Chiến lược ứng phó trong học tập của sinh viên y học dự phòng và y tế công cộng

Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 511 sinh viên y học dự phòng và y tế công cộng Trường Đại học Y Hà Nội

năm học 2017 - 2018 nhằm mô tả mức độ áp dụng ba chiến lược tiếp cận, né tránh, hỗ trợ xã hội của thang đo Chiến

lược ứng phó trong học tập trong sinh viên và một số yếu tố liên quan, sử dụng phiếu phỏng vấn tự điền khuyết danh.

Kết quả cho thấy sinh viên áp dụng nhiều chiến lược tiếp cận và hỗ trợ xã hội khi gặp stress trong học tập, trong khi

chiến lược né tránh được áp dụng ít hơn. Sinh viên nữ, sinh viên đến từ vùng nông thôn áp dụng chiến lược tích

cực ít hơn nhóm nam và nhóm đến từ vùng thành thị. Sinh viên có áp lực học tập từ chương trình học tập và từ gia

đình, có khó khăn tài chính trong năm qua áp dụng chiến lược né tránh nhiều hơn. Sinh viên nam, sinh viên có kết

quả học tập trung bình/yếu áp dụng chiến lược hỗ trợ xã hội ít hơn nhóm nữ và nhóm có kết quả học tập khá giỏi.

pdf 9 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Chiến lược ứng phó trong học tập của sinh viên y học dự phòng và y tế công cộng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chiến lược ứng phó trong học tập của sinh viên y học dự phòng và y tế công cộng

Chiến lược ứng phó trong học tập của sinh viên y học dự phòng và y tế công cộng
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
182 TCNCYH 130 (6) - 2020
Tác giả liên hệ: Trần Quỳnh Anh,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 16/05/2020
Ngày được chấp nhận: 05/08/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ứng phó được định nghĩa như là một quá 
trình ổn định nhằm giúp đỡ cho các cá nhân 
trong những tình huống căng thẳng (stress), 
đặc biệt là giúp hỗ trợ sự thích ứng về mặt tâm 
lý.¹ Chiến lược ứng phó là những hành vi và 
kỹ thuật đặc biệt được dùng để ứng phó với 
tình huống căng thẳng.² Phát triển chiến lược 
ứng phó phù hợp là rất quan trọng đối với sự 
khỏe mạnh tinh thần của lứa tuổi vị thành niên 
và thanh niên. Những bạn trẻ không được học 
về các chiến lược ứng phó thích hợp có thể gia 
tăng nguy cơ tự tử, trầm cảm và gặp các khó 
khăn về tinh thần và cảm xúc.³ 
Sinh viên thường gặp nhiều khó khăn trong 
giai đoạn học tập Đại học do sự thay đổi về 
môi trường sống, môi trường học tập cũng như 
những thay đổi về tâm sinh lý trong giai đoạn 
chuyển tiếp từ vị thành niên sang người trưởng 
thành. Chiến lược ứng phó có ảnh hưởng lớn 
đến việc học tập của sinh viên vì nỗ lực đạt 
kết quả cao trong học tập có thể phụ thuộc vào 
cách sinh viên ứng phó với những tình huống 
khó khăn ví dụ như khi nhận điểm kém.5 Những 
sinh viên không có chiến lược ứng phó tốt, 
không tin rằng học tập chăm chỉ sẽ dẫn đến 
thành công thường có động lực học tập kém 
hơn những sinh viên có kỹ năng ứng phó và tin 
tưởng bản thân có thể học tốt.6 
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu tìm 
hiểu về chiến lược ứng phó với những tình 
huống căng thẳng của sinh viên. Phần lớn sinh 
viên y khoa ở Hồng Kong cho biết họ thực hiện 
chiến lược tập trung vào giải quyết vấn đề.⁷ Ở 
Nepal, một nghiên cứu cho thấy phần lớn sinh 
viên y áp dụng các chiến lược ứng phó tích cực 
như tự điều chỉnh một cách tích cực, lập kế 
hoạch, chấp nhận; chỉ có số ít áp dụng chiến 
lược né tránh như chối bỏ sự tồn tại của vấn đề 
hay sử dụng rượu, bia.8 Các nghiên cứu ở Anh, 
Malaysia và cũng chỉ ra rằng phần lớn sinh viên 
y khoa ở đây áp dụng chiến lược ứng phó tích 
cực như thay đổi, lập các kế hoạch tích cực hay 
chấp nhận; trong khi vẫn còn một số các em áp 
CHIẾN LƯỢC ỨNG PHÓ TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN 
Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG 
Trần Quỳnh Anh , Lê Vũ Thúy Hương, Hoàng Thị Thu Hà, 
Chu Thị Hường, Nguyễn Thị Thu Hương
Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 511 sinh viên y học dự phòng và y tế công cộng Trường Đại học Y Hà Nội 
năm học 2017 - 2018 nhằm mô tả mức độ áp dụng ba chiến lược tiếp cận, né tránh, hỗ trợ xã hội của thang đo Chiến 
lược ứng phó trong học tập trong sinh viên và một số yếu tố liên quan, sử dụng phiếu phỏng vấn tự điền khuyết danh. 
Kết quả cho thấy sinh viên áp dụng nhiều chiến lược tiếp cận và hỗ trợ xã hội khi gặp stress trong học tập, trong khi 
chiến lược né tránh được áp dụng ít hơn. Sinh viên nữ, sinh viên đến từ vùng nông thôn áp dụng chiến lược tích 
cực ít hơn nhóm nam và nhóm đến từ vùng thành thị. Sinh viên có áp lực học tập từ chương trình học tập và từ gia 
đình, có khó khăn tài chính trong năm qua áp dụng chiến lược né tránh nhiều hơn. Sinh viên nam, sinh viên có kết 
quả học tập trung bình/yếu áp dụng chiến lược hỗ trợ xã hội ít hơn nhóm nữ và nhóm có kết quả học tập khá giỏi.
Từ khóa: chiến lược ứng phó trong học tập, sinh viên
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
183TCNCYH 130 (6) - 2020
dụng chiến lược né tránh như chối bỏ vấn đề, 
sử dụng rượu, ma túy hoặc có những hành vi 
bất hợp tác.9 - 11 
 Nghiên cứu về chiến lược ứng phó trên 
sinh viên còn chưa phổ biến ở Việt Nam. Do 
đó, nghiên cứu này được thực hiện góp phần 
đưa ra những bằng chứng về cách sinh viên 
ứng phó với những khó khăn trong học tập, từ 
đó gợi ý những giải pháp để các nhà giáo có 
thể giúp sinh viên tìm thấy những chiến lược 
ứng phó thích hợp, tránh gặp phải những vấn 
đề về sức khỏe tâm thần. Nghiên cứu này được 
thực hiện với mục tiêu mô tả mức độ áp dụng 
ba chiến lược ứng phó trong học tập (Tiếp cận, 
né tránh, hỗ trợ xã hội) bằng thang đo Chiến 
lược ứng phó trong học tập ACSS (Academic 
Coping Strategies Scale) của sinh viên hệ Y 
học Dự phòng và Y tế Công cộng Trường Đại 
học Y Hà Nội năm 2018 và một số yếu tố liên 
quan.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng 
Sinh viên hệ bác sỹ y học dự phòng (từ Y1 
đến Y6) và hệ cử nhân y tế công cộng (từ Y1 
đến Y4) năm học 2017 - 2018.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Sinh viên không có biểu hiện bất thường về 
sức khỏe (như mệt mỏi, sốt, ho, đang điều trị tại 
cơ sở y tế) tại thời điểm nghiên cứu 
Đồng ý tham gia vào nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
 - Sinh viên có biểu hiện bất thường về sức 
khỏe (như mệt mỏi, sốt, ho, đang điều trị tại cơ 
sở y tế) tại thời điểm nghiên cứu 
 - Không đồng ý tham gia vào nghiên cứu
2. Phương pháp
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Thời gian 
thu thập số liệu: tháng 3 năm 2018. Địa điểm 
nghiên cứu: Trường Đại học Y Hà Nội
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
Mẫu nghiên cứu: Chọn toàn bộ sinh viên hệ 
bác sỹ y học dự phòng và cử nhân y tế công 
cộng các khóa năm học 2017 - 2018. Theo số 
liệu của Phòng Đào tạo - Quản lý nghiên cứu 
khoa học - Hợp tác quốc tế Viện Đào tạo Y học 
Dự phòng và Y tế Công cộng trường Đại học Y 
Hà Nội, tổng số học sinh hệ bác sỹ YHDP và cử 
nhân YTCC năm học 2017 - 2018 là 567 sinh 
viên. Thực tế đã có 511 sinh viên tham gia vào 
nghiên cứu.
Công cụ thu thập số liệu: Sử dụng phiếu tự 
điền khuyết danh
Phiếu gồm có các câu hỏi về thông tin cá 
nhân và thang đo Chiến lược ứng phó trong 
học tập ACSS (Academic Coping Strategies 
Scale). Thang đo ACSS đã được áp dụng trong 
một số nghiên cứu trước đây tại Việt Nam.14, 
15 Thang đo ACSS có 3 nhóm chiến lược gồm 
yếu tố tiếp cận (Approach factors), yếu tố né 
tránh (Avoidance factors) và yếu tố hỗ trợ xã 
hội (Social support factors).
 - Yếu tố tiếp cận gồm 15 tiểu mục, ví dụ 
như: Lập một kế hoạch hành động chi tiết để 
giải quyết vấn đề; Kiên trì trong việc cố gắng 
giải quyết và sửa chữa vấn đề; Đặt ra các câu 
hỏi về vấn đề của bạn.
 - Yếu tố né tránh gồm 11 tiểu mục, ví dụ 
như: Không làm gì để giải quyết vấn đề; Chấp 
nhận rằng bạn không thể làm bất cứ điều gì về 
vấn đề này; Chối bỏ sự tồn tại của vấn đề.
 - Yếu tố hỗ trợ xã hội gồm 8 tiểu mục, ví dụ 
như: Nói chuyện với một thày giáo hay người 
hướng dẫn để được an ủi, động viên; Biểu lộ 
nỗi niềm của bạn với ai đó; Nói chuyện với một 
người bạn ở ngoài trường học, hoặc một thành 
viên gia đình để có lời khuyên cụ thể về việc 
làm thế nào để giải quyết vấn đề.
Vấn đề được đưa ra để sinh viên trả lời là 
tình huống sinh viên nhận được điểm số thấp 
trong một kỳ thi quan trọng, thấp hơn nhiều so 
với sự trông đợi của sinh viên. Sinh viên chọn 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
184 TCNCYH 130 (6) - 2020
5 mức độ trả lời: không bao giờ (1 điểm), hầu 
như không bao giờ (2 điểm), thỉnh thoảng (3 
điểm), thường xuyên (4 điểm), gần như luôn 
luôn (5 điểm). 
Mức độ áp dụng từng chiến lược được đo 
bằng điểm trung bình cộng các câu trả lời.
 - Yếu tố tiếp cận: tối thiểu là 15 điểm, tối đa 
là 75 điểm
 - Yếu tố né tránh: tối thiểu là 11 điểm, tối đa 
là 55 điểm
 - Yếu tố hỗ trợ xã hội: tối thiểu là 8 điểm, tối 
đa là 40 điểm
Điểm càng cao cho biết sinh viên áp dụng 
chiến lược đó càng nhiều.
Quy trình thu thập số liệu
Mỗi khối có một lớp sinh viên hệ YHDP 
và một lớp sinh viên hệ YTCC. Các sinh viên 
được mời ở lại lớp sau giờ học để tham gia 
vào nghiên cứu. Sinh viên được giải thích rõ 
về mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu và cách 
điền phiếu. Sinh viên tham gia vào nghiên cứu 
tự nguyện. Do vào thời điểm nghiên cứu có một 
số sinh viên không có mặt tại lớp, nên chúng tôi 
đã thu được 511 phiếu, tương ứng tỷ lệ trả lời 
90,1%.
Nội dung/biến số nghiên cứu: 
Thông tin cá nhân: tuổi, giới, khối lớp, dân 
tộc, tôn giáo, hộ khẩu, nghề nghiệp và trình 
độ học vấn của cha mẹ, khó khăn về tài chính 
trong năm qua
Mức độ áp dụng các chiến lược tiếp cận, né 
tránh, hỗ trợ xã hội
Một số yếu tố liên quan đến học tập: kết quả 
học tập, hài lòng với kết quả học tập, áp lực 
học tập.
Quy trình tiến hành nghiên cứu: Tại lớp 
học, sinh viên được giới thiệu về mục đích của 
nghiên cứu và mời tham gia điền phiếu.
3. Xử lý số liệu
Số liệu được làm sạch và mã hóa, nhập vào 
máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1; phân 
tích số bằng phần mềm SPSS 16.0. Thống kê 
mô tả được thực hiện và trình bày bằng tần số 
và tỷ lệ phần trăm đối với các biến định tính, 
giá trị trung bình, độ lệch chuẩn đối với biến 
định lượng. Thống kê phân tích được thực hiện 
để tìm mối liên quan giữa biến phụ thuộc là ba 
loại chiến lược và biến độc lập và các yếu tố cá 
nhân và yếu tố liên quan đến học tập, đo bằng 
hệ số chuẩn ꞵ (Standardised coefficients) trong 
mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Biến định 
lượng được kiểm tra phân bố chuẩn trước khi 
đưa vào mô hình hồi quy. Các mối liên quan 
có ý nghĩa thống kê (ý nghĩa thống kê) khi p < 
0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu được chấp thuận bởi 
Hội đồng thông qua đề cương đề tài cấp cơ 
sở năm 2017 của Trường Đại học Y Hà Nội. 
Các sinh viên được giải thích mục đích, ý nghĩa 
của nghiên cứu. Sinh viên tham gia vào nghiên 
cứu tự nguyện. Phiếu hỏi tự điền khuyết danh, 
không ghi tên của người trả lời. Số liệu chỉ phục 
vụ cho mục đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
Trong tổng số 511 sinh viên tham gia vào 
nghiên cứu, nữ chiếm 73,9% (n = 374). Tuổi 
trung bình 21,1 ± 1,86. Hầu hết là người dân 
tộc Kinh, chiếm 97,1%. Tỷ lệ sinh viên hệ YHDP 
là 87,1% (n = 445). Gần một nửa số sinh viên 
đang thuê nhà trọ để ở, chiến tỷ lệ là 43,4% (n 
= 220); số còn lại sống trong ký túc xá và sống 
với người thân (30,2% và 25,7%). Hơn một nửa 
số sinh viên trả lời cho biết cha và mẹ của các 
em có trình độ học vấn từ trung học phổ thông 
trở lên (55,4% và 55,2%). Tỷ lệ sinh viên có 
cha làm cán bộ viên chức là 26,4%; có mẹ làm 
cán bộ viên chức là 30,5%; còn lại là làm nông 
dân (chiếm khoảng 40% cho cả nhóm cha và 
nhóm mẹ) và các nghề khác. Số sinh viên đến 
từ vùng nông thôn là 65,6% (n = 336). Có 243 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
185TCNCYH 130 (6) - 2020
sinh viên báo cáo có khó khăn về tài chính trong năm qua (47,6%).
Về yếu tố liên quan đến học tập: Có 38,8% (n = 198) sinh viên cho biết đạt kết quả học tập từ 
khá trở lên ở học kỳ trước, còn lại là trung bình và yếu. Tỷ lệ sinh viên hài lòng với kết quả học tập là 
18,2% (n = 93). Có 75,9% (n = 388) sinh viên cho biết cảm thấy áp lực học tập từ chương trình và nội 
dung học. áp lực học tập đến từ thày/cô giáo, từ bạn bè và gia đình lần lượt là 26,8%; 42,3%; 44,4%. 
Giá trị trung bình của chiến lược tiếp cận là 52,5 ± 7,13 (Min = 31; Max = 75). Giá trị trung bình 
của chiến lược né tránh là 28,58 ± 5,90 (Min = 4; Max = 51). Giá trị trung bình của chiến lược hỗ trợ 
xã hội là 23,14 ± 5,0 (Min = 8; Max = 40). Giá trị trung bình của ba chiến lược đều phân bố chuẩn.
Bảng 1. Mức độ áp dụng chiến lược tiếp cận theo các tiểu mục
Số* Tiểu mục X SD
1 Lập một kế hoạch hành động chi tiết để giải quyết vấn đề. 3,19 0.78
2 Kiên trì trong việc cố gắng giải quyết và sửa chữa vấn đề. 3,41 0,7
4 Đặt ra các câu hỏi về vấn đề của bạn 3,56 0,77
8 Cố gắng đạt được sự kiềm chế với vấn đề này 3,39 0,75
9 Cố gắng học hỏi từ sai lầm của mình 3,71 0,72
11 Cố gắng tìm xem bạn đã sai ở đâu 3,69 0,71
15 Đề ra những mục tiêu cụ thể để giải quyết vấn đề 3,4 0,7
17 Suy nghĩ về nhiều giải pháp khả thi cho vấn đề 3,55 0,65
20 Nghĩ một cách tích cực về vấn đề 3,49 0,74
23 Dùng những kinh nghiệm đã qua của bạn để giúp bạn giải quyết vấn đề. 3,6 0,7
25 Đem hết nỗ lực vào việc phát triển các kỹ năng để làm chủ vấn đề 3,4 0,71
28 Cố gắng học điều gì đó từ kinh nghiệm này 3,6 0,67
29 Làm việc chăm chỉ để giải quyết vấn đề 3,49 0,71
30 Cố gắng nghĩ về vấn đề một cách cẩn thận trước khi hành động 3,63 0,7
33 Tập hợp thêm thông tin về vấn đề, tìm thấy nhiều điều hơn về vấn đề. 3,34 0,7
*Số thứ tự tiểu mục trong thang đo
Bảng 1 trình bày giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của 15 tiểu mục trong chiến lược tiếp cận. 
Trong đó, các tiểu mục mà sinh viên lựa chọn nhiều nhất là “ Cố gắng xem bạn đã sai ở đâu”,” Cố 
gắng nghĩ về vấn đề một cách cẩn thận trước khi hành động”, và “ Đặt ra các câu hỏi về vấn đề của 
bạn”. Các tiểu mục mà sinh viên lựa chọn ít nhất là “Lập kế hoạch hành động chi tiết để giải quyết 
vấn đề”, “Cố gắng đạt được sự kiềm chế với vấn đề này, và “ Tập hợp thêm thông tin về vấn đề, tìm 
thấy nhiều điều hơn về vấn đề”
Bảng 2. Mức độ áp dụng chiến lược né tránh theo các tiểu mục
Số* Tiểu mục X SD
3 Không làm gì để giải quyết vấn đề 2,24 0,9
7 Chấp nhận rằng bạn không thể làm bất cứ điều gì về vấn đề này. 2,45 0,86
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
186 TCNCYH 130 (6) - 2020
Số* Tiểu mục X SD
12 Chối bỏ sự tồn tại của vấn đề 2,2 0,86
13 Cố gắng tránh nghĩ về vấn đề 2,74 0,86
16 Hy vong vấn đề sữ tự nó sửa chữa 2,52 0,97
18 Tự nói với mình rằng vấn đề không quan trọng 2,58 0,88
19 Phớt lờ vấn đề 2,22 0,87
22 Ước rằng bạn có nhiều khả năng hơn để xử lý tình huống của vấn đề 3,6 0,84
24 Để mặc tình huống của vấn đề 2,32 0,83
26
Tham dự vào các hoạt động để làm sao lãng, quên đi vấn đề (đọc sách, 
xem ti vi, nghe nhạc)
3,39 0,85
31 Tránh xa mọi người 2,3 0,96
*Số thứ tự tiểu mục trong thang đo
Bảng 2 trình bày giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của 11 tiểu mục trong chiến lược né tránh. 
Trong đó, các tiểu mục mà sinh viên lựa chọn nhiều nhất là “ Tham dự vào các hoạt động để làm 
sao lãng, quên đi vấn đề ”,” Ước rằng bạn có nhiều khả năng hơn để xử lý tình huống của vấn đề”, 
và “ Cố gắng tránh nghĩ về vấn đề ”. Các tiểu mục mà sinh viên lựa chọn ít nhất là “Phớt lờ vấn đề”, 
“Chối bỏ sự tồn tại của vấn đề”, và “ Không làm gì để giải quyết vấn đề”.
Bảng 3. Mức độ áp dụng chiến lược hỗ trợ xã hội theo các tiểu mục
Số* Tiểu mục X SD
5
Nói chuyện với một thày giáo hay người hướng dẫn để được an ủi, 
động viên
2,15 0,97
6 Biểu lộ nỗi niềm của bạn với ai đó 3,26 0,86
10
Nói chuyện với một người bạn ở ngoài trường học, hoặc một thành viên 
gia đình để có lời khuyên cụ thể về việc làm thế nào để giải quyết vấn 
đề
3,12 1,02
14
Nói chuyện với một sinh viên khác để có lời khuyên cụ thể về việc làm 
thế nào để giải quyết vấn đề
2,94 0,86
21 Nói chuyện với một sinh viên khác để được động viên, an ủi 3,02 0,89
27 Khóc để bày tỏ cảm xúc của bạn 2,43 1,03
32
Nói chuyện với một người bạn ở ngoài trường học, hoặc một thành viên 
gia đình để được động viên, an ủi
3,03 0,97
34 Có được quan điểm của mọi người về vấn đề 3,18 0,77
*Số thứ tự tiểu mục trong thang đo
Bảng 3 trình bày giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của 8 tiểu mục trong chiến lược hỗ trợ xã hội. 
Trong đó, các tiểu mục mà sinh viên lựa chọn nhiều nhất là “ Biểu lộ nỗi niềm của bạn với ai đó”,” Có 
được quan điểm của mọi người về vấn đề”, và “ Nói chuyện với một người bạn ở ngoài trường học, 
hoặc một thành viên gia đình để có lời khuyên cụ thể về việc làm thế nào để giải quyết vấn đề”. Các 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
187TCNCYH 130 (6) - 2020
tiểu mục mà sinh viên lựa chọn ít nhất là “Nói chuyện với thày giáo hay người hướng dẫn để được 
an ủi động viên”, và “Khóc để bày tỏ cảm xúc của bạn”.
Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến một số yếu tố liên quan đến mức độ áp dụng ba 
chiến lược 
Biến phụ thuộc
Biến độc lập
Tiếp cận Né tránh hỗ trợ xã hội
Giới (Nữ) - 1,58* 0,90 1,34*
Tuổi 1,01 - 0,24 0,02
Ngành học (YTCC) - 1,41 - 0,23 - 0,91
Nơi sống của gia đình (Nông thôn) - 1,61* 0,48 - 0,81
Kết quả học tập kỳ trước (Trung bình/yếu) - 1,34 0,46 - 1,39*
Hài lòng với kết quả học tập (Không) 0,44 - 0,23 0,12
Áp lực học tập từ chương trình học (Không) 2,26* - 1,37* 0,13
Áp lực học tập từ phía thày cô giáo (Không) - 0,36 - 0,25 - 0,75
Áp lực học tập học tập từ phía bạn bè (Không) 0,24 - 1,03 - 0,74
Áp lực học tập từ gia đình (Không) 1,93* - 1,58* 1,28*
Khó khăn về tài chính trong năm qua (Không) 0,27 - 1,66* 0,27
*p < 0,05; Hệ số chuẩn ꞵ (Standardised coefficients) được trình bày
Bảng 4 trình bày hệ số chuẩn ꞵ (Standardised 
coefficients) khi phân tích hồi quy đa biến một 
số yếu tố liên quan đến mức độ áp dụng ba 
chiến lược tiếp cận, né tránh và hỗ trợ xã hội. 
Kết quả cho thấy trong các mối liên quan có 
ý nghĩa thống kê, sinh viên nữ áp dụng chiến 
lược tiếp cận ít hơn nhưng áp dụng chiến lược 
hỗ trợ xã hội nhiều hơn sinh viên nam; sinh viên 
có hộ khẩu vùng nông thôn áp dụng chiến lược 
tiếp cận ít hơn sinh viên có hộ khẩu khu vực 
thành thị; sinh viên có kết quả học tập trung 
bình/yếu áp dụng chiến lược hỗ trợ xã hội ít 
hơn; những sinh viên không cảm thấy có áp 
lực học tập từ chương trình/nội dung học tập 
và từ phía gia đình áp dụng chiến lược tiếp cận 
nhiều hơn và né tránh ít hơn; những sinh viên 
không có khó khăn về tài chính trong năm qua 
áp dụng chiến lược né tránh ít hơn. Sự hài lòng 
với kết quả học tập và áp lực học tập từ phía 
thày cô, bạn bè có mối liên quan không có ý 
nghĩa thống kê với ba chiến lược ứng phó.
IV. BÀN LUẬN
Thang đo ACSS gồm 3 nhóm chiến lược 
gồm yếu tố tiếp cận (Approach factors), yếu tố 
né tránh (Avoidance factors) và yếu tố hỗ trợ xã 
hội (Social support factors). Yếu tố tiếp cận gồm 
15 tiểu mục. Yếu tố né tránh gồm 11 tiểu mục. 
Yếu tố hỗ trợ xã hội gồm 8 tiểu mục. Với mỗi 
tiểu mục, sinh viên chọn một trong các phương 
án trả lời theo mức độ áp dụng: không bao giờ 
(1 điểm), hầu như không bao giờ (2 điểm), thỉnh 
thoảng (3 điểm), thường xuyên (4 điểm), gần 
như luôn luôn (5 điểm). Như vậy điểm cao nhất 
đối với yếu tố tiếp cận, né tránh, và hỗ trợ xã hội 
lần lượt là 75, 55 điểm, và 40 điểm. Điểm càng 
cao có nghĩa là sinh viên áp dụng chiến lược đó 
càng nhiều. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị 
trung bình của yếu tố tiếp cận, né tránh, và hỗ 
trợ xã hội lần lượt là 52,5; 28,58; và 23,14. Như 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
188 TCNCYH 130 (6) - 2020
vậy sinh viên có xu hướng áp dụng chiến lược 
tiếp cận nhiều hơn. Kết quả này phù hợp với 
các nghiên cứu trước đây trên sinh viên. Một 
nghiên cứu ở Anh cho biết sinh viên năm thứ 
nhất sử dụng chiến lược ứng phó chủ động phổ 
biến hơn.⁹ Nghiên cứu ở sinh viên y tại Malaysia 
cho thấy chiến lược ứng phó chủ động được sử 
dụng nhiều hơn chiến lược né tránh.10 Nghiên 
cứu trên sinh viên y ở Thổ Nhĩ Kỳ cho biết đa 
số các sinh viên y sử dụng kỹ năng ứng phó 
theo vấn đề.11 Nghiên cứu trên 2000 sinh viên 
y khoa ở Việt Nam cũng cho biết sinh viên áp 
dụng chiến lược tiếp cận nhiều hơn.14
Mặc dù chiến lược tiếp cận được nhiều sinh 
viên áp dụng hơn, nhưng vẫn có một số lượng 
sinh viên áp dụng chiến lược né tránh. Chiến 
lược né tránh đã được nhiều nghiên cứu cho 
rằng có liên quan đến trầm cảm, stress trong 
học tập và động lực học tập của sinh viên.2, 4 - 6 
Phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy áp lực 
học tập từ chương trình/nội dung học tập, áp 
lực học tập từ phía gia đình và khó khăn về 
tài chính là những yếu tố liên quan có ý nghĩa 
thống kê với chiến lược né tránh, trong đó 
những sinh viên có áp lực học tập và có khó 
khăn về tài chính áp dụng chiến lược né tránh 
nhiều hơn. Kết quả này gợi ý rằng sinh viên 
cần được tư vấn để thích nghi với chương trình 
học, cần được quan tâm khi có khó khăn về tài 
chính, và cần được giảm áp lực học tập từ phía 
gia đình.
Ngược lại với chiến lược né tránh, chiến 
lược tiếp cận và hỗ trợ xã hội là những chiến 
lược tích cực cần được khuyến khích cho sinh 
viên áp dụng khi phải ứng phó với những sự 
kiện căng thẳng (stress), bao gồm cả stress 
trong học tập. Vì mang tính tích cực, các chiến 
lược này giúp sinh viên thoát khỏi trạng thái 
căng thẳng, thích nghi với tình huống và có kết 
quả học tập tốt hơn. Nghiên cứu của chúng tôi 
thấy rằng sinh viên nữ, sinh viên đến từ khu 
vực nông thôn áp dụng chiến lược tiếp cận ít 
hơn so với sinh viên nam, sinh viên đến từ khu 
vực thành thị. Do đó, hoạt động hỗ trợ tâm lý 
cần quan tâm đến nhóm sinh viên này.
Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn 
chế. Trước hết, bộ câu hỏi chưa khảo sát được 
hết những yếu tố có thể liên quan đến chiến 
lược ứng phó trong học tập của sinh viên như 
động cơ học tập hay những sự kiện stress khác 
trong cuộc sống. Thứ hai, thang đo ACSS với 
các tiểu mục tập trung vào 3 nhóm chiến lược, 
nhưng chưa có tiểu mục nào hỏi về việc sử 
dụng đồ uống có cồn hay lạm dụng chất như 
là một chiến lược ứng phó. Mặc dù có những 
hạn chế này, nghiên cứu cũng đã đưa ra được 
những số liệu ban đầu về thực trạng ứng phó 
với stress trong học tập của sinh viên hệ YHDP 
và YTCC, giúp các thày cô giáo có những giải 
pháp hỗ trợ tâm lý cho sinh viên, giúp sinh viên 
lựa chọn được chiến lược ứng phó phù hợp 
như chiến lược tiếp cận, chiến lược hỗ trợ xã 
hội, tránh những chiến lược tiêu cực như chiến 
lược né tránh. Giải pháp hỗ trợ tâm lý phù hợp 
sẽ giúp sinh viên vượt qua căng thẳng và đạt 
kết quả học tập tốt. 
V. KẾT LUẬN
Sinh viên hệ BS YHDP và YTCC áp dụng 
nhiều chiến lược tiếp cận và hỗ trợ xã hội khi 
gặp stress trong học tập, trong khi chiến lược 
né tránh được áp dụng ít hơn. Sinh viên nữ, 
sinh viên đến từ vùng nông thôn áp dụng chiến 
lược tích cực ít hơn sinh viên nam và sinh viên 
đến từ vùng thành thị. Sinh viên có áp lực học 
tập từ chương trình và nội dung học, có áp lực 
học tập từ gia đình, có khó khăn tài chính trong 
năm qua áp dụng chiến lược né tránh nhiều 
hơn. Sinh viên nam, sinh viên có kết quả học 
tập trung bình/yếu áp dụng chiến lược hỗ trợ xã 
hội ít hơn sinh viên nữ và sinh viên có kết quả 
học tập khá giỏi.
Lời cảm ơn
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
189TCNCYH 130 (6) - 2020
Các tác giả gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh 
đạo Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công 
cộng - Trường Đại học Y Hà Nội đã cho phép 
triển khai nghiên cứu và cảm ơn các sinh viên 
đã tham gia vào nghiên cứu.
Các tác giả cam kết không có xung đột lợi 
ích từ kết quả nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Zeidner, M., & Endler, N. (Eds.). 
(1996). Handbok of coping: theory, research, 
applications: John Wiley and Sons, Toronto.
2. An, H., Chung, S., Park, J., Kim, S. - Y., 
Kim, K. M., & Kim, K. - S. (2012). Novelty - 
seeking and avoidant coping strategies are 
associated with academic stress in Korean 
medical students. Psychiatry Research(0).
3. Recklitis, C. J., & Noam, G. G. (1999). 
Clinical and Developmental Perspectives on 
Adolescent Coping. Child Psychiatry & Human 
Development, 30(2), 87 - 101.
4. Nagase, Y., Uchiyama, M., Kaneita, Y., Li, 
L., Kaji, T., Takahashi, S., . . . Ohida, T. (2009). 
Coping strategies and their correlates with 
depression in the Japanese general population. 
Psychiatry Research, 168(1), 57 - 66.
5. Devonport, T. J. L., Andrew M. . (2006). 
Relationships between self - efficacy, coping 
and student retention. . Social Behavior & 
Personality, 34, 127 - 138.
6. Struthers, C. W., Perry, R., & Menec, V. 
(2000). An Examination of the Relationship 
Among Academic Stress, Coping, Motivation, 
and Performance in College. Research in 
Higher Education, 41(5), 581 - 592.
7. Chan, D. W. (1992). Coping with 
depressed mood among Chinese medical 
students in Hong Kong. Journal of Affective 
Disorders, 24(2), 109 - 116.
8. Sreeramareddy, C. T., Shankar, P. R., 
Binu, V. S., Mukhopadhyay, C., Ray, B., & 
Menezes, R. G. (2007). Psychological morbidity, 
sources of stress and coping strategies among 
undergraduate medical students of Nepal. BMC 
Med Educ, 7, 26. 
9. Moffat, K. J., McConnachie, A., Ross, S., 
& Morrison, J. M. (2004). First year medical 
student stress and coping in a problem - based 
learning medical curriculum. Medical Education, 
38(5), 482 - 491
10. Al - Dubai, S. A. R., Al - Naggar, R. A., 
Alshagga, M. A., & Rampal, K. G. (2011). Stress 
and coping strategies of students in a medical 
faculty in malaysia. The Malaysian journal of 
medical sciences : MJMS, 18(3), 57 - 64.
11. Alimoglu, M. K., Gurpinar, E., Mamakli, 
S., & Aktekin, M. (2011). Ways of coping as 
predictors of satisfaction with curriculum and 
academic success in medical school.
12. Mosley, T. H., Jr., Perrin, S. G., Neral, 
S. M., Dubbert, P. M., Grothues, C. A., & Pinto, 
B. M. (1994). Stress, coping, and well - being 
among third - year medical students. Acad 
Med, 69(9), 765 - 767.
13. Park, C. L., & Adler, N. E. (2003). Coping 
Style as a Predictor of Health and Well - Being 
Across the First Year of Medical School. Health 
Psychology, 22(6), 627 - 631.
14. Tran, Q.A. (2015). Factors associated 
with mental health among medical students in 
Vietnam. PhD Thesis. Queensland University of 
Technology, Brisbane, Australia
15. Trần Quỳnh Anh, Võ Văn Thắng, Lưu 
Ngọc Hoạt (2013). Bước đầu áp dụng thang đo 
chiến lược đương đầu trong học tập trên sinh 
viên y khoa. Tạp chí Nghiên cứu y học, Phụ 
trương, tập 84. Số 4 - p.127 - 132
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
190 TCNCYH 130 (6) - 2020
Summary
ACADEMIC COPING STRATEGIES AMONG PREVENTIVE 
MEDICINE AND PUBLIC HEALTH STUDENTS 
A cross-sectional study conducted on 511 preventive medicine and public health students at 
Hanoi Medical University in 2018 is to describe the level of applying three academic coping 
strategies including Approach, Avoidance, and Social support of the Academic Coping Strategies 
Scale and various related factors among recruited students. Data are collected in the classroom 
setting through the anonymous self-reported questionnaires. The results showed that participants 
reported a common level of applying Approach and Social support strategies while the level of 
applying Avoidance strategies was less common. Female students and those from rural areas 
applied Approach factors less than male students and those from urban areas. Students who reported 
having academic pressure from current curriculum, family, and financial difficulty applied more 
Avoidence strategies than others. Male students and those having fair/poor learning grades applied 
the Social support strategies less than female and those having good/excellent learning grades. 
Keywords: academic coping strategies, university students

File đính kèm:

  • pdfchien_luoc_ung_pho_trong_hoc_tap_cua_sinh_vien_y_hoc_du_phon.pdf