Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Khoa học tự nhiên

MỤC LỤC

I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC . 3

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH .4

III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH. 5

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT . 5

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC. 8

LỚP 6 .22

LỚP 7 .33

LỚP 8 .43

LỚP 9 .59

VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC.76

VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC.79

VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.81

pdf 90 trang phuongnguyen 3500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Khoa học tự nhiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Khoa học tự nhiên

Chương trình giáo dục phổ thông: Môn Khoa học tự nhiên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT 
 ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 
Hà Nội, 2018 
2 
MỤC LỤC 
Trang 
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC ........................................................................................................................................................... 3 
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH .................................................................................................................... 4 
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH ............................................................................................................................................. 5 
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT ........................................................................................................................................................... 5 
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC ......................................................................................................................................................... 8 
LỚP 6 .................................................................................................................................................................................. 22 
LỚP 7 .................................................................................................................................................................................. 33 
LỚP 8 .................................................................................................................................................................................. 43 
LỚP 9 .................................................................................................................................................................................. 59 
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ............................................................................................................................................. 76 
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC .................................................................................................................................. 79 
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH............................................................................... 81 
3 
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC 
Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Khoa học tự nhiên là môn học bắt buộc, được dạy ở trung học cơ sở, giúp 
học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; hoàn thiện tri thức, kĩ năng nền 
tảng và phương pháp học tập để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. 
Môn Khoa học tự nhiên được xây dựng và phát triển trên nền tảng các khoa học vật lí, hoá học, sinh học và khoa học Trái 
Đất. Đối tượng nghiên cứu của Khoa học tự nhiên là các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, 
vận động của thế giới tự nhiên. Trong Chương trình môn Khoa học tự nhiên, nội dung giáo dục về những nguyên lí và khái 
niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên, đồng thời bảo đảm logic bên trong của 
từng mạch nội dung. 
Đối tượng nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên gần gũi với đời sống hằng ngày của học sinh. Bản thân các khoa học tự 
nhiên là khoa học thực nghiệm. Vì vậy, thực hành, thí nghiệm trong phòng thực hành và phòng học bộ môn, ở thực địa và các 
cơ sở sản xuất có vai trò, ý nghĩa quan trọng và là hình thức dạy học đặc trưng của môn học này. Thông qua việc tổ chức các 
hoạt động thực hành, thí nghiệm, môn Khoa học tự nhiên giúp học sinh khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, tư 
duy logic và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 
Khoa học tự nhiên luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Do vậy, giáo dục phổ thông phải liên tục 
cập nhật những thành tựu khoa học mới, phản ánh được những tiến bộ của các ngành khoa học, công nghệ và kĩ thuật. Đặc 
điểm này đòi hỏi chương trình môn Khoa học tự nhiên phải tinh giản các nội dung có tính mô tả để tổ chức cho học sinh tìm 
hiểu, nhận thức các kiến thức khoa học có tính nguyên lí, làm cơ sở cho quy trình ứng dụng khoa học vào thực tiễn. 
Khoa học tự nhiên là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của học sinh, có vai trò nền tảng 
trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở. Cùng với các môn Toán học, 
Công nghệ và Tin học, môn Khoa học tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM – một trong những hướng giáo dục đang 
được quan tâm phát triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho 
giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. 
4 
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 
Chương trình môn Khoa học tự nhiên cụ thể hoá những mục tiêu và yêu cầu của Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn 
mạnh các quan điểm sau: 
1. Dạy học tích hợp 
Chương trình môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích hợp. Khoa học tự nhiên là một 
lĩnh vực thống nhất về đối tượng, phương pháp nhận thức, những khái niệm và nguyên lí chung nên việc dạy học môn Khoa 
học tự nhiên cần tạo cho học sinh nhận thức được sự thống nhất đó. Mặt khác, định hướng phát triển năng lực, gắn với các 
tình huống thực tiễn cũng đòi hỏi thực hiện dạy học tích hợp. Chương trình môn Khoa học tự nhiên còn tích hợp, lồng ghép 
một số nội dung giáo dục như: giáo dục kĩ thuật, giáo dục sức khoẻ, giáo dục bảo vệ môi trường, phát triển bền vững,... 
2. Kế thừa và phát triển 
Chương trình môn Khoa học tự nhiên bảo đảm kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình môn học đã có 
của Việt Nam, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Khoa học tự nhiên của những nền giáo dục tiên tiến 
trên thế giới; bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học với nhau và liên thông với chương trình các môn Tự nhiên và Xã hội, 
Khoa học ở cấp tiểu học, Vật lí, Hoá học, Sinh học ở cấp trung học phổ thông và chương trình giáo dục nghề nghiệp. 
3. Giáo dục toàn diện 
Chương trình môn Khoa học tự nhiên góp phần hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thông qua nội 
dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, thể hiện tính toàn diện, hiện đại và cập nhật; chú trọng thực 
hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; thông qua các phương pháp, hình thức tổ 
chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh; các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục 
tiêu giáo dục. Chương trình bảo đảm sự phát triển năng lực của học sinh qua các cấp học, lớp học; tạo thuận lợi cho việc 
chuyển đổi giữa các giai đoạn trong giáo dục; tạo cơ sở cho học tập suốt đời. 
5 
4. Kết hợp lí thuyết với thực hành và phù hợp với thực tiễn Việt Nam 
Thông qua hoạt động thực hành trong phòng thực hành và trong thực tế, chương trình môn Khoa học tự nhiên giúp học 
sinh nắm vững lí thuyết, đồng thời có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng khoa học tự nhiên vào thực tiễn đời sống. 
Môn Khoa học tự nhiên quan tâm tới những nội dung kiến thức gần gũi với cuộc sống hằng ngày của học sinh, tăng 
cường vận dụng kiến thức, kĩ năng khoa học vào các tình huống thực tế; góp phần phát triển ở học sinh khả năng thích ứng 
trong một thế giới biến đổi không ngừng. 
Chương trình môn Khoa học tự nhiên bảo đảm tính khả thi, phù hợp với các nguồn lực để thực hiện chương trình như 
giáo viên, thời lượng, cơ sở vật chất,... 
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 
Môn Khoa học tự nhiên hình thành, phát triển ở học sinh năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm các thành phần: nhận thức 
khoa học tự nhiên, tìm hiểu tự nhiên, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học; đồng thời cùng với các môn học và hoạt động giáo 
dục khác góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, thế giới 
quan khoa học, sự tự tin, trung thực, khách quan, thái độ ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững 
để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá 
nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. 
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung 
Môn Khoa học tự nhiên góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo 
các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể. 
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù 
Môn Khoa học tự nhiên hình thành và phát triển cho học sinh năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm các thành phần: 
nhận thức khoa học tự nhiên; tìm hiểu tự nhiên; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. 
6 
Những biểu hiện cụ thể của năng lực khoa học tự nhiên được trình bày trong bảng sau: 
Thành phần năng lực Biểu hiện 
Nhận thức khoa học tự 
nhiên 
Trình bày, giải thích được những kiến thức cốt lõi về thành phần cấu trúc, sự đa dạng, tính hệ 
thống, quy luật vận động, tương tác và biến đổi của thế giới tự nhiên. Các biểu hiện cụ thể: 
 Nhận biết và nêu được tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm, quy luật, quá trình của tự nhiên. 
 Trình bày được các sự vật, hiện tượng; vai trò của các sự vật, hiện tượng và các quá trình tự 
nhiên bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ,. 
 So sánh, phân loại, lựa chọn được các sự vật, hiện tượng, quá trình tự nhiên theo các tiêu chí 
khác nhau. 
 Phân tích được các đặc điểm của một sự vật, hiện tượng, quá trình của tự nhiên theo logic nhất 
định. 
– Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý 
nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. 
 Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (quan hệ nguyên nhân - kết quả, 
cấu tạo - chức năng, ...). 
 Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến 
chủ đề thảo luận. 
Tìm hiểu tự nhiên Thực hiện được một số kĩ năng cơ bản để tìm hiểu, giải thích sự vật hiện tượng trong tự nhiên và 
đời sống. Chứng minh được các vấn đề trong thực tiễn bằng các dẫn chứng khoa học. Các biểu 
hiện cụ thể: 
 Đề xuất vấn đề, đặt câu hỏi cho vấn đề 
+ Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề. 
7 
Thành phần năng lực Biểu hiện 
+ Phân tích bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức và kinh nghiệm đã có và 
dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. 
 Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết 
+ Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán. 
+ Xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu. 
 Lập kế hoạch thực hiện 
+ Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu 
+ Lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu, ...). 
+ Lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. 
 Thực hiện kế hoạch 
+ Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra. 
+ Đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn 
giản. 
+ So sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết. 
 Viết, trình bày báo cáo và thảo luận 
+ Sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả tìm hiểu. 
+ Viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu. 
+ Hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến 
đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả 
tìm hiểu một cách thuyết phục. 
 Ra quyết định và đề xuất ý kiến 
8 
Thành phần năng lực Biểu hiện 
+ Đưa ra được quyết định và đề xuất ý kiến xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu. 
Vận dụng kiến thức, kĩ 
năng đã học 
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về khoa học tự nhiên để giải thích những hiện tượng thường gặp 
trong tự nhiên và trong đời sống; những vấn đề về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; ứng 
xử thích hợp và giải quyết những vấn đề đơn giản liên quan đến bản thân, gia đình, cộng đồng. Các 
biểu hiện cụ thể:: 
- Nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức khoa học tự nhiên. 
- Dựa trên hiểu biết và các cứ liệu điều tra, nêu được các giải pháp và thực hiện được một số giải 
pháp để bảo vệ tự nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ phù hợp với yêu cầu 
phát triển bền vững. 
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC 
1. Nội dung khái quát 
Nội dung giáo dục môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên sự kết hợp các chủ đề khoa học: Chất và sự biến đổi 
của chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất và bầu trời; các nguyên lí, khái niệm chung về thế giới tự nhiên: sự 
đa dạng, tính cấu trúc, tính hệ thống, sự vận động và biến đổi, sự tương tác. 
Các chủ đề được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, có kết hợp ở mức độ nhất định với cấu trúc đồng tâm, đồng thời 
có thêm một số chủ đề liên môn, tích hợp nhằm hình thành các nguyên lí, quy luật chung của thế giới tự nhiên. 
Mạch nội dung Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 
Mở đầu – Giới thiệu về môn 
Khoa học tự nhiên 
– Các lĩnh vực chủ yếu 
của Khoa học 
– Sử dụng được một số 
dụng cụ đo trong môn 
Khoa học tự nhiên 7 
– Một số phương pháp 
– Dụng cụ, hoá chất, 
thiết bị điện trong nội 
dung môn Khoa học tự 
nhiên 8 
– Dụng cụ và hoá chất 
trong nội dung môn 
Khoa học tự nhiên 9 
– Viết và trình bày báo 
9 
Mạch nội dung Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 
tự nhiên 
– Một số dụng cụ đo và 
quy tắc an toàn trong 
phòng thực hành 
trong học tập môn Khoa 
học tự nhiên (Phương 
pháp tìm hiểu tự nhiên; 
kĩ năng tiến trình: quan 
sát, phân loại, liên kết, 
đo, dự báo) 
– Quy tắc sử dụng hoá 
chất an toàn, sử dụng 
điện an toàn 
cáo về một vấn đề 
khoa học 
CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CHẤT 
Chất có ở xung 
quanh ta 
– Các thể (trạng thái) của chất 
– Oxygen và không khí 
– Một số vật liệu, nhiên liệu, 
nguyên liệu, lương thực, 
thực phẩm thông dụng 
– Dung dịch 
– Tách chất ra khỏi hỗn hợp 
Thành phần hoá học, 
cấu trúc và tính chất 
của nước. Trao đổi 
nước ở sinh vật 
 – DNA 
(Deoxyribonucleic 
acid) và RNA 
(Ribonucleic acid) và 
gene 
Cấu trúc của chất – Nguyên tử 
– Nguyên tố hoá học 
– Sơ lược về bảng tuần 
hoàn các nguyên tố hoá học 
– Phân tử; đơn chất; 
hợp chất 
– Sơ lược về liên kết 
hoá học 
10 
Mạch nội dung Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 
– Hoá trị; công thức 
hoá học 
Chuyển hoá hoá 
học 
 – Biến đổi vật lí và 
biến đổi hoá học 
– Phản ứng hoá học 
– Năng lượng trong 
các phản ứng hoá học 
– Định luật bảo toàn 
khối lượng 
– Phương trình hoá học 
– Tính theo phương 
trình hoá học 
– Mol và tỉ khối của 
chất khí 
– Nồng độ dung dịch 
– Tốc độ phản ứng và 
chất xúc tác 
– Acid – Base – pH –
Oxide – Muối 
– Phân bón hoá học 
– Tính chất chung của 
kim loại 
– Dãy hoạt động hoá 
học của kim loại 
– Tách kim loại và 
việc sử dụng hợp kim 
– Sự khác nhau cơ bản 
giữa phi kim và kim loại 
– Giới thiệu về chất 
hữu cơ ... được sử dụng theo khuyến nghị của Liên minh Quốc tế 
về Hoá học thuần tuý và Hoá học ứng dụng (IUPAC – International Union of Pure and Applied Chemistry) và Tiêu chuẩn 
Việt Nam (Tiêu chuẩn 5529:2010 và 5530:2010 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Quyết định số 2950–
QĐ/BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ; và Công văn 1041/BGDĐT–GDTrH của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kí ngày 18 
tháng 3 năm 2016). Trong trường hợp tiếng Việt đã có thuật ngữ dễ hiểu thì dùng tiếng Việt, cụ thể sử dụng tên tiếng Việt 
của 13 nguyên tố ở dạng đơn chất: vàng, bạc, đồng, chì, sắt, nhôm, kẽm, lưu huỳnh, thiếc, nitơ, natri, kali và thuỷ ngân; 
đồng thời ghi chú thuật ngữ tiếng Anh trong ngoặc đơn để tiện tra cứu. Một số thuật ngữ có nguồn gốc tiếng nước ngoài 
được chuyển ngữ thống nhất, ví dụ: “gravitional field”: trường hấp dẫn; “electric field”: trường điện hoặc theo thói quen 
dùng là điện trường; “magnettic field”: trường từ hoặc theo thói quen dùng là từ trường. Khi dùng các thuật ngữ này, người 
thực hiện chương trình sử dụng cách chuyển ngữ đồng nhất cho các thuật ngữ đó. 
a) Một số thuật ngữ chuyên môn 
Trong chương trình môn Khoa học tự nhiên, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 
– Khoá lưỡng phân: là khoá phân loại một nhóm đối tượng thành hai nhóm dựa vào những nét đối lập. 
82 
– Kĩ năng: là khả năng của học sinh nhận biết một vấn đề, đề xuất và thực hiện phương án để kiểm chứng giả thuyết và 
rút ra kết luận; mức độ khéo léo khi thực hiện các thao tác thực hành, thí nghiệm hoặc các thao tác khác theo yêu cầu của 
quá trình học tập. 
– Kĩ năng tiến trình: là khả năng của học sinh thực hiện các bước khảo sát, điều tra, nghiên cứu theo tiến trình nghiên 
cứu khoa học. Ví dụ, học sinh thực hiện liên hoàn các bước từ đặt câu hỏi nghiên cứu, đề xuất giả thuyết, đề xuất thứ tự giải 
quyết vấn đề đến thực hiện giải quyết vấn đề và rút ra kết luận. 
– Sự đa dạng: là sự phong phú, với số lượng nhiều và sự khác nhau của các đối tượng nghiên cứu trong tự nhiên. 
– Sự tương tác: là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các thành phần trong tự nhiên. 
– Sự vận động và biến đổi: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên đều luôn vận động và biến đổi, làm thay đổi 
những đặc điểm của sự vật và hiện tượng so với sự vật và hiện tượng khác và so với ban đầu. 
– Thế giới quan khoa học: là toàn bộ những quan điểm, quan niệm có cơ sở khoa học của cá nhân hay xã hội về thế giới 
tự nhiên, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới tự nhiên ấy. 
– Tính cấu trúc: là cấu tạo của sự vật, thể hiện ở sự sắp xếp các thành tố phù hợp với mối quan hệ giữa các thành tố và 
chức năng của sự vật, có tác dụng phân biệt sự vật đó với những sự vật cùng loại và khác loại. Tính cấu trúc là đặc điểm có 
cấu tạo riêng của sự vật. 
– Tính hệ thống: là sự tập hợp nhiều phần tử, nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên 
hệ với nhau chặt chẽ trong tự nhiên. 
– Vật sống: là vật có các biểu hiện sống, như trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng, sinh trưởng, phát triển, vận động, 
cảm ứng, sinh sản. Các dạng vật sống gồm: virus, vi khuẩn, nấm, nguyên sinh vật, thực vật, động vật,. 
b) Từ ngữ thể hiện mức độ các yêu cầu cần đạt 
Chương trình môn Khoa học tự nhiên sử dụng một số động từ để thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực 
của người học. Các động từ được sử dụng ở các mức độ khác nhau nhưng trong mỗi trường hợp thể hiện một hành động có 
83 
đối tượng và yêu cầu cụ thể. Trong bảng tổng hợp dưới đây, đối tượng, yêu cầu cụ thể của mỗi hành động được chỉ dẫn bằng 
các từ ngữ khác nhau đặt trong ngoặc đơn. 
Trong quá trình dạy học, đặc biệt là khi đặt câu hỏi thảo luận, ra đề kiểm tra đánh giá, giáo viên có thể dùng những 
động từ nêu trong bảng tổng hợp hoặc thay thế bằng các động từ có nghĩa tương đương cho phù hợp với tình huống sư phạm 
và nhiệm vụ cụ thể giao cho học sinh. 
Mức độ Động từ mô tả mức độ 
Biết nhận biết được sự vật và hiện tượng của tự nhiên; ví dụ: nhận biết được (một số khí cũng có thể hoà tan 
trong nước); 
 kể tên được sự vật và hiện tượng của tự nhiên; ví dụ: kể tên, liệt kê được (một số cơ quan tham gia điều hoà 
cân bằng nội môi và hằng số nội môi cơ thể); 
 phát biểu được sự vật và hiện tượng của tự nhiên; ví dụ: phát biểu được (nhiệt độ là số đo độ “nóng”, “lạnh” của vật); 
 nêu được sự vật và hiện tượng của tự nhiên; ví dụ: nêu được (khái niệm khối lượng). 
 trình bày được các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối tượng và các quá trình của tự nhiên bằng các hình 
thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ,...; ví dụ: trình bày được, lấy đựơc ví dụ (mô 
hình nguyên tử của Rutherford – Bohr). 
Hiểu 
 phân loại được các vật, sự vật theo các tiêu chí khác nhau; ví dụ: phân loại được (oxide (oxide acid, oxide 
base, oxide lưỡng tính, oxide trung tính)). 
 phân tích được các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, quá trình theo một logic nhất định; ví dụ: phân tích 
được (sự phù hợp giữa cấu tạo với chức năng của hệ vận động). 
 so sánh, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình dựa theo các tiêu chí; ví dụ: so sánh được 
84 
Mức độ Động từ mô tả mức độ 
(chất khí này nặng hay nhẹ hơn chất khí khác dựa vào công thức tính tỉ khối). 
 giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng; ví dụ: giải thích được (cơ chế học tập ở người). 
Vận dụng nhận ra được điểm sai và chỉnh sửa được điểm sai đó; ví dụ: nhận ra được (một số thao tác sai khi sử dụng 
dụng cụ đo (thước đo chiều dài, cân đo khối lượng, đồng hồ đo thời gian) và khắc phục các thao tác sai đó). 
 chứng minh được các vấn đề trong thực tiễn bằng các dẫn chứng khoa học; ví dụ: chứng minh được (vai trò 
của chọn lọc tự nhiên đối với sự hình thành đặc điểm thích nghi và đa dạng của sinh vật). 
 đề xuất được vấn đề, đặt được câu hỏi cho vấn đề tìm hiểu; ví dụ: đề xuất được (biện pháp tưới nước và bón 
phân hợp lí cho cây trồng). 
 lập được dàn ý, tìm được từ khoá; sử dụng được ngôn ngữ khoa học khi viết báo cáo và trình bày các văn 
bản khoa học, kết nối thông tin theo logic có ý nghĩa; ví dụ: lập được dàn ý, viết được báo cáo (về kết quả tìm 
hiểu sinh vật ngoài thiên nhiên). 
 lập được kế hoạch và thực hiện được (tiến hành được) kế hoạch tìm hiểu tự nhiên; ví dụ: lập được kế hoạch 
(cho buổi thực hành tìm hiểu tự nhiên và thực hiện được một số kĩ năng thực hành như quan sát bằng mắt 
thường, kính lúp, ống nhòm; ghi chép, đo đếm, nhận xét và rút ra kết luận,). 
 ra quyết định, đề xuất được ý kiến cho vấn đề đã tìm hiểu; ví dụ: đề xuất được (các biện pháp hạn chế việc 
sử dụng nhiên liệu hoá thạch); ví dụ: đưa ra được quan điểm (về sử dụng sinh vật biến đổi gene). 
85 
2. Thời lượng thực hiện chương trình 
Thời lượng dành cho mỗi lớp học là 140 tiết/năm học, dạy trong 35 tuần. Dự kiến tỷ lệ % số tiết dành cho mỗi chủ đề 
được trình bày trong bảng sau: 
Nội dung 
Lớp 
6 7 8 9 
Mở đầu 5% 4% 2% 2% 
Chất và sự biến đổi của chất 15% 20% 29% 31% 
Các thể (trạng thái) của chất 3% 
Oxygen và không khí 2% 
Một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu, lương thực, thực phẩm thông dụng 6% 
Dung dịch; Tách chất ra khỏi hỗn hợp 4% 
Nguyên tử. Nguyên tố hoá học 6% 
Phân tử 9% 
Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 5% 
Phản ứng hoá học 12% 
Tốc độ phản ứng và chất xúc tác 3% 
Acid – Base – pH – Oxide – Muối; Phân bón hoá học 14% 
Kim loại 8% 
Sự khác nhau cơ bản giữa phi kim và kim loại 4% 
Giới thiệu về chất hữu cơ 
Hydrocarbon và nguồn nhiên liệu 
 7% 
86 
Nội dung 
Lớp 
6 7 8 9 
Ethylic alcohol, acetic acid; Lipid (lipit) – Carbohydrate (Cacbohiđrat) – Protein 
Polymer (Polime) 
 12% 
Vật sống 38% 38% 29% 25% 
Tế bào – đơn vị cơ sở của sự sống 11% 
Đa dạng thế giới sống 27% 
Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở sinh vật 23% 
Cảm ứng ở sinh vật 3% 
Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật 5% 
Sinh sản ở sinh vật; Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất 7% 
Sinh học cơ thể người 20% 
Môi trường; hệ sinh thái 9% 
Hiện tượng di truyền 19% 
Tiến hoá 6% 
Năng lượng và sự biến đổi 25% 28% 28% 28% 
Các phép đo 7% 
Lực 11% 8% 6% 
Khối lượng riêng và áp suất 8% 
Năng lượng và cuộc sống 7% 6% 7% 
Âm thanh 7% 
87 
Nội dung 
Lớp 
6 7 8 9 
Ánh sáng 6% 9% 
Điện 8% 7% 
Từ 7% 5% 
Trái Đất và bầu trời 7% 0% 2% 4% 
Chuyển động nhìn thấy của Mặt Trời, Mặt Trăng; hệ Mặt Trời; Ngân Hà 7% 
Sinh quyển và các khu sinh học trên Trái Đất 2% 
Khai thác tài nguyên từ vỏ Trái đất; Sơ lược “Hoá học về vỏ Trái Đất” 4% 
Đánh giá định kì 10% 10% 10% 10% 
3. Thiết bị dạy học 
Thiết bị và phương tiện dạy học có thể được các công ty thiết bị sản xuất, cung cấp hoặc do giáo viên tự chế tạo bằng 
các nguyên liệu dễ kiếm ở địa phương. Thiết bị dạy học cần kế thừa những gì đã trang bị cho chương trình hiện hành. 
Bộ thiết bị dạy học môn Khoa học tự nhiên gồm có: 
a) Các thiết bị dùng để trình diễn, chứng minh 
– Bộ tranh, ảnh, hình vẽ về: tác dụng của lực, hiện tượng “mất trọng lượng”, một số dụng cụ, thiết bị tiêu thụ điện trong 
gia đình, chuyển động của Trái Đất, hình dạng nhìn thấy của Mặt Trăng trong tuần trăng, mô phỏng trật tự, kích thước tương 
đối của Mặt Trời và các hành tinh trong hệ Mặt Trời, “súng bắn tốc độ”, tốc kế, đại lượng mô tả sóng, từ trường của Trái Đất, 
cấu trúc của chất rắn, lỏng, khí, thiết bị truyền áp suất chất lỏng, tụ điện, điện trở, biến trở, điện trở quang, đi ốt, đi ốt phát 
quang, pin và ăc quy, cấu trúc phân tử của chất khí, khoảng cách phanh xe với các tốc độ khác nhau, một số biển báo khoảng 
cách trên đường, cấu trúc sợi quang và quá trình dẫn sáng bên trong sợi quang, mô hình vòng năng lượng trên Trái Đất. 
88 
– Bảng quy định, các quy tắc an toàn phòng thực hành, bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, bảng tính tan (độ tan của 
muối và hydroxide), tranh về vòng tuần hoàn của nước, tranh về sơ đồ chưng cất chế hoá và ứng dụng của dầu mỏ, về ứng 
dụng vai trò của glucose và tinh bột trong cuộc sống. 
– Bộ tranh, học liệu điện tử về: trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng, cảm ứng ở sinh vật, sinh trưởng và phát triển ở 
sinh vật, sinh sản ở sinh vật. 
– Bộ tranh, học liệu điện tử về cơ thể người: hệ vận động của người, dinh dưỡng và tiêu hoá, máu và hệ tuần hoàn, hệ 
hô hấp, hệ bài tiết, hệ thần kinh, hệ nội tiết, da và điều hòa thân nhiệt, sinh sản ở người. 
– Tranh về sinh vật và môi trường, chu trình carbon, chu trình nitơ, chu trình nước trong tự nhiên. 
– Bộ tranh, slide, mô hình, học liệu điện tử về các dạng biến dị, phương pháp nghiên cứu di truyền của Mendel; tranh 
mô tả từ gene đến tính trạng; bộ nhiễm sắc thể và gene định vị trên nhiễm sắc thể; nguyên phân, giảm phân, phát sinh giao 
tử, thụ tinh; cơ sở tế bào học của liên kết gen; các dạng đột biến nhiễm sắc thể và hình ảnh về cá thể mang gene đột biến; 
tiêu bản hiển vi về nhiễm sắc thể thường, nhiễm sắc thể giới tính; quan hệ kiểu gene – môi trường – kiểu hình; di truyền học 
với con người; chọn lọc tự nhiên, chọn lọc nhân tạo, nguồn gốc các loài, sự phát sinh và phát triển sự sống trên Trái Đất. 
– Các học liệu điện tử về tác dụng của lực, hiện tượng “mất trọng lượng”, chuyển động của Trái Đất, hình dạng nhìn 
thấy của Mặt Trăng trong tuần Trăng, mô phỏng trật tự, kích thước tương đối của Mặt Trời và các hành tinh trong hệ Mặt 
Trời, “súng bắn tốc độ”, tốc kế, đại lượng mô tả sóng, từ trường của Trái Đất, cấu trúc của chất rắn, lỏng, khí, thiết bị truyền 
áp suất chất lỏng, cấu trúc phân tử của chất khí, khoảng cách phanh xe với các tốc độ khác nhau, cấu trúc sợi quang và quá 
trình dẫn sáng bên trong sợi quang, vòng năng lượng trên Trái Đất, hiệu ứng nhà kính. 
– Học liệu điện tử: phần mềm mô hình phân tử, phần mềm mô phỏng thí nghiệm hoá học, thí nghiệm ảo; thí nghiệm 
độc hại, nguy hiểm, gây nổ... ví dụ như các thí nghiệm với chlorine, bromine,... 
b) Các thiết bị, mẫu vật, hoá chất dùng để thực hành 
– Dụng cụ đo chiều dài, diện tích, thể tích, khối lượng, nhiệt độ, thời gian; xe đo có tích hợp cảm biến vị trí, cảm biến lực 
để khảo sát chuyển động, khảo sát lực ma sát; lực kế, thước đo độ dài, thanh nam châm vĩnh cửu, cân lò xo; máy phát âm tần, 
89 
âm thoa, dao động kí; dụng cụ tạo và hiển thị được tia sáng, tạo vùng sáng, vùng tối, trộn màu ánh sáng; gương phẳng, lăng 
kính; dụng cụ tạo từ phổ, la bàn học sinh; nam châm vĩnh cửu, nam châm điện; thiết bị khảo sát được khối lượng riêng của một 
vật và áp suất tác dụng lên một bề mặt; dụng cụ đơn giản tạo đòn bẩy; dụng cụ tạo, phân bố lại điện tích (van de Graaff 
generator, miếng lụa mềm, lược nhựa...); bộ dụng cụ đo năng lượng điện (joulemeter); bộ dụng cụ khảo sát sự phản xạ ánh 
sáng; bộ dụng cụ khảo sát sự khúc xạ ánh sáng; cân hiện số; pH mét cầm tay; dụng cụ thuỷ tinh như: ống nghiệm, bình cầu, lọ, 
cốc, phễu, chậu, ống hút...; hoá chất: các loại hoá chất tối thiểu cần thiết cho thí nghiệm biểu diễn và thực hành. 
– Mẫu vật về phân bón; mô hình, bộ lắp ráp phân tử dạng rỗng, dạng đặc của alkane, alcohol ethylic, acetic acid. 
– Bộ tiêu bản hiển vi về tế bào và các bào quan tế bào; bộ dụng cụ làm tiêu bản ép khô thực vật, làm tiêu bản ngâm 
động vật; bộ dụng cụ tìm hiểu sinh vật ngoài thiên nhiên. 
– Dụng cụ dạy thực hành băng bó cho người bị gãy xương, máy đo huyết áp, dụng cụ băng bó vết thương khi bị chảy máu. 
c) Phòng bộ môn 
– Diện tích phòng đủ để sắp xếp thiết bị, mẫu vật và bàn ghế đủ cho học sinh tiến hành các bài thực hành, vòi nước và 
bồn rửa, thiết bị phòng cháy và chữa cháy,... 
– Thiết bị cố định: bảng viết, tủ đựng mẫu vật, vật liệu tiêu hao (hoá chất, dụng cụ thuỷ tinh, khay làm thí nghiệm), giá 
để hoá chất và dụng cụ thí nghiệm, giá treo tranh, bàn thực hành lát đá, tủ lạnh, tủ sấy, máy hút ẩm, quạt thông gió, thiết bị 
bảo hộ, các dụng cụ sử dụng theo bài thực hành,..., 
– Các thiết bị điện tử và quang học, nghe nhìn: kính hiển vi, kính lúp, ống nhòm, máy tính, máy chiếu projector, màn hình, tivi,... 
4. Sự kết hợp ba trục cơ bản trong chương trình 
Chương trình môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên sự kết hợp của ba trục cơ bản là: Chủ đề khoa học, các 
nguyên lí và khái niệm chung về thế giới tự nhiên, hình thành và phát triển năng lực. Các kiến thức, kĩ năng về vật lí, hoá 
học, sinh học, Trái Đất và bầu trời là những dữ liệu vừa được tích hợp với các nguyên lí tự nhiên để làm sáng tỏ các nguyên 
lí tự nhiên, vừa được tích hợp theo các logic khác nhau trong hoạt động khám phá tự nhiên, trong giải quyết vấn đề công 
nghệ, các vấn đề tác động đến đời sống của cá nhân và xã hội. Sự phù hợp của mỗi chủ đề vật lí, hoá học, sinh học, Trái Đất 
90 
và bầu trời với các nguyên lí chung của khoa học tự nhiên được lựa chọn ở các mức độ khác nhau. Hiểu biết về các nguyên 
lí của tự nhiên, cùng với hoạt động khám phá tự nhiên, vận dụng kiến thức khoa học tự nhiên vào giải quyết các vấn đề của 
thực tiễn là yêu cầu cần thiết để hình thành và phát triển năng lực khoa học tự nhiên ở học sinh. 
Hình 1. Sơ đồ minh hoạ sự liên kết của các trục: 
Chủ đề khoa học – Các nguyên lí và khái niệm chung của khoa học – Hình thành và phát triển năng lực 

File đính kèm:

  • pdfchuong_trinh_giao_duc_pho_thong_mon_khoa_hoc_tu_nhien.pdf