Chiến lược tầm soát ca bệnh (Case-Finding) COPD nhìn từ thực tế Việt Nam
Thực trạng chẩn đoán và quản lý COPD đang được xem như mới tiếp cận được phần nổi của khối băng
chìm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này trong đó vấn đề phát hiện và chẩn đoán sớm là một yếu
tố then chốt. Một kế hoạch hành động tìm ca bệnh khi có cơ hội và theo dõi ngay sau đợt cấp sẽ giúp tăng
được tỷ lệ chẩn đoán để từ đó tăng hiệu quả quản lý và điều trị. Trong khi chờ các nghiên cứu đánh giá, với
thực tế ở Việt Nam, cách tiếp cận này nên được xem là hợp lý, cụ thể và có tính thực hành hiện nay.
Bạn đang xem tài liệu "Chiến lược tầm soát ca bệnh (Case-Finding) COPD nhìn từ thực tế Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chiến lược tầm soát ca bệnh (Case-Finding) COPD nhìn từ thực tế Việt Nam
Hướng dẫn tHực HànH 22 Hô hấp số 17/2018 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên phạm vi toàn cầu COPD là một trong số ít các bệnh lý có tỷ lệ tử vong đang tăng (1). Trong COPD, sự suy giảm chức năng và thể chất từ từ khiến cho các biện pháp chẩn đoán sớm và điều trị trị hỗ trợ dường như không được đặt ra một cách tích cực. Gần 50% bệnh nhân xuất viện vì đợt cấp COPD sẽ tử vong trong 2 năm (2). Những dấu hiệu như mức độ nặng của bệnh, tình trạng dinh dưỡng kém, bệnh tim đồng mắc, trầm cảm, giảm chất lượng sống, tuổi cao đã cho thấy có kết hợp với tiên lượng xấu (3,4). Vấn đề phát hiện sớm, chẩn đoán xác định, thực hiện các biện pháp điều trị dự phòng và điều trị sớm là giải pháp chìa khóa để giảm gánh nặng bệnh tật và tử vong. Các nghiên cứu cho thấy chẩn đoán COPD trong thực hành hàng ngày (không phải từ các nghiên cứu điều tra dịch tễ) thông thường là đã ở giai đoạn nặng và rất nặng (5-7). Dữ liệu từ Third National Health and Nutrition Examination Study (NHANES III)(5) cho thấy 63% bệnh nhân có giảm chức năng hô hấp nhưng không được chẩn đoán nguyên nhân. Nhiều trường hợp chỉ được chẩn đoán COPD khi đến khám vì đợt cấp (8). Trên tạp chí ANALSATS tháng 11 năm 2018 có đăng bài của Ủy ban khoa học ban soạn thảo tài liệu GOLD với nội dung “Những tranh luận hiện nay về COPD” cho rằng tình trạng tắc nghẽn khi đo chức năng hô hấp không phản ánh hết bản chất bệnh học không thuần nhất của COPD. Hơn nữa, ngưỡng chẩn đoán tắc nghẽn theo quy ước có thể đã loại trừ những trường hợp cần chẩn đoán và điều trị (9). Với quan điểm như vậy, bài viết trên ANALSATS nêu trên cũng nhắc lại thuật ngữ “nguy cơ COPD” (pre- COPD) mà Celli BR và cs (năm 2018) đề xuất CHIẾN LƯỢC TẦM SOÁT CA BỆNH (CASE-FINDING) COPD NHÌN TỪ THỰC TẾ VIỆT NAM TS.BS NGUyễN VăN THÀNH PCT Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam E-mail: [email protected] Tóm tắt Thực trạng chẩn đoán và quản lý COPD đang được xem như mới tiếp cận được phần nổi của khối băng chìm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này trong đó vấn đề phát hiện và chẩn đoán sớm là một yếu tố then chốt. Một kế hoạch hành động tìm ca bệnh khi có cơ hội và theo dõi ngay sau đợt cấp sẽ giúp tăng được tỷ lệ chẩn đoán để từ đó tăng hiệu quả quản lý và điều trị. Trong khi chờ các nghiên cứu đánh giá, với thực tế ở Việt Nam, cách tiếp cận này nên được xem là hợp lý, cụ thể và có tính thực hành hiện nay. Abstract COPD case-finding strategy from realities in Vietnam Situation of diagnosis and management of COPD is being considered as a only approach to the floating part of the iceberg. There are many reasons for this situation in which early detection and diagnosis are a key factors. An action plan to look for cases when there is an opportunity and follow up immediately after the acute exacerbation will help increase the diagnostic rate so as to increase the effectiveness of management and treatment. While waiting for evaluation studies, with the reality in Vietnam, this approach should be considered reasonable, concrete and current practice. Hướng dẫn tHực HànH 23 Hô hấp số 17/2018 (10). Pre-COPD là nhưng người có triệu chứng lâm sàng và/hoặc hình ảnh nhưng không tắc nghẽn theo định nghĩa nhưng rõ ràng họ rất cần được theo dõi và điều trị. Mặc dù đánh giá thông khí phổi (spirometry) là tiêu chuẩn xác định COPD nhưng thực hiện thử nghiệm (test) này vì nhiều lý do không phải là cách để tầm soát ca bệnh (case-finding) nên cũng không thể áp dụng thường quy trong điều kiện thực hành ở tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu. Trong khi đó, một thực tế quan trọng là hầu hết bệnh nhân COPD lại có nhu cầu cần được chẩn đoán và chăm sóc sớm ở y tế tuyến chăm sóc ban đầu. Vậy đâu là giải pháp khả thi nhất với tiêu chí phát hiện và chẩn đoán sớm COPD. Rất nhiều nghiên cứu đã đi theo hướng đánh giá phương pháp tầm soát lâm sàng và xác định COPD bằng spirometry. Phương pháp tầm soát lâm sàng ca bệnh cần đơn giản, dễ áp dụng và có hiệu quả xác định cao (11). Đặc biệt, những trường hợp có triệu chứng hô hấp mạn tính, có nguy cơ, cần được xem là COPD và cần được xử trí bằng những tư vấn cần thiết về bỏ thuốc lá, điều trị không dùng thuốc và sử dụng thuốc nhằm cải thiện nhanh triệu chứng, được xem là trị liệu không chuyên biệt hay là trị liệu cơ bản, trước khi bệnh nhân được xác định có tắc nghẽn hay không (12). Hiện nay ở Việt Nam, đối với vấn đề chẩn đoán ban đầu, chẩn đoán sớm, chúng ta vẫn còn những khoảng trống: với ai?, ở đâu?, bằng cách nào? rất cần được xác định. Trong bối cảnh như vậy, những đề xuất như guideline Nga đã trích dẫn ở trên (12) là rất cần được xem xét áp dụng. 2. CHẨN ĐOÁN COPD Ở TUyẾN CHăM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU Giống như chẩn đoán hen, chẩn đoán COPD dường như được xem là công việc của bác sỹ chuyên khoa (13) hơn là của các thầy thuốc chăm sóc sức khỏe ban đầu, của bác sỹ đa khoa. Ở tuyến y tế ban đầu (bác sỹ đa khoa, bác sỹ gia đình) spirometry lại ít khi được thực hiện (14). Trong khi kết quả đo từ các bác sỹ đa khoa thường có lỗi và có khuynh hướng đánh giá dưới mức mức độ giảm chức năng hô hấp (15). Nhìn từ một góc độ khác, trên những bệnh nhân đã có chẩn đoán COPD và điều trị, trong một nghiên cứu ở cộng đồng năm 2007 ở Bỉ (16), chỉ có khoảng 1/3 số bệnh nhân được test spirometry, trong khi các bác sỹ vẫn cho rằng chẩn đoán COPD như vậy là không chắc chắn trên một nửa số bệnh nhân. Khi phân tích nguyên nhân khiến cho thực hành COPD không được như các guideline khuyến cáo cần phải đề cập tới 2 khía cạnh: 1) Trở ngại thực tế khi triển khai spirometry trong thực hành thường quy và 2) Giá trị của chẩn đoán COPD không spirometry. Trong một nghiên cứu, các bác sỹ đa khoa cho rằng việc thực hiện spirometry có những trở ngại như sau: thiếu khả năng duy trì chất lượng hoạt động tốt trang thiết bị, thiếu kiến thức trong việc thực hiện đo, bệnh nhân không sẵn sàng thực hiện, tăng chi phí khám và quản lý, tăng thời gian khám, không đủ tự tin phân tích kết quả (17). Từ đó thái độ ứng xử với thực hành trong COPD như sau: miễn cưỡng thực hiện một chẩn đoán chính thức, cho rằng thuật ngữ “khí phế thũng” bệnh nhân không thích, nghĩ rằng COPD không phải là từ dễ hiểu khi giải thích cho bệnh nhân, không quan tâm tới sự khác biệt về spirometry giữa hen và COPD, lo ngại rằng kết quả sprirometry bình thường sẽ không khuyến khích được bỏ thuốc lá, xem COPD là trạng thái bệnh mạn tính cũng như nhiều bệnh khác và thường không phải là quan trọng nhất, chỉ định thuốc dựa trên đáp ứng lâm sàng, không cho rằng theo dõi spirometry là hữu ích cho bệnh nhân (17). Cũng không thể nói những lý giải như trên là hoàn toàn vô lý. Như vậy, nếu không có quy trình tiếp cận chẩn đoán một cách rõ ràng và hệ thống, việc chẩn đoán quá mức hay dưới mức là hoàn toàn có thể xảy ra. Dự án PLATINO thực hiện ở các nước Mỹ La-tinh (năm 2005) phân tích trên 578 bệnh nhân được xác định là COPD trong đó 28,3% bệnh nhân COPD chẩn đoán trước đó không đúng và 15,8% bệnh nhân COPD không được chẩn đoán trước đó. Chỉ có khoảng một nửa (52,3%) số bệnh nhân được chẩn đoán COPD trước đó là đúng (18) (hình 1). Ở Việt Nam, chúng ta cũng không có cơ sở để nói rằng thực trạng chẩn đoán, quản lý điều trị COPD ở Hướng dẫn tHực HànH 24 Hô hấp số 17/2018 cộng đồng, nhất là ở y tế tuyến chăm sóc ban đầu, có thể tốt hơn. Thí dụ, năm 2012, NV Thành và cs trong một nghiên cứu ở cộng đồng ghi nhận 89,1% bệnh nhân COPD không biết mình bị COPD và 100% bệnh nhân vẫn tiếp tục hút thuốc lá (19). Một nghiên cứu khác ở cộng đồng năm 2016, NĐ Thọ ghi nhận đến 91,3% bệnh nhân COPD không được chẩn đoán (số liệu cá nhân, luận án tiến sỹ năm 2018). Chúng ta còn thiếu dữ liệu đánh giá thực trạng chẩn đoán COPD ở cộng đồng. Theo NV Nhung (năm 2011): “Chỉ có một số ít bệnh nhân được quản lý thích hợp và điều trị hiệu quả” mà nguyên nhân được cho là do có những bất cập của hệ thống y tế hiện nay trong đó có vai trò của Bảo hiểm y tế và những vấn đề giống như đã ghi nhận của các nước khác (như hiểu biết của người dân về bệnh, kiến thức và năng lực chuyên môn của cán bộ y tế, nhất là tuyến y tế cơ sở) (20). Một thực tế đáng ngại là ngay cả khi bệnh nhân vào đợt cấp cần nhập viện điều trị, khi xuất viện, thông thường bệnh nhân không có một kế hoạch đặt trong một hệ thống theo dõi, chẩn đoán và có các biện pháp điều trị thích hợp (20). Hình 1. Tỷ lệ bệnh nhân có spirometry và đặc điểm chẩn đoán trước nghiên cứu PLATINO (*p <0.0001 so với chẩn đoán đúng, †p <0.001 so với chẩn đoán đúng). Chiến lược tăng cường tầm soát ca bệnh (case finding) sẽ làm cho chẩn đoán được bệnh sớm, cải thiện tiên lượng điều trị nhưng sẽ làm tăng số bệnh nhân được quản lý và điều trị. Liệu làm như vậy có làm tăng gánh nặng chăm sóc y tế, chi phí bảo hiểm y tế ?. Theo các nghiên cứu ở Trung Quốc trong khoảng từ 2002-2015, chỉ khoảng <30% số bệnh COPD được chẩn đoán và khoảng 50% trong số họ được quản lý điều trị. Chí phí điều trị chiếm từ 33,3% tới 118,1% thu nhập trung bình, trong đó chủ yếu là chi phí cho nhập viện điều trị (21). Trong một nghiên cứu phân tích chi phí điều trị khi nhập viện, S.Mulpuru và cs (năm 2017) (22) ghi nhận bệnh càng nặng, chi phí điều trị càng cao mà trong đó chi phí chăm sóc và trị liệu thay thế do giảm chức năng (chi phí chăm sóc không phải là thuốc, alternate level of care, ALC) làm tăng chi phí nhiều nhất (OR 23,5; CI 95% 14,1-39,2). Các tác giả này kết luận chẩn đoán sớm và cải thiện chăm sóc trên bệnh nhân mạn tính là yêu cầu bắt buộc để làm tăng chất lượng sống của người bệnh và giảm chi phí. Trong một nghiên cứu khác ở Đài Loan phân tích khuynh hướng sử dụng nguồn lực y tế và thuốc trên bệnh nhân COPD trong khoảng thời gian 2004-2010 (23) cho thấy số bệnh nhân được quản lý điều trị tăng 296% ở năm cuối nghiên cứu so với năm đầu nghiên cứu trong khi tổng chi phí điều trị lại giảm ở năm cuối so với năm đầu nghiên cứu. Các tác giả kết luận giảm chi phí là do tăng hiệu quả quản lý và điều trị ở cộng đồng, từ đó làm giảm chi phí nhập viện, điều trị ở ICU. Có một thực tế ở Việt Nam là tình hình nhập viện do đợt cấp COPD ngày càng tăng, ở cả bệnh viện chuyên khoa và đa khoa. Sẽ không ngạc nhiên nếu không có những tác động căn cơ và hệ thống, các khoa trong bệnh viện và ICU sẽ là “túi chứa” COPD giai đoạn cuối, đợt cấp COPD và các biến chứng khác trên bệnh nhân COPD. Kết cục là chi phí y tế sẽ ngày càng tăng, sức khỏe và chất lượng sống của người bệnh giảm như sơ đồ minh họa hình 2. Hình 2. Sơ đồ minh họa tác động giữa chăm sóc y tế và chi phí trong COPD Hướng dẫn tHực HànH 25 Hô hấp số 17/2018 3. BỆNH HọC COPD, TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN SỚM Bệnh học nền tảng COPD là viêm mạn tính, rối loạn chức năng bảo vệ đặc hiệu và không đặc hiệu dẫn đến phá hủy cấu trúc và suy giảm chức năng sinh lý phổi. Tình trạng bệnh diễn biến chậm, tăng dần nên triệu chứng thường được xem là bình thường, không khiến bệnh nhân quan tâm và đi khám bệnh cho đến khi có đợt cấp, với các triệu chứng nặng hơn. Tình trạng viêm tạo nên triệu chứng rất thay đổi, không giống nhau giữa người này với người khác (heterogeneous). Trên nền bệnh học như vậy, tính đặc hiệu của triệu chứng là thấp, kể cả triệu chứng khó thở gắng sức và khò khè (24-26) hay kết hợp nhiều triệu chứng hô hấp (24). Nhiều nghiên cứu đã đi theo hướng tầm soát những bệnh nhân có nguy cơ cao để từ đó xác định chẩn đoán bằng spirometry. Các yếu tố xác định nhóm người cần tầm soát bao gồm tuổi (thường từ 35-40 trở lên), hút thuốc hay có nguy cơ phơi nhiễm bụi nghề nghiệp, có ít nhất một trong các triệu chứng hô hấp kéo dài (ho, khạc đàm, khó thở) và thường đi khám bệnh vì nhiễm trùng hô hấp (27,28). Năm 2005, D.B. Price và cs (29) trên cơ sở một khảo sát ở cộng đồng trên những người hút thuốc lá chưa từng được chẩn đoán bệnh hô hấp, chưa từng sử dụng thuốc hô hấp đã xác định có 8 yếu tố có giá trị hồi quy đa biến có ý nghĩa trong tầm soát COPD là tuổi, số thuốc lá đã hút, ho, khạc đàm, ho đàm về sáng, khò khè, BMI và tiền sử dị ứng. Theo các tác giả giá trị tầm soát (diện tích dưới đường cong, AUC) của 8 yếu tố này 0,81 với độ nhậy là 0,82 và độ đặc hiệu là 0,72 (hình 3). Cũng trong một khảo sát ở cộng đồng, NV Thành và cs (năm 2012) (19) nhận định cùng với các yếu tố lâm sàng như trên, nếu có thêm các yếu tố đã từng nhập viện cấp cứu vì bệnh phổi, đã sử dụng thuốc hô hấp (dãn phế quản, corticosteroid) thì AUC rất cao, 0,95. Trong nghiên cứu này các tác giả cũng đề xuất việc sử dụng dụng cụ đo lưu lượng đỉnh (PEF). Nếu giá trị PEF giảm <70% giá trị ước tính kết hợp triệu chứng lâm sàng AUC lên tới 0,99 (bảng 1). Hình 3. Đường cong ROC đối với bảng câu hỏi cuối cùng (n = 246). AUC=0,8158 (theo DB. Price 2005) (29) Bảng 1. Bảng điểm chẩn đoán COPD: CT- COPD-S (NV Thành và cs 2012) (19) Câu hỏi Trả lời Điểm 1. Từ 60 tuổi trở lên Có Không 69 0 2. Hút thuốc lá (hoặc đã ngưng hút) từ 15 gói-năm trở lên Có Không 15 0 3. Khạc đàm (cảm giác đàm từ trong phổi) hàng ngày Có Không 13 0 4. Mệt hơn khi gắng sức so với người cùng tuổi Có Không 31 0 5. Đã được sử dụng thuốc dãn phế quản Có Không 23 0 6. Đã được sử dụng thuốc kháng viêm steroid cho bệnh phổi Có Không 16 0 7. Đã đi khám bệnh cấp cứu vì triệu chứng bệnh phổi Có Không 25 0 8. Đã đi nhập viện cấp cứu vì triệu chứng bệnh phổi Có Không 28 0 9. Nói ngắn hơi Có Không 15 0 10. Thở co kéo cơ hô hấp phụ Có Không 26 0 11. Nghe phổi thông khí giảm Có Không 37 0 12. PEF <70% giá trị lý thuyết Có Không 72 0 13. Xquang ngực thường quy có hình ảnh khí phế thũng Có Không 88 0 Chẩn đoán COPD khi: - Từ 1-11: 114 điểm - Từ 1- 11 + 12 hoặc 13: 210 điểm PEF: Peak expiratory flow Hướng dẫn tHực HànH 26 Hô hấp số 17/2018 Những nghiên cứu đầu tiên về COPD vào những năm thập niên 50-60 thế kỷ 20 đã ghi nhận các biến đổi bệnh học, nhất là những thay đổi có khuynh hướng mạn tính trên đường thở và phổi ở người hút thuốc lá. Một kết luận quan trọng là đặc điểm tổn thương trên đường thở xuất hiện sớm và toàn bộ, trong khi khí phế thũng xuất hiện muộn hơn, không phải trường hợp nào cũng có và đặc tính khí phế thũng cũng khác so với những trường hợp khí phế thũng do thiếu hụt anpha 1 - antitrypsin (30-32). Sau đó, khoảng thập niên 60 -70, những nghiên cứu sinh lý chức năng hô hấp của người hút thuốc lá đã xác định tình trạng thông khí tắc nghẽn và vị trí tăng trở kháng đường thở đưa đến triệu chứng hô hấp. Cũng vào thời điểm đó, COPD được định nghĩa là tình trạng tắc nghẽn với hình ảnh chức năng đặc biệt là giảm FEV 1 và giảm tỷ lệ FEV 1 /FVC (33,34). Macklem PT và cs (năm 2010) (35) cho rằng những thay đổi sớm nhất trong COPD là giảm FVC do hiện tượng khí cạm hơn là giảm FEV 1 . Hiện tượng này gây ra do thu hẹp c ... gay từ đợt cấp đầu tiên: Như vậy, để tầm soát ca bệnh cơ hội, với triệu hô hấp cấp tính đi khám hoặc nhập viện cấp cứu ở những bệnh nhân có nguy cơ cao COPD, thầy thuốc cần sử dụng bảng câu hỏi hoặc tối thiểu là xác định các yếu tố nguy cơ, khám và thực hiện các xét nghiệm có sẵn để chẩn đoán COPD. Sẽ có 2 tình huống: 1) Ở các phòng khám chuyên khoa hoặc nhập viện điều trị và 2) Ở các phòng khám đa khoa và ngoại trú. Hình 6. Sơ đồ tiếp cận phát hiện và chẩn đoán sớm COPD từ đợt cấp ở các cơ sở y tế chuyên khoa hoặc nhập viện cấp cứu Ở các phòng khám chuyên khoa, hoặc bệnh viện, bằng khám và xét nghiệm nếu không có một chẩn đoán nào cần phân biệt (nhất là suy tim, lao phổi, hen) thì bệnh nhân cần được chẩn đoán lâm sàng COPD khi tuổi từ 40 trở lên, hút thuốc lá, có triệu chứng hô hấp mạn tính. Các hướng dẫn điều trị không sử dụng thuốc (như tư vấn bỏ thuốc lá, dinh dưỡng, vận động, vaccin, tránh phơi nhiễm) cần thực hiện ngay khi có chẩn đoán lâm sàng. Ngay sau trị liệu đợt cấp (5-7 ngày điều trị) hay khi xuất viện, cần thực hiện spirometry để xác định chẩn đoán COPD này. Nếu spirometry có tình trạng tắc nghẽn cố định (FEV 1 /FVC <70% sau thuốc dãn phế quản), cần có kế hoạch quản lý và điều trị COPD duy trì trong 12 tháng tiếp theo. Trong trường hợp như vậy việc quản lý và điều trị cần theo hướng bệnh nhân COPD có nhiều đợt cấp như GOLD đề xuất (56). Spirometry cần thực hiện lại sau mỗi 3 tháng quản lý và điều trị. Nếu bệnh nhân vẫn tiếp tục hút thuốc lá và/hoặc phơi nhiễm với khói bụi thì dù giá trị FEV 1 /FVC ≥70% cũng nên theo dõi đến hết 12 tháng mới xác định nên hay không nên tiếp tục điều trị duy trì COPD vì nhiều trường hợp tình trạng tắc nghẽn có thể đạt điểm cắt sau nhiều lần spirometry nếu bệnh nhân tiếp tục hút thuốc lá và/hoặc phơi nhiễm (57). Hình 6 thể hiện sơ đồ quản lý và điều trị để phát hiện và chẩn đoán sớm COPD ngay sau đợt cấp ở các phòng khám chuyên khoa hoặc bệnh viện cho những bệnh nhân chưa được chẩn đoán COPD trước đó. Đối với bệnh nhân đến khám ngoại trú vì triệu chứng hô hấp tại các cơ sở y tế không chuyên khoa, bằng khám và ít nhất với hình ảnh Xquang ngực nếu không có một chẩn đoán nào cần phân biệt (nhất là suy tim, lao phổi, hen) thì bệnh nhân cần được chẩn đoán lâm sàng COPD khi: Từ 40 tuổi trở lên, hút thuốc lá, có triệu chứng hô hấp mạn tính. Các hướng dẫn điều trị không sử dụng thuốc (thí dụ như dinh dưỡng, vận động, vaccin, tránh phơi nhiễm) cần thực hiện ngay khi có chẩn đoán lâm sàng. Ngay sau trị liệu đợt cấp (5-7 ngày) cần đo lưu lượng đỉnh (PEF) (hoặc spirometry nếu có thể) để xác định chẩn đoán COPD. Nếu PEF (hoặc spirometry) có tình trạng tắc nghẽn (PEF <70% hoặc FEV 1 /FVC <70%), cần có kế hoạch quản lý và điều trị COPD duy trì Hướng dẫn tHực HànH 30 Hô hấp số 17/2018 trong 12 tháng tiếp theo. Trong trường hợp này việc quản lý và điều trị cần theo hướng bệnh nhân COPD có nhiều đợt cấp như GOLD đề xuất (56) nếu bệnh nhân có ít nhất 1 lần đi khám trong 3 tháng trước hoặc 1 lần phải vào nhập viện điều trị vì triệu chứng hô hấp trong 12 tháng trước. Hình 4 thể hiện sơ đồ quản lý và điều trị để phát hiện và chẩn đoán sớm COPD ngay sau đợt cấp ở các cơ sở y tế không chuyên khoa cho những bệnh nhân chưa được chẩn đoán COPD trước đó. KẾT LUẬN Thực trạng chẩn đoán và quản lý COPD đang được xem như mới tiếp cận được phần nổi của khối băng chìm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này trong đó vấn đề phát hiện và chẩn đoán sớm là một yếu tố then chốt. Một kế hoạch hành động tìm ca bệnh khi có cơ hội và theo dõi ngay sau đợt cấp sẽ giúp tăng được tỷ lệ chẩn đoán để từ đó tăng hiệu quả quản lý và điều trị. Trong khi chờ các nghiên cứu đánh giá, với thực tế ở Việt Nam, cách tiếp cận này nên được xem là hợp lý, cụ thể và có tính thực hành hiện nay. Hình 4. Sơ đồ tiếp cận phát hiện và chẩn đoán sớm COPD từ đợt cấp đến khám ngoại trú ở các cơ sở y tế không chuyên khoa Tài liệu tham khảo 1. Mannino DM, Buist AS. Global burden of COPD: risk factors, prevalence, and future trends. Lancet 2007;370:765-73. 2. Connors AF, Dawson NV, Thomas C, Harrell F, Desbiens N,Fulkerson WJ, et al. Outcomes following acute exacerbation of chronic obstructive lung disease. The SUPPORT investigators. Am J Respir Crit Care Med 1996;154:959-67. 3. Connors AF, Dawson NV, Thomas C, Harrell F, Desbiens N, Fulkerson WJ, et al. Outcomes following acute exacerbation of chronic obstructive lung disease. The SUPPORT investigators. Am J Respir Crit Care Med 1996;154:959-67. 4. Almagro P, Calbo E, de Echagüen AO, Quintana BBS, Heredia JL, Garau J. Mortality after hospitalization for COPD. Chest 2002;121;1441 5. Mannino DM, Gagnon RC, Petty TL, Lydick E. Obstructive lung disease and low lung function in adults in the United States: data from the National Health and Nutrition Examination Survey, 1988- 1994. Arch Intern Med. 2000;160(11):1683-1689. 6. Hvidsten SC, Storesund L, Wentzel-Larsen T, Gulsvik A and Lehmann S. Prevalence and predictors of undiagnosed chronic obstructive pulmonary disease in a Norwegian adult general population. The Clinical Respiratory Journal 2010; 4: 13–21. Hướng dẫn tHực HànH 31 Hô hấp số 17/2018 7. Hvidsten SC, Storesund L, Wentzel-Larsen T, Gulsvik A and Lehmann S. Prevalence and predictors of undiagnosed chronic obstructive pulmonary disease in a Norwegian adult general population. The Clinical Respiratory Journal 2010; 4: 13–21. 8. Roche N, Gaillat J, Garre M, et al. Acute respiratory illness as a trigger for detecting chronic bronchitis in adults at risk of COPD: a primary care survey. Prim Care Respir J. 2010;19(4):371- 377. Doi: 9. Gerard J. Criner, Fernando J. Martinez, Shawn Aaron et al. Current Controversies in Chronic Obstructive Pulmonary Disease: A Report from the GOLD Scientific Committee. ANNALSATS Articles in Press. Published on 14-November-2018 as 10.1513/AnnalsATS.201808- 557PS 10. Bartolomé R. Celli, Alvar Agustí.COPD: time to improve its taxonomy?. ERJ Open Res 2018; 4: 00132-2017 [https://doi.org/10.1183/23120541.00132-2017]. 11. Han MK, Steenrod AW, Bacci ED, et al for the High- Risk-COPD Screening Study Group. Identifying patients with undiagnosed COPD in primary care settings: Insight from screening tools and epidemiologic studies. J COPD F. 2015; 103-121. 12. Russian guidelines for the management of COPD: algorithm of pharmacologic treatment. International Journal of COPD 2018:13 183–187 13. MJ Abramson et al. Accuracy of asthma and COPD diagnosis in Australian general practice: a mixed methods study. Prim Care Respir J 2012; 21(2): 167-173 14. Matheson MC, Abeysena C, Raven JM, et al. How have we been managing chronic obstructive pulmonary disease in Australia? Intern Med J 2006;36(2):92-9. 15. den Otter JJ, de Bruyn-Schmidt MA, Wolters MJ, et al. Lung function measurement in general practice. General practice measurements compared with laboratory measurements during the DIMCA trial. Fam Pract 2000; 17(4):314-16. fampra/17.4.314 16. Buffels J, Degryse J, Liistro G. Diagnostic certainty, co- morbidity and medication in a primary care population with presumed airway obstruction: the DIDASCO2 study. Prim Care Respir J 2009;18(1):34-40. 10.3132/pcrj.2008.00047 17. Julia AE Walters, Emily Hansen, Peter Mudge et al. Barriers to the use of spirometry in general practice. Australian Family Physician Vol. 34, No. 3, March 2005 18. Menezes AM, Perez-Padilla R, Jardim JB, et al. Chronic obstructive pulmonary disease in five Latin American cities (the PLATINO study): a prevalence study. Lancet 2005; 366:1875–1881 19. Nguyễn Văn Thành, Cao Thị Mỹ Thúy, Võ Phạm Minh Thư và cs. Xây dựng mô hình hệ thống quản lý và điều trị hiệu quả COPD và Hen phế quản trong bệnh viện và ở cộng đồng. NXB Y Học 2012, tr. 57-69 20. NV Nhung. Giải pháp cho quản lý hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở Việt Nam. Tạp chí Lao và bệnh phổi số 3. 4/2011 21. Bifan Zhu, Yanfang Wang, Jian Ming et al. Disease burden of COPD in China: a systematic review. International Journal of COPD 2018:13 1353–1364 22. Sunita Mulpuru, Jennifer McKay, Paul Eronksley et al. Factors contributing to high-cost hospital care for patients with COPD. International Journal of COPD 2017:12 989–995 23. Ying-Huang Tsai, Tsung-Ming Yang, Chieh-Mo Lin et al. Trends in health care resource utilization and pharmacological management of COPD in Taiwan from 2004 to 2010. International Journal of COPD 2017:12 2787–2793 24. Nathalie Saad, Maria Sedeno, KatrinaMetz et al. Early COPD Diagnosis in Family Medicine Practice: How to Implement Spirometry? International Journal of Family Medicine Volume 2014, Article ID 962901, org/10.1155/2014/962901 25. Hani A. Jokhdar, Mohammed A. Garout, Mohammad M. Alkot et al. Early Detection of Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD) in Family Practice. Journal of Family Medicine and Health Care 2017; 3(1): 1-5 26. Keiichiro Akamatsu, Toshiyuki Yamagata, Yohei Kida et al. Poor Sensitivity of Symptoms in Early Detection of COPD. COPD: Journal of Chronic Obstructive Pulmonary Disease, 2008, 5:269–273 27. Ulla Borup Hemmingsen, Margit Stycke, Jens Dollerup et al. Guideline-Based Early Detection of Chronic Obstructive Pulmonary Disease in Eight Danish Municipalities: The TOP-KOM Study Hindawi Pulmonary Medicine Volume 2017, Article ID 7620397. 28. Janelle M. Guirguis-Blake, Caitlyn A. Senger, Elizabeth M. Webber et al. Screening for Chronic Obstructive Pulmonary Disease: A Systematic Evidence Review for the U.S. Preventive Services Task Force. AHRQ Publication No. 14-05205-EF-1 April 2016 29. David B. Price, David G. Tinkelman, R.J. Halbert et al. Symptom-Based Questionnaire for Identifying COPD in Smokers 30. Anderson DO, Ferris BG. Role of Tobacco Smoking in the Causation of Chronic Respiratory Disease. N Engl J Med 1962;267:787-94. 31. Dunnill MS. The classification and quantification of emphysema. Proceedings of the Royal Society of Medicine 1969;62:1024-7. Hướng dẫn tHực HànH 32 Hô hấp số 17/2018 32. Flotte TR, Mueller C. Gene therapy for alpha-1 antitrypsin deficiency. Hum Mol Genet 2011;20:R87-92. 33. Macklem PT. The physiology of small airways. Am J Respir Crit Care Med 1998;157:S181-3. 34. Macklem PT. A Century of the Mechanics of Breathing. Am J Respir Crit Care Med 2004;170:10- 5. 35. Macklem PT. Therapeutic implications of the pathophysiology of COPD. Eur Respir J 2010;35:676-80. 36. Schermer TR, Quanjer PH. COPD screening in primary care: who is sick? Prim Care Respir J 2007;16:49-53. 37. Toelle BG, Xuan W, Bird TE, et al. Respiratory symptoms and illness in older Australians: the Burden of Obstructive Lung Disease (BOLD) study. Med J Aust 2013;198:144-8. 38. Walters JA, Walters EH, Nelson M, et al. Factors associated with misdiagnosis of COPD in primary care. Prim Care Respir J 2011;20:396-402. 39. Zwar NA, Marks GB, Hermiz O, et al. Predictors of accuracy of diagnosis of chronic obstructive pulmonary disease in general practice. Med J Aust 2011;195:168-71. 40. David P. Johns, Julia A.E. Walters, E. Haydn Walters. Diagnosis and early detection of COPD using spirometry. J Thorac Dis 2014;6(11):1557-1569 41. Van Schayck CP, Loozen JM, Wagena E, et al. Detecting patients at a high risk of developing chronic obstructive pulmonary disease in general practice: cross sectional case finding study. BMJ 2002;324:1370. 42. Sichletidis L, Spyratos D, Papaioannou M, Chloros D, Tsiotsios A, Tsagaraki V, Haidich A. A combination of the IPAG questionnaire and PiKo-6® flow meter is a valuable screening tool for COPD in the primary care setting. Prim Care Respir J 2011;20(2):184-189 43. Haroon S, Adab P, Griffin C, et al. Case finding for chronic obstructive pulmonary disease in primary care: a pilot randomised controlled trial. Br J Gen Pract 2013;63:e55-62. 44. Frith P, Crockett A, Beilby J, et al. Simplified COPD screening: validation of the PiKo-6 in primary care. Prim Care Respir J 2011;20:190-8. 45. Guirguis-Blake JM, Senger CA, Webber EM, Mularski R, Whitlock EP. Screening for Chronic Obstructive Pulmonary Disease: A Systematic Evidence Review for the U.S. Preventive Services Task Force. Evidence Synthesis No. 130. AHRQ Publication No. 14-05205-EF- 1. Rockville, MD: Agency for Healthcare Research and Quality; 2016. 46. Kaplan A, Thomas M. Screening for COPD: the gap between logic and evidence. Eur Respir Rev 2017; 26: 160113 [https://doi.org/10.1183/16000617.0113-2016]. 47. Prieto Centurion et al.: Confirmatory spirometry for adults hospitalized with a diagnosis of asthma or chronic obstructive pulmonary disease exacerbation. BMC Pulmonary Medicine 2012 12:73. 48. Pozo-Rodrı´guez F, Lo´pez-Campos JL, A´ lvarez- Martı´nez CJ, Castro-Acosta A, Agu¨ ero R, et al. (2012) Clinical Audit of COPD Patients Requiring Hospital Admissions in Spain: AUDIPOC Study. PLoS ONE 7(7): e42156. doi:10.1371/journal.pone.0042156 49. Alexandra Enocson, Kate Jolly, Rachel Elizabeth Jordan et al. Case-finding for COPD in primary care: a qualitative study of patients’ perspectives. International Journal of COPD 2018:13 1623–1632 50. Anamika Jithoo, Paul L. Enright, Peter Burney et al. Case-finding options for COPD: results from the Burden of Obstructive Lung Disease Study. Eur Respir J 2013; 41: 548–555 51. Shamil Haroon, Peymane Adab, Carl Griffin and Rachel Jordan. Case finding for chronic obstructive pulmonary disease in primary care: a pilot randomised controlled trial. Br J Gen Pract 2013; DOI: 10.3399/bjgp13X660788 52. Rachel E Jordan, Kin-bong Hubert Lam, Kar Keung Cheng et al. Case finding for chronic obstructive pulmonary disease: a model for optimising a targeted approach. Thorax. 2010 June ; 65(6): 492–498. doi:10.1136/thx.2009.129395 53. Vaya Konstantikaki , Konstantinos Kostikas, Markos Minas et al. Comparison of a network of primary care physicians and an open spirometry programme for COPD Diagnosis. Respiratory Medicine (2011) 105, 274e281 54. Rachel E Jordan, Peymané Adab, Alice Sitch, Alexandra Enocson et al. Targeted case fi nding for chronic obstructive pulmonary disease versus routine practice in primary care (TargetCOPD): a cluster-randomised controlled trial. Lancet Respir Med 2016; 4: 720–30 55. Homer Boushey, Paul Enright, Jonathan Samet. Spirometry for Chronic Obstructive Pulmonary Disease Case Finding in Primary Care?. Am J Respir Crit Care Med Vol 172. pp 1481–1486, 2005 56. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (report 2019) 57. Tjard R Schermer, Bas Robberts, Alan J Crockett et al. Should the diagnosis of COPD be based on a single spirometry test?. npj Primary Care Respiratory Medicine (2016) 26, 16059
File đính kèm:
chien_luoc_tam_soat_ca_benh_case_finding_copd_nhin_tu_thuc_t.pdf

