Chính sách thuế hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Một số kinh nghiệm quốc tế

Ở nhiều quốc gia, DNNVV đều chiếm tỷ lệ cao trong tổng số doanh nghiệp (97%-99%) và được xác định

là “động lực tăng trưởng”, là “xương sống” của nền kinh tế. Nhiều năm qua, nhà nước ta cũng có nhiều

chính sách cởi mở, tạo động lực cho các DNNVV phát triển. Trong khuôn khổ nghiên cứu này sẽ tập trung

vào các nội dung liên quan đến: (i) Thuế suất thuế TNDN đối với DNNVV; (ii) Phương pháp tính thuế theo

tỷ lệ cho doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán siêu nhỏ của các quốc gia trên thế giới, để từ đó giúp các

nhà hoạch định chính sách của Việt Nam có thể áp dụng và sửa đổi chính sách sao cho phù hợp với từng

loại hình DN và từng thời điểm khác nhau.

pdf 5 trang phuongnguyen 320
Bạn đang xem tài liệu "Chính sách thuế hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Một số kinh nghiệm quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chính sách thuế hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Một số kinh nghiệm quốc tế

Chính sách thuế hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Một số kinh nghiệm quốc tế
68 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
1. Về thuế suất thuế TNDN đối với DNNVV
DNNVV đóng vai trò quan trọng trong sự phát 
triển kinh tế - xã hội ở hầu hết các quốc gia trên 
thế giới. Ở nhiều quốc gia, DNNVV đều chiếm 
tỷ lệ cao trong tổng số doanh nghiệp (97%-99%) 
và được xác định là “động lực tăng trưởng”, là 
“xương sống” của nền kinh tế. Ở những quốc gia 
đã phát triển như Mỹ, Nhật Bản, các nước khu 
vực châu Âu, Thái Lan, Trung Quốc... đều coi 
trọng khu vực DNNVV. Với vai trò đó, công tác 
hỗ trợ DNNVV được xem như một trong những 
nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách phát triển 
của các quốc gia. Do đó các nước đã ban hành 
nhiều biện pháp hỗ trợ khác nhau áp dụng cho 
DNNVV.
Mức độ hỗ trợ DNNVV được nhiều nước 
áp dụng thông qua các phương diện khác nhau 
nhằm tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy sự phát 
triển DNNVV. Trong đó tập trung vào các chính 
sách như: tín dụng ưu đãi, bảo lãnh tín dụng, hỗ 
trợ DNNVV huy động vốn trên thị trường tài 
chính, miễn hoặc giảm thuế nhằm thúc đẩy đầu 
tư, hỗ trợ đổi mới KHCN... Ngoài ra, trong các 
giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, các nước 
cũng thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ khẩn 
cấp thông qua các gói kích thích kinh tế, thực 
hiện giảm và giãn thuế cho DNNVV nhằm giúp 
cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn, duy trì 
sản xuất. Tham khảo một số nước có số lượng 
DNNVV chiếm đa số trong nền kinh tế như 
Trung Quốc, Nhật Bản, Xin-ga-po thấy rằng các 
nước này rất quan tâm đến sự phát triển của các 
DNNVV, theo đó các quốc gia đã đưa ra nhiều 
chính sách hỗ trợ phát triển cho loại hình doanh 
nghiệp này, trong đó chính sách ưu đãi về thuế 
đóng vai trò quan trọng. 
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy đến nay hầu 
hết các quốc gia đều chưa có một định nghĩa 
hoặc tiêu chí thống nhất để xác định DNNVV, 
song điểm chung là đều xác định DNNVV dựa 
trên một số tiêu chí phổ biến sau:
CHÍNH SÁCH THUẾ HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP 
NHỎ VÀ VỪA - MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 
Ths. Nguyễn Thị Ngát* 
Ngày nhận bài: 5/8/2019
Ngày chuyển phản biện: 7/8/2019
Ngày nhận phản biện: 15/8/2019
Ngày chấp nhận đăng: 22/8/2019
Ở nhiều quốc gia, DNNVV đều chiếm tỷ lệ cao trong tổng số doanh nghiệp (97%-99%) và được xác định 
là “động lực tăng trưởng”, là “xương sống” của nền kinh tế. Nhiều năm qua, nhà nước ta cũng có nhiều 
chính sách cởi mở, tạo động lực cho các DNNVV phát triển. Trong khuôn khổ nghiên cứu này sẽ tập trung 
vào các nội dung liên quan đến: (i) Thuế suất thuế TNDN đối với DNNVV; (ii) Phương pháp tính thuế theo 
tỷ lệ cho doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán siêu nhỏ của các quốc gia trên thế giới, để từ đó giúp các 
nhà hoạch định chính sách của Việt Nam có thể áp dụng và sửa đổi chính sách sao cho phù hợp với từng 
loại hình DN và từng thời điểm khác nhau.
• Từ khóa: chính sách thuế, thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp.
In many countries, SMEs account for a high 
proportion of the total number of businesses (97% 
-99%) and are identified as the “growth engine” 
and the “backbone” of the economy. Over the 
years, our government has many open policies, 
creating motivation for SMEs to develop. In this 
study, the focus will be on the following: (i) CIT 
rates for SMEs; (ii) the method of calculating tax 
for enterprises applying micro-accounting regime 
of countries around the world, so that Vietnam’s 
policymakers can apply and amend the main The 
book is suitable for each type of enterprises and at 
different times.
• Keywords: tax policies, tax rates, corporate 
income tax.
* Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên
TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Soá 09 (194) - 2019
69Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁSoá 09 (194) - 2019
- Doanh số bán hàng; hoặc
- Số lao động thường xuyên và không thường 
xuyên hàng năm; hoặc
- Vốn hay giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Nhìn chung, mỗi quốc gia đều có một tiêu chí 
xác định DNNVV riêng nhưng chủ yếu là dựa 
vào tiêu chí doanh thu, lao động và vốn đầu tư 
hoặc giá trị tài sản. Trong đó có nhiều nước sử 
dụng đồng thời 02 tiêu chí trở lên để xác định 
DNNVV. Ví dụ: Pháp sử dụng tiêu chí doanh 
thu và thu nhập, Hà Lan sử dụng tiêu chí doanh 
thu và lao động, Trung Quốc sử dụng tiêu chí 
lao động, doanh thu và tổng tài sản, Thái Lan và 
In-đô-nê-xi-a sử dụng tiêu chí tài sản và lao động. 
Một số nước khác sử dụng một trong hai tiêu chí 
doanh thu hoặc số lao động như Ma-lai-xi-a, Mỹ... 
Các tiêu chí này được chính phủ các nước sử 
dụng để áp dụng các chính sách hỗ trợ phát triển 
doanh nghiệp, riêng đối với chính sách ưu đãi 
thuế thì các nước thường sử dụng tiêu chí doanh 
thu hoặc thu nhập chịu thuế (doanh thu hoặc thu 
nhập chịu thuế ở mức thấp thì được miễn, giảm 
hoặc áp dụng mức thuế suất thấp hơn). 
Cụ thể chính sách ưu đãi thuế đối với DNNVV 
ở một số nước như sau: 
- Ở Thái Lan, mức thuế suất thuế TNDN phổ 
thông là 20% nhưng các DNNVV cũng được áp 
dụng thuế suất ưu đãi ở mức thấp hơn. Theo đó, 
các DNNVV có thu nhập chịu thuế từ 300.000 
bạt trở xuống được miễn thuế, từ 300.001 - 
3.000.000 bạt được áp dụng mức thuế suất 15% 
và trên 3.000.000 bạt áp dụng mức thuế suất 
phổ thông 20%. Đặc biệt, trong giai đoạn 2016 
- 2017, để thúc đẩy sự phát triển của DNNVV, 
Thái Lan thực hiện ưu đãi nhiều hơn đối với 
DNNVV như sau:
+ Từ 01/01/2016 - 31/12/2016: Miễn thuế 
hoàn toàn cho DNNVV.
+ Từ 01/01/2017 - 31/12/2017: Doanh nghiệp 
có thu nhập chịu thuế từ 300.000 bạt trở xuống 
được miễn thuế; doanh nghiệp có thu nhập chịu 
thuế lớn hơn 300.000 bạt được áp dụng thuế suất 
10%.
Để được ưu đãi thuế trong giai đoạn 2016-
2017 như trên, các DNNVV phải đáp ứng các 
điều kiện sau: (1) Vốn góp tại thời điểm cuối 
của bất kỳ kỳ kế toán nào không vượt 5 triệu 
bạt; (2) Thu nhập từ việc cung cấp hàng hóa, 
dịch vụ của bất kỳ kỳ kế toán nào không vượt 30 
triệu bạt; (3) Doanh nghiệp được thành lập trước 
ngày 01/01/2016.
- Ở In-đô-nê-xi-a, thuế suất thuế TNDN phổ 
thông là 25%. Doanh nghiệp có doanh thu nhỏ 
hơn 4,8 tỷ rupi được áp dụng mức thuế suất 1% 
tính trên doanh thu năm. Doanh nghiệp có doanh 
thu từ 4,8 tỷ rupi đến 50 tỷ rupi được áp dụng 
mức thuế suất 12,5% đối với phần thu nhập chịu 
thuế tương ứng với mức doanh thu 4,8 tỷ rupi 
(giảm 50% so với mức thuế suất phổ thông - 
thuế suất phổ thông là 25%). Từ 01/7/2018, thuế 
suất thuế TNDN đối với DNNVV giảm từ 1% 
xuống còn 0,5% theo Quy định số 23/2018 của 
Chính phủ.
- Tại Singapore, thuế suất phổ thông thuế 
TNDN hiện hành là 17% nhưng đối với các 
DNNVV1, mức thuế suất áp dụng thấp hơn, cụ 
thể:
• 0% đối với thu nhập tính thuế không quá 
100.000 S$
• 8,5% đối với thu nhập tính thuế từ trên 
100.000 S$ đến không quá 300.000 S$
• Doanh nghiệp có thu nhập tính thuế vượt 
quá 300.000 S$ thì áp dụng mức thuế suất phổ 
thông là 17%.
- Ở Trung Quốc2, ngày 17/01/2019, Chính 
phủ Trung Quốc đã ban hành Thông tư số 13 
1 DNNVV được xác định theo tiêu chí doanh thu hoạt động không quá 
100 triệu S$ và số lượng lao động không quá 200 người.
2 Trước đó ở Trung Quốc, vào ngày 11 tháng 7 năm 2018, Bộ Tài chính 
Trung Quốc và Cục thuế nhà nước (SAT) đã cùng đưa ra thông báo về 
việc tiếp tục mở rộng phạm vi áp dụng các chính sách thuế thu nhập ưu 
đãi đối với các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, theo đó bắt buộc tăng gấp 
đôi ngưỡng thu nhập cho các doanh nghiệp nhỏ để được hưởng ưu đãi 
thuế TNDN. Cụ thể trong giai đoạn 2018-2020, ngưỡng thu nhập chịu 
thuế hàng năm của các doanh nghiệp nhỏ, có lợi nhuận thấp mà có đủ 
điều kiện hưởng ưu đãi thuế TNDN sẽ tăng từ 500 nghìn nhân dân tệ lên 
01 triệu nhân dân tệ.
Để đủ điều kiện hưởng ưu đãi thì doanh nghiệp nhỏ, có lợi nhuận thấp 
không được hoạt động trong các lĩnh vực mà nhà nước cấm hoặc hạn chế 
và phải đáp ứng các tiêu chí sau:
+ Các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp không được có hơn 100 
người lao động và giá trị tài sản không quá 30 triệu nhân dân tệ.
+ Các doanh nghiệp khác không được có hơn 80 người lao động và giá 
trị tài sản không quá 10 triệu nhân dân tệ.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ, lợi nhuận thấp đủ điều kiện thì thuế 
TNDN áp dụng cho 50% thu nhập chịu thuế thực tế và với mức thuế suất 
ưu đãi là 20% (mức thuế suất thuế TNDN phổ thông của Trung Quốc 
là 25%).
70 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
về chính sách thuế nhằm mục đích giảm bớt 
gánh nặng thuế cho các DNNVV áp dụng từ 
01/01/2019-31/12/2021. Theo đó, tiêu chí về 
doanh nghiệp nhỏ và lợi nhuận thấp đã được mở 
rộng hơn để nhiều doanh nghiệp có thể hưởng 
mức thuế suất ưu đãi, qua đó hơn 95% doanh 
nghiệp ở Trung Quốc phù hợp với tiêu chí mới 
(Một doanh nghiệp muốn được ưu đãi thì phải 
đáp ứng cả 03 tiêu chí này):
Tiêu chí Ngưỡng trước đây Ngưỡng mới
Thu nhập 
tính thuế 
hàng năm
< 1 triệu Nhân dân tệ ≤ 3 triệu 
Nhân dân tệ
Số lao động ≤ 80
(≤ 100 đối với doanh 
nghiệp trong lĩnh vực công 
nghiệp)
≤ 300
Tổng tài sản ≤ 10 triệu Nhân dân tệ 
(≤ 30 triệu nhân dân tệ đối 
với doanh nghiệp trong 
lĩnh vực công nghiệp)
≤ 50 triệu 
Nhân dân tệ
Mức thuế suất thuế TNDN phổ thông ở Trung 
Quốc là 25%. Trước đây, mức thuế suất thuế 
TNDN ưu đãi là 10% đối với doanh nghiệp có 
thu nhập chịu thuế hàng năm lên tới 1 triệu Nhân 
dân tệ. Hiện nay, các doanh nghiệp đủ điều kiện 
sẽ chỉ phải nộp thuế ở mức 5% đối với 1 triệu 
nhân dân tệ thu nhập tính thuế đầu tiên và 10% 
cho 2 triệu nhân dân tệ thu nhập tính thuế tiếp 
theo.
Thu nhập tính thuế 
năm
Mức thuế ưu 
đãi trước đây
Mức thuế 
ưu đãi mới
≤ 1 triệu Nhân dân tệ 10% 5%
1-3 triệu Nhân dân tệ Không áp dụng 10%
- Một số quốc gia như Hàn Quốc, Hà Lan, 
Bra-xin không có quy định về mức thuế suất 
thuế TNDN phổ thông cũng như mức thuế ưu 
đãi đối với DNNVV. Tuy nhiên, ở các quốc gia 
này, thuế TNDN được đánh lũy tiến với các mức 
thuế suất cao hơn áp dụng đối với phần thu nhập 
chịu thuế ở mức cao: Hàn Quốc áp dụng mức 
thuế suất 10% đối với 200 triệu Won chịu thuế 
đầu tiên, 20% đối với phần thu nhập chịu thuế từ 
200 triệu Won đến 20 tỷ Won, 22% đối với phần 
thu nhập chịu thuế trên 20 tỷ Won. Hà Lan áp 
dụng thuế suất 20% đối với 200.000 EUR thu 
nhập chịu thuế đầu tiên, 25% đối với phần thu 
nhập chịu thuế vượt 200.000 EUR. Bra-xin áp 
dụng thuế suất 15% đối với 240.000 ry-an thu 
nhập chịu thuế đầu tiên, 25% đối với phần thu 
nhập chịu thuế vượt 240.000 ry-an. Riêng ở 
Ma-lai-xi-a có quy định mức thuế suất phổ 
thông là 24%; tuy nhiên doanh nghiệp thường trú 
có vốn góp từ 2,5 triệu ring-git trở xuống được 
áp dụng mức thuế suất 19% đối với 500.000 
ring-git thu nhập chịu thuế đầu tiên, 24% đối với 
phần thu nhập chịu thuế vượt 500.000 ring-git. 
2. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ cho 
doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán siêu nhỏ
Bảng: Đơn giản hóa việc nộp thuế 
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
của một số quốc gia OECD
Quốc gia
Ngưỡng 
thu nhập
Quy định chung
Ca-na-đa < 3.000 CAD
Nộp thuế TNDN 
hàng năm
Đan Mạch
< 300.000 DKK
< 500.000 DKK
Miễn yêu cầu cung cấp 
hồ sơ kế toán thuế cùng 
với tờ khai thuế
Hung-ga-ry
< 5 triệu HUF 
(năm trước liền 
kề)
Nộp thuế TNDN 
theo quý
Ấn Độ -
Cho phép DN vừa và 
nhỏ nộp thuế theo mẫu 
tờ khai thuế đơn giản 
hơn
Anh
< 82.000 GBP
(doanh nghiệp 
nhỏ do cá nhân tự 
làm chủ)
Cho phép doanh nghiệp 
nộp tờ khai thuế đơn 
giản (chỉ nếu tổng doanh 
thu, tổng chi phí và lợi 
nhuận/lỗ)
Mỹ < 10 triệu USD
Được miễn nộp thuế qua 
phương thức điện tử
Nguồn: OECD (2015)
Nghiên cứu kinh nghiệm các nước cho thấy, 
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ 
đồng thời giảm chi phí tuân thủ, tạo điều kiện 
thuận lợi hơn trong việc thực hiện các nghĩa vụ 
về thuế, phần lớn các nước áp dụng các phương 
TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Soá 09 (194) - 2019
71Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁSoá 09 (194) - 2019
thức xác định nghĩa vụ thuế đơn giản cho đối 
tượng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ (chứa đựng 03 
yếu tố: a) phương thức tính thuế đơn giản (thuế 
suất áp dụng đối với doanh thu, thuế khoán...); 
b) yêu cầu về chế độ khai thuế và báo cáo thuế 
đơn giản và c) miễn một số loại thuế hoặc miễn 
tất cả các loại thuế).
Cụ thể các phương thức như sau:
Thứ nhất, áp dụng một mức thuế suất đơn 
nhất tính trên tổng doanh thu của các doanh 
nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ.
Chẳng hạn tại In-đô-nê-xi-a, vào ngày 
12/6/2013, Chính phủ đã ban hành quy định số 
46/2013, theo đó nghĩa vụ thuế của đối tượng 
nộp thuế là cá nhân và doanh nghiệp (ngoại trừ 
các doanh nghiệp có cơ sở trường trú vĩnh viễn) 
có tổng doanh thu dưới 4,8 tỷ Rp/năm phải chịu 
mức thuế suất là 1% trên tổng doanh thu hàng 
tháng. Quy định trên có hiệu lực từ 1/7/2013 cho 
đến nay.
Tại Pháp, mức thuế suất phổ thông thuế 
TNDN (33,33%) cũng được áp dụng cho các 
loại hình doanh nghiệp nhỏ, tuy nhiên mức thuế 
suất này được áp dụng trên một tỷ lệ nhất định 
của doanh thu của các doanh nghiệp nhỏ. Cụ thể, 
đối với doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh 
vực bán hàng hóa có doanh thu thấp hơn 82.200 
Euro/năm thì được miễn thuế GTGT và nộp thuế 
theo mức thuế suất thuế TNDN phổ thông trên 
29% doanh thu hàng năm. Đối với doanh nghiệp 
nhỏ hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ 
có doanh thu thấp hơn 32.900 Euro được miễn 
thuế GTGT và nộp thuế theo mức thuế suất thuế 
TNDN phổ thông trên 50% doanh thu hàng năm. 
Tại Ý, đối với doanh nghiệp nhỏ do cá nhân 
làm chủ có doanh thu dưới 40.000/năm, mức thuế 
suất áp dụng là 15% trên doanh thu hàng năm.
Thứ hai, áp dụng mức thuế khoán đối với các 
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
Thuế khoán là hình thức các doanh nghiệp 
phải nộp một mức tiền thuế cố định hàng tháng 
hoặc hàng năm (thay thế thuế TNDN) cho cơ 
quan thuế. Thuế khoán phần lớn được xác định 
dựa trên căn cứ doanh thu hàng năm của doanh 
nghiệp (Pháp, Ý, Brazil...). Ưu điểm của phương 
thức này là tính đơn giản, giảm chi phí tuân thủ 
và chi phí quản lý thuế. Nhược điểm là trong 
một số trường hợp gây ra gánh nặng thuế lớn đối 
với doanh nghiệp có doanh thu thấp, đặc biệt khi 
các doanh nghiệp có sự cạnh tranh về quy mô 
vốn khác nhau. Do đó hình thức này chủ yếu áp 
dụng đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ và các 
doanh nghiệp do cá nhân tự làm chủ vì chi phí 
tuân thủ thấp. 
Tại Brazil, hình thức thuế khoán theo chế 
độ thuế cá nhân vi mô (Microempreendedor 
Individual) chủ yếu áp dụng đối với các cá nhân 
tự làm chủ một doanh nghiệp nhỏ, thuê tối đa 
một nhân viên (nhân viên này được trả lương ở 
mức tối thiểu) và có doanh thu ít hơn 60 triệu 
BRL/năm thì doanh nghiệp đó được miễn các 
loại thuế liên bang như thuế TNDN (vẫn phải 
đóng thuế bang) và phải trả mức thuế khoán cố 
định hàng tháng nhằm thực hiện công tác đóng 
góp xã hội... Mức thuế khoán được quy định cụ 
thể như sau: 40,4 BRL/tháng đối với lĩnh vực 
thương mại và công nghiệp; 44,4 BRL/tháng đối 
với lĩnh vực dịch vụ và 45,4 BRL/tháng đối với 
lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
Ngoài ra, Brazil cũng áp dụng biểu thuế 
suất lũy tiến tính trên tiêu chí doanh thu của 
các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ ở các 
ngành nghề và lĩnh vực khác nhau. Cụ thể, các 
doanh nghiệp có tổng doanh thu tối đa đạt 3,6 
tỷ BRL có thể chọn áp dụng chế độ thuế đơn 
giản (Simple Nacional), theo đó áp dụng mức 
thuế suất lũy tiến cho từng lĩnh vực. Ví dụ đối 
với lĩnh vực thương mại: áp dụng mức thuế suất 
4% đối với doanh nghiệp có doanh thu ít hơn 
180.000 BRL; 11,61% đối với doanh nghiệp có 
doanh thu đạt 3,4 - 3,6 triệu BRL. Tuy nhiên, 
theo chế độ thuế đơn giản, các doanh nghiệp 
được yêu cầu chỉ cần nộp một tờ khai thuế hàng 
năm duy nhất thay cho việc trước đây phải nộp 
nhiều tờ khai thuế. Các doanh nghiệp không cần 
phải giữ các sổ sách kế toán truyền thống mà chỉ 
cần lưu giữ các báo cáo thuế theo quy định.
Tại Hung-ga-ry, quốc gia này áp dụng hai 
chế độ thuế đơn giản: (1) Thuế dựa trên tiền mặt 
lưu thông (thay cho thuế TNDN, khoản đóng 
góp xã hội và đóng góp đào tạo nghề); (2) Thuế 
khoán đối với cá nhân tự làm chủ một doanh 
nghiệp nhỏ. Cụ thể: 
72 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
Theo chế độ thuế dựa trên tiền mặt lưu thông 
thì mức thuế suất đơn nhất áp dụng là 16% tính 
trên doanh thu của SMEs, cụ thể là áp dụng đối 
với các doanh nghiệp có dưới 25 nhân viên và 
doanh thu năm trước liền kề đạt thấp hơn 500 
triệu HUF.
Theo chế độ thuế khoán thì những doanh 
nghiệp làm toàn thời gian đăng ký là doanh 
nghiệp nhỏ phải trả mức thuế khoán cố định là 
50.000 HUF/tháng, tuy nhiên các doanh nghiệp 
này có thể lựa chọn trả mức thuế khoán là 75.000 
HUF/tháng nhằm có được các dịch vụ an sinh xã 
hội cao hơn. Còn những doanh nghiệp làm bán 
thời gian (36 giờ 1 tuần) phải trả mức thuế khoán 
cố định là 25.000 HUF/tháng. Quy định về mức 
thuế khoán áp dụng đối với các doanh nghiệp 
có doanh thu tối đa là 6 triệu HUF. Nếu doanh 
nghiệp có doanh thu vượt quá 6 triệu HUF thì 
phải trả số thuế ở mức 40% đối với phần doanh 
thu vượt quá 6 triệu HUF. 
Tại Pháp, đối với doanh nghiệp siêu nhỏ do 
một cá nhân làm chủ, số thuế khoán phải nộp 
hàng tháng được tính theo tỷ lệ % áp dụng trên 
tổng doanh thu hàng tháng và tùy thuộc vào 
ngành, lĩnh vực. Cụ thể: 1% đối với doanh thu 
từ bán hàng hóa; 1,7% đối với doanh thu từ cung 
cấp dịch vụ; 2,2% đối với doanh thu từ cung cấp 
dịch vụ chuyên nghiệp. 
Thứ ba, đơn giản hóa các yêu cầu liên quan 
đến việc nộp thuế (xét theo tiêu chí doanh thu) 
của các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ
Đức miễn yêu cầu các doanh nghiệp nhỏ, 
siêu nhỏ giữ sổ sách kế toán cho mục đích 
thuế nếu các doanh nghiệp này có doanh thu 
dưới 500.000 Euro/năm. Tại Ấn Độ, chỉ có các 
doanh nghiệp có thu nhập vượt quá 120.000 
INR yêu cầu hoặc trong bất kỳ năm nào của 03 
năm liền kề trước đó doanh nghiệp có thu nhập 
vượt quá 1 triệu INR thì mới phải duy trì sổ 
sách kế toán. Tại Chi-lê, theo chế độ thuế đơn 
giản, đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ không 
cần phải giữ các báo cáo cân đối kế toán, tồn 
kho, khấu hao tài sản hoặc các thông tin về lợi 
nhuận chịu thuế; tuy nhiên các doanh nghiệp 
này vẫn phải giữ các hồ sơ đăng ký tiền mặt 
theo thời gian nếu phải nộp thuế GTGT, sổ cái 
về các giao dịch mua và bán. 
Tài liệu tham khảo: 
https://www.pwc.com/id/en/pocket-tax-book/english/
pocket-tax-book-2016.pdf.
system/item277
https://theinsiderstories.com/indonesia-cuts-smes-
income-tax-to-0-25/
https://www.duijntax.com/en/dutch-corporate-income-
tax-rate
malaysian-tax-business-booklet.pdf
Documents/Tax/dttl-tax-malaysiahighlights-2016.pdf
OECD (2015), “Taxation of SMEs in OECD and G20 
Countries”.
Bộ Tài chính (2019) Báo cáo kinh nghiệm quốc tế về 
chính sách thuế hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa/
https://www.pwc.com/id/en/pocket-tax-book/english/
pocket-tax-book-2016.pdf
system/item277
https://theinsiderstories.com/indonesia-cuts-smes-
income-tax-to-0-25/
https://www.guidemesingapore.com/business-guides/
taxation-and-accounting/corporate-tax/singapore-
corporate-tax-guide;
https://quickbooks.intuit.com/sg/r/finance/3-must-
know-tax-benefits-for-smes-in-singapore/
https://www.fiducia-china.com/china-tax-update-good-
news-for-businesses-mixed-news-for-expats/
incentives-extended-to-more-small-businesses/
https://www.duijntax.com/en/dutch-corporate-income-
tax-rate
malaysian-tax-business-booklet.pdf
Documents/Tax/dttl-tax-malaysiahighlights-2016.pdf
OECD (2015), “Taxation of SMEs in OECD and G20 
Countries”.
https://books.google.com.vn/books?id=mAuECgAAQB
AJ&pg=PA94&lpg=PA94&dq=Tax+obligation+for+SM
Es+%2B+OECD&source=bl&ots=lE6x3MsTTi&sig=2E
fro1BLDGFIB5AiUrYVHoeKhgQ&hl=vi&sa=X&ved=0
ahUKEwjnwZeU29fTAhWJUrwKHVhsAV4Q6AEIVTAG#
v=onepage&q=Tax%20obligation%20for%20SMEs%20
%2B%20OECD&f=false
Indonesia_issues_regulation_on_1_percent_tax_rate_
on_gross_revenue_applicable_to_small_and_medium_
taxpayers/$FILE/2013G_CM3579_Indonesia%20
issues%20regulation%20on%201%20percent%20tax%20
rate%20on%20gross%20revenue%20applicable%20
to%20small%20and%20medium%20taxpayers.pdf
TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Soá 09 (194) - 2019

File đính kèm:

  • pdfchinh_sach_thue_ho_tro_phat_trien_doanh_nghiep_nho_va_vua_mo.pdf