 
Mục đích đánh giá kết quả giáo dục lịch sử là xác định mức độ đáp ứng của học sinh đối với yêu cầu cần đạt về kiến 
thức và năng lực lịch sử ở từng chủ đề, từng lớp học, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy – học nhằm đạt được mục tiêu của 
chương trình. Hoạt động đánh giá phải khuyến khích được sự say mê học tập, tìm hiểu, khám phá các vấn đề lịch sử của học 
sinh; giúp học sinh có thêm sự tự tin, chủ động sáng tạo trong học tập. 
Nội dung đánh giá cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức lịch sử đã học trong những tình huống cụ thể, 
không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức lịch sử, thuộc lòng và ghi nhớ máy móc làm trọng tâm. 
Thông qua đánh giá, giáo viên có thể nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của học sinh 
trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh chưa đạt yêu cầu về kiến thức, năng lực, phát hiện và bồi dưỡng học sinh có 
năng khiếu về lịch sử, đồng thời điều chỉnh, hoàn thiện phương pháp giáo dục lịch sử. 
76 
Về hình thức đánh giá, cần kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự 
đánh giá của học sinh; kết hợp kiểm tra miệng, kiểm tra viết, bài tập thực hành, dự án nghiên cứu; kết hợp đánh giá bằng 
trắc nghiệm khách quan và tự luận. 
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 
1. Giải thích thuật ngữ 
Chương trình môn Lịch sử sử dụng một số từ ngữ để thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực của người học. 
Trong bảng liệt kê dưới đây, đối tượng, mức độ cần đạt được chỉ dẫn bằng các động từ khác nhau. Trong quá trình dạy học, 
đặc biệt là khi đặt câu hỏi thảo luận, ra đề kiểm tra đánh giá, giáo viên có thể dùng những động từ nêu trong bảng này hoặc 
thay thế bằng các động từ có nghĩa tương đương cho phù hợp với tình huống sư phạm và nhiệm vụ cụ thể giao cho học sinh. 
Mức độ Động từ mô tả mức độ 
Biết – Biết cách tìm kiếm thông tin bằng công cụ tìm kiếm, sử dụng từ khoá tra cứu trên Internet, thư viện điện tử, thư 
viện truyền thống,... 
– Nhận diện tư liệu lịch sử: phân biệt được các loại hình tư liệu lịch sử (chữ viết, hiện vật lịch sử,...). 
– Biết cách khai thác tư liệu lịch sử: bước đầu hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được một số tư liệu lịch 
sử trong quá trình học tập. 
– Kể được tên các sự kiện, nhân vật lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể. 
– Nêu được, chỉ ra được diễn biến chính của các sự kiện, nhân vật lịch sử ở mức đơn giản, trong tình huống 
không thay đổi. 
– Liệt kê được, ghi lại hoặc kể lại được các mốc chính của một giai đoạn, quá trình lịch sử, nhân vật lịch sử,... 
– Phát biểu hoặc nêu được định nghĩa về các thuật ngữ, khái niệm lịch sử cơ bản. 
77 
Mức độ Động từ mô tả mức độ 
– Xác định được vị trí của sự kiện, nhân vật, giai đoạn trong tiến trình lịch sử. 
– Đặt đúng vị trí của sự kiện, nhân vật, giai đoạn lịch sử (trên đường thời gian, bản đồ, biểu đồ lịch sử,...). 
– Kết nối được các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử có quan hệ logic hoặc có liên quan với nhau. 
Hiểu – Tái hiện và trình bày được (nói hoặc viết) diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử (từ đơn giản 
đến phức tạp). 
– Mô tả được bằng ngôn ngữ của mình những nét cơ bản về sự kiện, nhân vật, giai đoạn lịch sử, một số nền văn 
minh trên thế giới và Việt Nam (đời sống vật chất, tinh thần, các thành tựu tiêu biểu,...). 
– Sử dụng được bản đồ, lược đồ, biểu đồ để giới thiệu về các sự kiện, hành trình lịch sử, những biến đổi quan 
trọng về kinh tế, chính trị, xã hội ở một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam. 
– Lập được đường thời gian (timeline) hoặc xây dựng được sơ đồ tiến trình lịch sử, diễn biến chính của các sự 
kiện (các cuộc chiến tranh, khởi nghĩa, trận đánh lớn, các cuộc cách mạng, cải cách,...). 
– Giải thích được nguồn gốc, nguyên nhân, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra 
được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại. 
– Phân tích được tác động, mối quan hệ qua lại giữa các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử. 
– Lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử (giữa các sự kiện, quá trình lịch sử; giữa điều kiện tự 
nhiên với sự phát triển xã hội, giữa con người với con người,...). 
– Phân tích được nguyên nhân thành công hay thất bại (của các sự kiện, biến cố lịch sử, phong trào cách mạng, 
chiến tranh, cải cách,...). 
78 
Mức độ Động từ mô tả mức độ 
– So sánh được sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử. 
– Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở 
nhận thức và tư duy lịch sử. 
– Phân tích được sự tiếp nối và sự thay đổi của các sự kiện, nhân vật, vấn đề trong tiến trình lịch sử. 
– Biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, 
nhân vật, quá trình lịch sử. 
Vận 
dụng 
– Xác định được vấn đề cần giải quyết về các sự kiện, nhân vật, giai đoạn trong tiến trình lịch sử. 
– Tự tìm hiểu, đặt câu hỏi để khám phá những khía cạnh, bối cảnh, phương diện khác nhau của các sự kiện, nhân 
vật, quá trình lịch sử. 
– Xác định được vị trí, vai trò của sự kiện, nhân vật, vấn đề trong tiến trình lịch sử. 
– Đưa ra được đề xuất về phương hướng giải quyết, lí giải vấn đề lịch sử. 
– Hoàn thành được các bài tập vận dụng kiến thức trong các tình huống không thay đổi nhằm rèn luyện kĩ năng 
cơ bản, củng cố kiến thức lịch sử. 
– Biết tìm tòi, khám phá thông qua sử liệu, tài liệu hoặc tham quan, dã ngoại để trả lời các câu hỏi khác nhau về 
một sự kiện, vấn đề, nhân vật lịch sử. 
79 
Mức độ Động từ mô tả mức độ 
– Rút ra được bài học lịch sử, vận dụng được các kiến thức, bài học lịch sử để giải quyết vấn đề trong một tình 
huống mới. Có khả năng kết nối những vấn đề lịch sử trong quá khứ với cuộc sống hiện tại. 
– Hoàn thành được các bài tập đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức lịch sử vào những 
tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề với sự sáng tạo của người học. 
– Lập được kế hoạch học tập cho một buổi học trên thực địa, tham quan bảo tàng, di tích dưới sự hướng dẫn của 
giáo viên. 
– Xây dựng, thuyết trình được báo cáo ngắn trên cơ sở thu thập và phân tích, tổng hợp thông tin từ các nguồn sử 
liệu khác nhau (thông qua kết quả làm việc cá nhân hoặc của nhóm). 
– Liên hệ thực tế địa phương, vận dụng được kiến thức đã học về lịch sử thế giới, lịch sử Việt Nam vào trường 
hợp cụ thể, hoàn cảnh cụ thể của địa phương. 
– Thiết kế được một kế hoạch hành động hoặc một áp phích vận động mọi người cùng chung tay bảo tồn các di 
sản lịch sử – văn hoá ở địa phương. 
– Có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức 
và năng lực tự học lịch sử suốt đời. 
2. Thời lượng thực hiện chương trình 
Thời lượng cho mỗi lớp học là 105 tiết/năm học, dạy trong 35 tuần. Trong đó, thời lượng dành cho các chủ đề của nội 
dung cốt lõi là 70 tiết. Dự kiến tỉ lệ % thời lượng dành cho mỗi mạch nội dung như sau: 
Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 
CHỦ ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP 
– Lịch sử và Sử học 8% 
80 
Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 
– Vai trò của Sử học 8% 
LỊCH SỬ THẾ GIỚI 
– Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ – trung đại 10% 
– Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới 10% 
– Cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản 10% 
– Sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội 10% 
– Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnh 8% 
– Quá trình phát triển kinh tế – xã hội của nước Mỹ từ năm 1945 đến nay 7% 
– Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc từ năm 1978 đến nay 7% 
LỊCH SỬ ĐÔNG NAM Á 
– Văn minh Đông Nam Á 8% 
– Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á 8% 
– ASEAN: Những chặng đường lịch sử 8% 
LỊCH SỬ VIỆT NAM 
– Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (trước năm 1858) 16% 
– Cộng đồng các dân tộc Việt Nam 10% 
– Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt 
Nam (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945) 
 12% 
81 
Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 
– Làng xã Việt Nam trong lịch sử 10% 
– Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858) 12% 
– Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển 
Đông 
 8% 
– Cách mạng Tháng Tám năm 1945, chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh 
bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (từ tháng Tám năm 1945 đến nay) 
 12% 
– Công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay 10% 
– Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam 10% 
– Hồ Chí Minh trong lịch sử Việt Nam 8% 
ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ 10% 10% 10% 
THỰC HÀNH LỊCH SỬ 20% 20% 20% 
 Thời lượng dành cho các chuyên đề học tập là 35 tiết. Dự kiến số tiết của các chuyên đề học tập (bao gồm cả kiểm tra, 
đánh giá) như sau: 
Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 
CHUYÊN ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP 
 Chuyên đề 10.1: Các lĩnh vực của Sử học 10 
CHUYÊN ĐỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THỰC TẾ 
 Chuyên đề 10.2: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá ở Việt Nam 15 
82 
Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 
 Chuyên đề 11.1: Lịch sử nghệ thuật truyền thống Việt Nam 15 
 Chuyên đề 12.1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam 15 
CHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO KIẾN THỨC 
 Chuyên đề 10.3: Nhà nước và pháp luật Việt Nam trong lịch sử 10 
 Chuyên đề 11.2: Chiến tranh và hoà bình trong thế kỉ XX 10 
 Chuyên đề 11.3: Danh nhân trong lịch sử Việt Nam 10 
 Chuyên đề 12.2: Nhật Bản: Hành trình lịch sử từ năm 1945 đến nay 10 
 Chuyên đề 12.3: Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam 10 
3. Thiết bị dạy học 
Sử dụng thiết bị dạy học là một trong những điều kiện quyết định thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học 
môn Lịch sử theo định hướng phát triển năng lực. 
Cơ sở giáo dục cần có các thiết bị dạy học tối thiểu như: hệ thống bản đồ (bản đồ thế giới, bản đồ các châu lục, bản đồ 
Đông Nam Á và Việt Nam); tranh ảnh lịch sử, sa bàn, sơ đồ, biểu đồ với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật như máy 
tính, đèn chiếu, máy chiếu, tivi, radio, video, các loại băng đĩa,... 
Lịch sử là môn học có hệ thống kiến thức thuộc về quá khứ, học sinh không thể trực tiếp quan sát. Công nghệ thông tin 
sẽ hỗ trợ việc tái hiện lịch sử thông qua các phim tài liệu, nguồn sử liệu, hình ảnh, video, Giáo viên cần khai thác, sử dụng 
các chức năng cơ bản của Internet và các phần mềm tin học để đưa vào bài giảng các hình ảnh, âm thanh, tư liệu lịch sử, 
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, truyền cảm hứng để học sinh yêu thích môn Lịch sử. 

File đính kèm:

  • pdfchuong_trinh_giao_duc_pho_thong_mon_lich_su.pdf