Chiến lược kháng sinh toàn cầu 2015 (The state of the world antibiotic 2015 - CDDEP)

Kháng sinh sử dụng càng nhiều, càng có nhiều cơ hội để vi khuẩn đề kháng kháng sinh chiến thắng trong cuộc chiến sinh tồn của vi khuẩn.

Bằng chứng trên thế giới cho thấy sự suy giảm chung về tính hiệu quả của kháng sinh: việc đề kháng kháng sinh dòng 1 và cuối cùng đang gia tăng.

Nhu cầu điều trị kháng sinh liên tục tăng, đặc biệt là điều trị cho trẻ em nhiễm trùng huyết có khả năng tử vong và viêm phổi

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Chiến lược kháng sinh toàn cầu 2015 (The state of the world antibiotic 2015 - CDDEP)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chiến lược kháng sinh toàn cầu 2015 (The state of the world antibiotic 2015 - CDDEP)

Chiến lược kháng sinh toàn cầu 2015 (The state of the world antibiotic 2015 - CDDEP)
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
72
Kháng sinh sử dụng càng nhiều, càng 
có nhiều cơ hội để vi khuẩn đề kháng 
kháng sinh chiến thắng trong cuộc chiến 
sinh tồn của vi khuẩn.
Bằng chứng trên thế giới cho thấy sự 
suy giảm chung về tính hiệu quả của kháng 
sinh: việc đề kháng kháng sinh dòng 1 và 
cuối cùng đang gia tăng.
Nhu cầu điều trị kháng sinh liên tục 
tăng, đặc biệt là điều trị cho trẻ em nhiễm 
trùng huyết có khả năng tử vong và viêm 
phổi.
Sự gia tăng về kinh tế và dân số dẫn 
đến gia tăng nhu cầu về nguồn đạm động 
vật. Để đáp ứng nhu cầu này, nhiều nông 
dân đang chuyển sang thâm canh nông 
nghiệp và thường xuyên sử dụng kháng 
sinh để tối ưu hóa sản phẩm.
Mặc dù đối với các bệnh nhẹ như ho, 
cảm và tiêu chảy không biến chứng có 
phương pháp điều trị mặc định – tuy nhiên 
khi cần, kháng sinh vẫn phải được xem 
như là phương thuốc cứu sống.
Từ khi được giới thiệu vào thập niên 
1940, kháng sinh trở thành trung tâm của y 
khoa hiện đại. Vai trò của chúng càng được 
mở rộng từ điều trị nhiễm trùng nghiêm 
trọng đến ngăn chặn nhiễm trùng cho bệnh 
nhân phẫu thuật, bảo vệ bệnh nhân ung thư 
và người suy giảm hệ miễn dịch, cải thiện 
sự phát triển và ngăn ngừa bệnh tật ở vật 
nuôi và các động vật làm thực phẩm khác.
Tuy nhiên hiện nay, việc điều trị 
những nhiễm trùng lần đầu lại trở nên khó 
khăn, làm gia tăng chi phí y tế cho cả bệnh 
nhân và xã hội, đồng thời tỷ lệ tử vong 
cũng tăng. Hiệu quả kháng sinh giảm dần, 
kết hợp với sự phức tạp của hệ thống chăm 
sóc sức khỏe, đã khiến từ vấn đề nhỏ trở 
thành mối đe dọa lớn. Nhiều mầm bệnh 
kháng lại nhiều kháng sinh, trong khi đó 
các kháng sinh mới, dòng cuối thì đắt 
tiền nên nằm ngoài tầm với đối với những 
người cần điều trị.
Đề kháng kháng sinh là hậu quả trực 
tiếp của việc sử dụng kháng sinh. Lượng 
kháng sinh sử dụng càng nhiều, càng có 
CHIẾN LƯỢC KHÁNG SINH TOÀN CẦU 2015
(The state of the world antibiotic 2015 - CDDEP)
Vũ Bảo Châu1
1 Bệnh viện Quân Y 175
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bảo Châu (Email: [email protected] )
Ngày nhận bài: 12/06/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/06/2016
Ngày bài báo được đăng: 30/09/2016
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
73
nhiều cơ hội để vi khuẩn đề kháng kháng 
sinh chiến thắng trong cuộc chiến sinh tồn 
của vi khuẩn.
Hai xu hướng góp phần vào việc gia 
tăng việc tiêu thụ kháng sinh toàn cầu. 
Trước hết, gia tăng việc sử dụng dẫn đến 
gia tăng sự tiếp cận của vi khuẩn với kháng 
sinh. Mặc dù điều đó giúp cứu mạng sống 
nhưng cũng tăng việc sử dụng - vừa đúng 
vừa không đúng - không đúng sẽ dẫn đến 
đề kháng. Thứ hai, gia tăng việc sử dụng 
nhiều kháng sinh trong nông nghiệp, và 
chính điều này gây nên tình trạng đề kháng.
Báo cáo The state of the world’s An-
tibiotic ghi lại những điểm chú ý của các 
nguồn tài liệu thế giới quan trọng và đưa 
ra các phân tích chính sách quan trọng cho 
ba vấn đề:
+ Mô hình và xu hướng kháng kháng 
sinh toàn cầu, việc sử dụng kháng sinh ở 
người và động vật.
+ Kháng sinh đang lưu hành, các ng-
hiên cứu và hướng phát triển.
+ Các can thiệp đã được chứng minh 
nhằm hợp lý hóa việc sử dụng kháng sinh 
và tính khả thi ở tất cả các nước.
Chúng tôi đưa ra một phản hồi về 
chính sách toàn diện ở cấp quốc gia, bao 
gồm sáu chiến lược, dựa trên kinh nghiệm 
của dự án Hợp Tác Toàn Cầu về Đề Kháng 
Kháng Sinh (Global Antibiotic Resistance 
Partnership - GARP), dự án thúc đẩy sự 
phát triển về chính sách định hướng kháng 
sinh tại điạ phương ở tám quốc gia. Các 
chiến lược cần phải đặc biệt thích hợp cho 
nhiều nước chưa đối mặt với tình trạng 
kháng kháng sinh.
1. MÔ HÌNH VÀ XU HƯỚNG 
TRONG ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH 
Bằng chứng trên thế giới cho thấy sự 
suy giảm chung về tín hiệu quả của kháng 
sinh: việc đề kháng kháng sinh dòng 1 và 
cuối cùng đang gia tăng. Mô hình mà vi 
khuẩn kháng lại kháng sinh cụ thể khác 
nhau ở các khu vực và quốc gia, phản ánh 
hình thức bệnh nhiễm trùng và sử dụng 
kháng sinh.
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa 
dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) ước tính rằng 
đề kháng kháng sinh gây nên hơn 2 triệu 
ca nhiễm trùng và 23.000 ca tử vong mỗi 
năm ở Hoa Kỳ, với chi phí chi trả trực tiếp 
là 20 tỷ đô la và thêm tổn thất về hiệu quả 
là 35 tỷ đô la (CDC 2013). Tại Châu Âu, 
khoảng 25.000 cái chết do nhiễm trùng đề 
kháng kháng sinh, chi phí trực tiếp và gián 
tiếp hàng năm lên đến 1,5 tỷ Euro (EMA 
và ECDC 2009). Mặc dù, các ước tính tin 
cậy về tổn thất kinh tế ở các nước đang 
phát triển không có sẵn, nhưng riêng ở 
Ấn độ, có khoảng 58.000 ca nhiễm trùng 
huyết ở trẻ sơ sinh tử vong do nhiễm trùng 
đề kháng (Laxminarayan et al. 2013). Ng-
hiên cứu từ Tanzania và Mozambique chỉ 
ra rằng nhiễm trùng đề kháng khiến tỷ lệ 
tử vong tăng cao ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ 
dưới 5 tuổi (Kayange et al. 2010; Roca et 
al. 2008).
1.1. Vi khuẩn đề kháng ở người
Tỷ lệ mắc tụ cầu vàng staphylococcus 
aureus kháng methicillin (MRSA) trong 
8 năm qua ở Châu Âu, Mỹ và Canada 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
74
lần lượt giảm xuống 18%, 44% và 16% 
(EARS-Net 2014; CDDEP 2015b; Public 
Health Agency of Canada 2015). Tỷ lệ này 
cũng bắt đầu giảm ở Nam Châu Phi (28%), 
nơi đang thực hiện chương trình quản lý 
kháng sinh (Kariuki and Dougan 2014; 
CDDEP 2015b). Tại vùng Châu Phi hạ Sa-
hara, Ấn Độ, Mỹ La Tinh và Úc, tỷ lệ này 
vẫn tăng (AGAR 2013; CDDEP 2015b), 
ghi nhận tại Ấn độ vào năm 2014 là 47%, 
và 90% trong các bệnh viện Mỹ La Tinh 
vào năm 2013 (PAHO).
1.1.1. Escherichia coli (E. coli) và các 
vi khuẩn liên quan đã đề kháng với kháng 
sinh cephalosporin thế hệ 3, điều này cho 
thấy việc điều trị các vi khuẩn sinh men 
betalactamase phổ rộng (ESBL) trở nên 
khó khăn. Vào năm 2013, tại 17 trong 
22 nước Châu Âu, từ 85 đến 100 E.coli 
phân lập được đều dương tính với ESBL 
(EARS-Net 2014).Trong năm 2009-2010, 
28% nhóm Enterobacteriaceae (họ E.coli) 
được phân lập từ nhiễm trùng đường tiết 
niệu ở 11 nước Châu Á sinh men ESBL và 
từ 26 đến 50% kháng với cephalospoein 
thế hệ 3 và 4 (Lu et al. 2012). Tại Mỹ La 
Tinh , năm 2014, tỷ lệ đề kháng của Kleb-
siella pneumonia từ 19% ở Peru tới 87% 
ở Bolivia (PAHO). Tại các vùng Châu Phi 
hạ Saharan, tỷ lệ đề kháng thuốc cephalo-
sporin thế hệ 3 lên đến 47% (Leopold et 
al. 2014).
1.1.2. Nhóm Enterobacteriaceae 
kháng Carbapenem (CRE) thậm chí các 
kháng sinh dòng cuối của carbapenems. 
Tại Châu Âu, 5 nước báo cáo tỷ lệ đề kháng 
gia tăng trong năm 2013, bắt đầu từ mức 
độ thấp, dưới 10% (EARS-Net 2014). Tại 
các bệnh viện của Mỹ - năm 2012, 11% K. 
pneumoniae và 2% E. coli kháng với car-
bapenems (CDC 2013). Tại Mỹ La Tinh 
- năm 2013, tỷ lệ đề kháng carbapenems 
của K. pneumonia dao động từ 0% ở Cộng 
hòa Dominican đến 28% ở Guatemala 
(PAHO). Năm 2013, ở Ấn độ, 13% Ecoli 
kháng carpbapenems và năm 2014, tỷ lệ 
đề kháng của K. pneumoniae với kháng 
sinh này là 57% (CDDEP 2015b).
1.1.3. Nhiễm trùng Clostridium diffi-
cile 
Liên quan tới việc sử dụng kháng 
sinh: Nhiều loài vi khuẩn không bị tác 
động bởi kháng sinh vì vậy chúng sinh sôi 
nhanh chóng trong ruột người sau khi các 
vi khuẩn đường ruột khác bị tiêu diệt. C. 
difficile là nguyên nhân gây nên 14.000 ca 
tử vong mỗi năm ở Mỹ (CDC 2013)
1.2. Vi khuẩn đề kháng phân lập từ 
động vật nuôi và môi trường : 
Gia cầm, gia súc, heo được sử dụng 
kháng sinh trong khi nuôi có thể ẩn chứa 
nhiều vi khuẩn đề kháng kháng sinh, 
những vi khuẩn này có thể truyền nhiễm 
trực tiếp cho người thông qua tiếp xúc với 
vật nuôi và qua việc sử dụng thịt, trứng, 
sữa của chúng (Marshall and Levy 2011). 
Một phần kháng sinh được sử dụng trong 
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản xâm 
nhập vào môi trường (Daghrir and Drogui 
2013), điều này làm tăng gánh nặng về 
tình trạng đề kháng kháng sinh ờ người và 
động vật trên thế giới.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
75
Tùy thuộc vào từng quốc gia, việc đề 
kháng một hay nhiều thuốc sau được thử 
nghiệm cho MRSA: Oxacillin, cefoxitin, 
flucloxacillin, cloxacillin, dicloxacillin, 
and methicillin. Những phân lập kháng 
trung gian được xem như kháng.
2. MÔ HÌNH VÀ XU HƯỚNG 
TRONG ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH 
2.1. Sự tiêu thụ kháng sinh ở người
Nhu cầu sử dụng kháng sinh tiếp tục 
tăng, đặc biệt dùng trong điều trị cho trẻ 
em có nguy cơ tử vong do nhiễm trùng 
huyết và viêm phổi : Năm 2013, khoảng 
935.000 trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế 
giới tử vong do viêm phổi (Liu et al. 2015). 
Nếu điều trị kháng sinh hiệu quả, thì hầu 
hết các trẻ em này đã không chết.
Từ năm 2000 đến 2010, việc sử dụng 
kháng sinh tăng 30%, từ 50 tỷ đến 70 tỷ 
đơn vị tiêu chuẩn, số liệu này dựa trên dữ 
liệu của 71 nước, kể cả các nước đông dân 
(Van Boeckel et al. 2014). Mặc dù lượng 
tiêu thụ kháng sinh tính trên đầu người ở 
các nước phát triển nhìn chung là cao hơn, 
nhưng vào năm 2000 – 2010 sự gia tăng 
lớn nhất trong việc dùng thuốc lại ở các 
nước có thu nhập thấp và trung bình, và 
hiện nay việc sử dụng kháng sinh vẫn tiếp 
tục tăng. 
Ở hầu hết các nước, khoảng 20% 
kháng sinh được sử dụng tại bệnh viện và 
các cơ sở y tế, và 80% còn là được sử dụng 
trong cộng động, bao gồm có toa thuốc 
từ cơ sở y tế hoặc người sử dụng tự mua 
mà không có toa (Kotwani and Holloway 
2011). Mặc dù có thể, một nửa kháng sinh 
dùng trong cộng động để điều trị ho và 
cảm cúm được sử dụng đúng cách, nhưng 
điều này không có lợi cho việc điều trị mà 
còn làm tăng thêm gánh nặng về đề kháng 
kháng sinh. Trong khi đó, bệnh viện lại tạo 
ra một số nhiễm trùng nguy hiểm và khó 
điều trị, đây là kết quả của việc sử dụng 
kháng sinh liều cao cho các bệnh nhân suy 
giảm miễn dịch và lớn tuổi (đặc biệt ở các 
nước thu nhập trung bình và thấp, kháng 
sinh được thay thế cho kiểm soát nhiễm 
khuẩn, cũng như là kết quả của tình trạng 
quá tải).
2.2. Sự tiêu thụ kháng sinh trong 
nông nghiệp 
Kháng sinh không chỉ được sử dụng 
để chữa trị cho động vật nhiễm khuẩn và 
ngăn chặn nhiễm khuẩn trong bầy, đàn mà 
còn dùng để thúc đẩy sự phát triển – đây 
là một ứng dụng được sử dụng nhiều và 
gây tranh cãi. Vào năm 2010, trên toàn thế 
giới, có ít nhất 63.000 tấn kháng sinh được 
sử dụng cho vật nuôi, cao hơn sử dụng cho 
người (Van Boeckel et al. 2015). Tới năm 
2030, con số này dự kiến tăng 2/3, lên tới 
105.600 tấn, để đáp ứng nhu cầu dân số 8.5 
tỷ người(United Nations 2015). 2/3 của sự 
gia tăng này được tính cho sự gia tăng về 
số lượng vật nuôi nhằm đáp ứng như cầu 
thực phẩm, 1/3 còn lại là do sự chuyển đổi 
từ sản xuất quy mô nhỏ sang lớn.
Thúc đẩy phát triển việc sử dụng 
kháng sinh cho động vật làm đẩy nhanh 
tình trạng đề kháng kháng sinh (Laxmina-
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
76
rayan et al. 2015). 
3. KHÁNG SINH MỚI VÀ CÁC 
CAN THIỆP KHÁC 
Khi giảm việc sử dụng, ít nhất mức 
độ đề kháng của vài kháng sinh giảm, hay 
thậm chí tính hiệu quả của kháng sinh 
được phục hồi. Tại một vài nước có thu 
nhập cao, khi thực hiện chương trình quản 
lý kháng kháng sinh, sức khỏe cộng đồng 
trở nên tốt hơn, mức độ đề kháng ổn định 
hoặc giảm, đồng thời khi việc sử dụng 
kháng sinh giảm khiến tỷ lệ vi khuẩn đề 
kháng kháng sinh cũng có xu hướng giảm. 
Việc sử dụng vaccine phòng bệnh, cải 
thiện nguồn nước và hệ thống vệ sinh đã 
giúp tiết chế nhu cầu sử dụng kháng sinh ở 
các nước có thu nhập cao, và lượng kháng 
sinh sử dụng tính trên đầu người bắt đầu 
ổn định tại một số nước.
Sự can thiệp khả thi và hiệu quả có thể 
góp phần duy trì tính hiệu quả của kháng 
sinh. Cần thay đổi các quy tắc nhận thức 
và hành vi trong việc sử dụng kháng sinh. 
Phương thức tiếp cận thay thế và bổ sung 
để kiểm soát và điều trị nhiễm khuẩn, như 
cải tiến công cụ chẩn đoán, sử dụng vac-
cine mới và bacteriophage, sẽ giúp duy trì 
tính hiệu quả của các kháng sinh đang lưu 
hành và kháng sinh thế hệ mới. Cần làm 
cho chương trình quản lý kháng sinh toàn 
cầu không chỉ thực hiện được việc bảo tồn 
tính hiệu quả của kháng sinh hiện tại mà 
còn phục hồi tính hiệu quả bị mất đi.
GARP đã làm việc với tám quốc gia 
để thành lập năng lực và phương pháp phát 
triển các chính sách đề kháng kháng sinh. 
Sáu chiến lược sẽ góp phần làm giảm tình 
trạng đề kháng và duy trì tính hiệu quả của 
các thuốc kháng sinh hiện tại :
3.1. Giảm nhu cầu sử dụng kháng sinh 
thông qua việc cải thiện chất lượng nước, 
hệ thống vệ sinh và chủng ngừa.
3.2. Cải thiện kiểm soát nhiễm khuẩn 
và chương trình quản lý kháng sinh.
3.3. Thay đổi từ khuyến khích việc 
lạm dụng và sử dụng sai kháng sinh thành 
khuyến khích quản lý kháng sinh.
3.4. Giảm và tiến tới giai đoạn chấm 
dứt sử dụng kháng sinh trong nông nghiệp.
3.5. Giáo dục và thông tin cho các 
chuyên gia y tế, người đưa ra chính sách 
và công bố rộng rãi về việc sử dụng kháng 
sinh bền vững.
3.6. Đảm bảo tuân thủ chính sách để 
đương đầu với môi đe dọa đề kháng kháng 
sinh.
4. CAM KẾT QUỐC GIA VÀ 
TOÀN CẦU
Tháng 5 năm 2015, Hội động Y tế thế 
giới đã thông qua Kế Hoạch Hành Động 
Toàn cầu về Đề Kháng Kháng sinh, trong 
đó kêu gọi tất cả các nước áp dụng chiến 
lược quốc gia trong vòng hai năm (WHO 
2015). Với sự hỗ trợ của WHO và cộng 
động quốc tế, nghị quyết này có thể xúc 
tiến sự thay đổi - hoặc bị lờ đi như các 
nghị quyết tương tự trong các thập kỷ qua.
Tại Hoa kỳ, Kế Hoạch Hành Động 
Quốc Gia đối với Phòng Chống Vi Khuẩn 
Đề Kháng Kháng Sinh (White House 
2015) nhấn mạnh sự cần thiết trong vần 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
77
đề làm chậm sự lan truyền tình trạng đề 
kháng kháng sinh thông qua chương trình 
quản lý ở tất cả cấp độ. Liên Minh Châu 
Âu cũng đưa ra một lập trường tương tự 
(European Commission 2011). Các nước 
Đông Nam Á thuộc WhO cam kết giải 
quyết vấn đề này trong tuyên bố Jaipur 
Declaration (WHO 2011). Tiến trình này 
cũng đang diễn ra tại Nam Phi, bắt đầu 
bằng các công việc của GARP và tiếp tục 
thực hiện thông qua một liên minh rộng 
lớn bao gồm các nhà lãnh đạo thuộc chính 
quyền và khu vực kinh tế tư nhân.
Các bằng chứng trong báo cáo này, 
ghi lại mức độ nghiêm trọng của vấn đề 
và đưa ra các phương pháp tiếp cận thành 
công để hành động ở mức độ quốc gia, hỗ 
trợ cho cả tình trạng khẩn cấp và tính khả 
thi của tiến trình trong việc bảo tồn tính 
hiệu quả kháng sinh. Trung tâm CDDEP 
(The Center for Disease Dynamics, Eco-
nomics & Policy) sẽ tiếp tục thu thập các 
dữ liệu tin cậy trên thế giới về tình trạng sử 
dụng và đề kháng kháng sinh, và cung cấp 
những thông tin này trên ResitanceMap 
(www.resistancemap.org), và giám sát tiến 
trình quản lý kháng kháng sinh toàn cầu.
Nguồn: CDDEP: The Center for Dis-
ease Dynamics Economics and Policy, 
2015 (

File đính kèm:

  • pdfkhang_sinh_su_dung_cang_nhieu_cang_co_nhieu_co_hoi_de_vi_khu.pdf