Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách đối với học sinh, sinh viên

Hiệu quả chương trình tín dụng chính sách đối với học sinh, sinh viên được hiểu là kết quả thực của hoạt

động cho vay mang lại cho xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững, nâng cao

trình độ dân trí, trên cơ sở đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của chương trình tín dụng chính

sách đối với học sinh, sinh viên. Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách đối với

học sinh, sinh viên để có biện pháp hữu hiệu nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của chương trình là

thực sự cần thiết.

pdf 4 trang phuongnguyen 380
Bạn đang xem tài liệu "Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách đối với học sinh, sinh viên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách đối với học sinh, sinh viên

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách đối với học sinh, sinh viên
37Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
Tín dụng chính sách đối với học sinh, sinh viên 
(HSSV) là một loại hình của tín dụng nhà nước do 
Ngân hàng Chính sách xã hội đảm nhiệm thực hiện 
chịu sự quản lý của nhà nước. Việt Nam luôn luôn 
coi giáo dục là vấn đề quốc sách. Hàng năm ngân 
sách đã dành một tỷ trọng lớn trong thu nhập quốc 
dân để xây dựng trường lớp, cung cấp thiết bị dạy 
học, trả lương giáo viên, đào tạo nguồn nhân lực 
sư phạm Nhưng giáo dục là vấn đề rộng lớn liên 
quan đến tất cả mọi gia đình. Một xã hội dù giàu 
có đến đâu chăng nữa cũng không thể có khả năng 
bao cấp toàn bộ cho giáo dục, vì vậy, đi đôi với 
việc đầu tư của Nhà nước, việc xã hội hoá giáo dục 
ở các bậc đại học, cao đẳng, dạy nghề là vấn đề tất 
yếu. Song, trong hoàn cảnh một nước nghèo như 
nước ta, việc huy động nguồn lực tài chính ở từng 
gia đình lại luôn luôn là chuyện nan giải và không 
phải ai cũng có thể thực hiện được. Những chính 
sách có tính chất hỗ trợ ban đầu, nhằm giải quyết 
kịp thời những yêu cầu cấp thiết trước mắt qua con 
đường tín dụng sau một thời gian sẽ được người 
vay hoàn trả là một biện pháp linh hoạt, được sự 
đồng thuận cao của xã hội. Vì vậy, tín dụng chính 
sách đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn là một 
chính sách hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển 
kinh tế trong giai đoạn mới, phù hợp với lòng dân, 
được nhân dân đón nhận và nhiệt tình ủng hộ, thể 
hiện tính ưu việt của chế độ mà Đảng, Nhà nước 
và nhân dân ta đang phấn đấu xây dựng.
Hiệu quả được hiểu là hiệu số giữa tổng giá trị 
kinh tế thu về của một hoạt động kinh doanh nào 
đó so với tổng chi phí phải bỏ ra để thực hiện nó. 
Nếu kết quả là số dương (+) thì hoạt động kinh 
doanh đó có hiệu quả, còn nếu kết quả là số âm (-) 
thì hoạt động kinh doanh đó không có hiệu quả.
Tuy nhiên, chương trình tín dụng chính sách đối 
với HSSV hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận 
mà vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo (XĐGN), đảm 
bảo an sinh xã hội và những mục tiêu khác do 
Chính phủ giao. Do đó, các nhà nghiên cứu kinh tế 
thường tiếp cận khái niệm hiệu quả chương trình 
tín dụng chính sách đối với HSSV trên 2 giác độ: 
hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH 
ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
PGS.TS. Hà Minh Sơn*
Ngày nhận bài: 2/5/2019
Ngày chuyển phản biện: 10/5/2019
Ngày nhận phản biện: 15/5/2019
Ngày chấp nhận đăng: 20/5/2019
Hiệu quả chương trình tín dụng chính sách đối với học sinh, sinh viên được hiểu là kết quả thực của hoạt 
động cho vay mang lại cho xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững, nâng cao 
trình độ dân trí, trên cơ sở đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của chương trình tín dụng chính 
sách đối với học sinh, sinh viên. Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách đối với 
học sinh, sinh viên để có biện pháp hữu hiệu nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của chương trình là 
thực sự cần thiết.
• Từ khóa: tín dụng chính sách, hiệu quả tín dụng chính sách, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách.
The effectiveness of the policy credit for students 
is understood as the real result of lending activities 
to society, contributing to achieving the goal of 
sustainable poverty reduction and improvement 
of intellectual standards,... on the basis of 
ensuring the stable and sustainable development 
of the policy credit program for students and 
students. Researching criteria for evaluating the 
effectiveness of policy credit for students and 
students to find effective measures to constantly 
improve the effectiveness of the program is really 
necessary.
• Keywords: policy credit, credit policy 
effectiveness, efficiency assessment policy 
credit policy.
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄPSoá 08 (193) - 2019
* Học viện Tài chính 
38 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
Hiệu quả xã hội: Là những kết quả đạt được 
trên thực tế của chương trình đối với cuộc sống, 
tinh thần của người vay vốn, đối với vấn đề an 
sinh xã hội của cộng đồng nơi đối tượng vay vốn 
sinh sống.
Hiệu quả kinh tế: Là việc tiết kiệm chi phí; hạn 
chế các tổn thất, mất vốn trong hoạt động cho vay 
của chương trình tín dụng chính sách đối với HSSV.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chương trình 
tín dụng chính sách đối với HSSV
Chương trình tín dụng chính sách đối với 
HSSV được đánh giá là hiệu quả khi đảm bảo an 
toàn được nguồn vốn, tiết kiệm được chi phí trong 
hoạt động cho vay, thực hiện được các mục tiêu 
XĐGN, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc 
sống (cả vật chất và tinh thần) cho đối tượng vay 
vốn. Do đó, khi đánh giá hiệu quả chương trình tín 
dụng chính sách đối với HSSV, cần đánh giá trên 
cả hai phương diện là hiệu quả kinh tế và hiệu quả 
xã hội.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của tín 
dụng chính sách đối với HSSV
Chương trình tín dụng chính sách đối với 
HSSV là một chương trình cho vay ưu đãi. Do đó, 
khi đánh giá hiệu quả chương trình tín dụng chính 
sách đối với HSSV, cần quan tâm nhiều hơn đến 
hiệu quả xã hội của chương trình.
Hiệu quả xã hội của chương trình tín dụng 
chính sách đối với HSSV được đánh giá trên các 
khía cạnh: góp phần thực hiện mục tiêu XĐGN 
bền vững, nâng cao ý thức học tập vì ngày mai 
lập nghiệp cho HSSV, nâng cao khả năng tiếp cận 
dịch vụ giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp 
cho những HSSV có hoàn cảnh khó khăn, cung 
cấp nguồn nhân lực có qua đào tạo, tăng cơ hội 
tìm kiếm việc làm cho HSSV sau khi tốt nghiệp ra 
trường, nâng cao trình độ dân trí,
Góp phần thực hiện mục tiêu XĐGN bền vững, 
chỉ tiêu này gắn liền với đặc điểm hoạt động không 
vì mục đích lợi nhuận mà vì mục tiêu xã hội của 
chương trình tín dụng chính sách đối với HSSV. 
Chương trình tín dụng chính sách đối với HSSV 
cung cấp tín dụng chính sách cho HSSV, giúp họ 
có điều kiện tiếp cận với dịch vụ giáo dục đại học, 
giáo dục nghề nghiệp nhằm trang bị cho họ cái 
“Cần câu” để họ có thể tự “Câu được cá”, từ đó 
nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm, có thu nhập, 
cải thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo góp phần 
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Góp phần nâng cao ý thức học tập của HSSV, 
quá trình tập trung các nguồn vốn và chu chuyển 
qua hình thức cho vay trên nguyên tắc có hoàn trả 
cả vốn gốc và lãi đã góp phần nâng cao chủ động 
hơn trong học tập, khơi dậy tính vượt khó, vươn 
lên thoát nghèo của HSSV vay vốn. Thực tế đã 
chứng minh, phần lớn những HSSV được vay vốn 
đi học đều nhận thức được trách nhiệm hoàn trả 
vốn vay cả gốc và lãi cho ngân hàng sau khi tốt 
nghiệp, điều này đã thôi thúc họ phải nỗ lực nhiều 
hơn trong quá trình học tập vì một ngày mai lập 
nghiệp. 
Ngoài các tiêu chí định tính, ta còn sử dụng một 
số chỉ tiêu định lượng trong việc đánh giá hiệu quả 
xã hội chương trình tín dụng chính sách đối với 
HSSV nhằm tăng độ tin cậy trong việc phân tích 
thực trạng hiệu quả xã hội của chương trình tín 
dụng chính sách đối với HSSV.
* Chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận nguồn 
vốn tín dụng ưu đãi của học sinh, sinh viên
Tỷ lệ sinh viên 
vay vốn =
Tổng số sinh viên vay vốn
x 100%
Tổng số sinh viên đủ điều kiện 
vay vốn
Chỉ tiêu này cao hay thấp phản ánh khả năng 
đáp ứng về nguồn vốn của chương trình so với nhu 
cầu vay của HSSV, phản ánh hiệu quả công tác 
truyền thông về chương trình tín dụng chính sách 
đối với HSSV đối với các đối tượng thuộc diện 
được vay vốn cao hay thấp, phản ánh mức độ quan 
tâm của HSSV tới những lợi ích của chương trình, 
v.v Trong quá trình đánh giá hiệu quả xã hội 
chương trình tín dụng chính sách đối với HSSV, 
chỉ tiêu này càng tiệm cận 1 (100%) thì càng tốt 
vì một trong những mục tiêu của chương trình là 
đưa nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến được tay HSSV 
nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục đại 
học và giáo dục nghề nghiệp cho họ.
Trong trung và dài hạn chỉ tiêu này còn phản 
ánh những tác động tích cực của chương trình tín 
dụng chính sách đối với HSSV tới việc cung cấp 
nguồn nhân lực có qua đào tạo cho xã hội, nâng 
cao trình độ dân trí, XĐGN bền vững.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tác động của vốn vay 
lên đời sống vật chất và tinh thần của đối tượng 
vay vốn.
Tỷ lệ HSSV vay vốn từ chương trình tín dụng 
chính sách đối với HSSV tốt nghiệp đúng hạn: 
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 08 (193) - 2019
39Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
Tỷ lệ sinh viên vay 
vốn tốt nghiệp 
đúng hạn
=
Số sinh viên vay vốn 
tốt nghiệp đúng hạn
x 100%
Tổng số sinh viên vay vốn
Chương trình tín dụng chính sách đối với HSSV 
luôn giám sát chặt chẽ quá trình học tập của người 
vay để giải ngân, thu nợ. Do vậy, chỉ tiêu này góp 
phần phản ánh rõ nét hơn tác động của vốn vay 
đến ý thức học tập của HSSV, đến việc đảm bảo 
nguồn tài chính để chi trả các khoản chi phí trong 
quá trình học tập của HSSV. Tỷ lệ này càng tiệm 
cận 1 hoặc bằng 1 (100%) thì càng tốt. Khi chỉ tiêu 
này bằng 1, có nghĩa là 100% HSSV vay vốn đã 
có đủ nguồn tài chính để chi trả cho các khoản chi 
phí liên quan đến quá trình học tập của mình như 
học phí, sinh hoạt phí, tài liệu học tập và ở một góc 
nhìn khác, khi chỉ tiêu này bằng 1 cũng đã phần 
nào phản ánh những tác động tích cực của chương 
trình đến việc nâng cao ý thức trong học tập và rèn 
luyện của HSSV vay vốn, vì chỉ có những HSSV 
có ý thức trong học tập và rèn luyện mới có khả 
năng hoàn thành chương trình học tập của mình 
đúng hạn theo quy định của các cơ sở đào tạo đại 
học và đào tạo nghề nghiệp.
Tỷ lệ HSSV trả nợ đúng hạn:
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của 
chương trình tín dụng chính sách đối với HSSV 
là trang bị cho HSSV cái “cần câu” để họ tự “câu 
được cá”, do vậy HSSV sau khi được vay vốn, học 
tập và tốt nghiệp đúng hạn, tìm được việc làm sẽ 
có thu nhập để trả nợ.
Tỷ lệ sinh viên 
trả nợ đúng hạn =
Số sinh viên vay vốn tốt nghiệp 
đúng hạn
x 100%
Tổng số sinh viên vay vốn
Chỉ tiêu này càng tiệm cận 1 hoặc bằng 1 
(100%) càng tốt. Khi chỉ tiêu này bằng 1 có nghĩa 
là 100% HSSV vay vốn sau khi tốt nghiệp đã có 
việc làm, có thu nhập để nuôi sống bản thân và trả 
được nợ. Ở một góc nhìn khác, khi chỉ tiêu này 
tiệm cận 1 hoặc bằng 1 (100%) cho thấy những lao 
động có qua đào tạo sẽ có nhiều cơ hội hơn trong 
quá trình tìm kiếm việc làm, thậm chí có những lao 
động sau khi được đào tạo đã có khả năng tự tạo 
ra việc làm cho chính mình và những người khác. 
Điều đặc biệt hơn là những lao động có qua đào 
tạo họ sẽ có khả năng để ứng dụng những tiến bộ 
của khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất để 
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản 
xuất từ đó nâng cao hiệu quả trong sản xuất của gia 
đình từ đó họ có thu nhập tốt hơn để nuôi sống bản 
thân, phụ giúp gia đình và trả nợ.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế chương 
trình cho vay HSSV
Khi nói đến hiệu quả kinh tế chương trình tín 
dụng chính sách đối với HSSV, chúng ta không thể 
dùng “lợi nhuận” làm thước đo, vì chương trình 
tín dụng chính sách đối với HSSV không vì mục 
đích lợi nhuận. Do đó, bài viết xem xét hiệu quả 
kinh tế chương trình tín dụng chính sách đối với 
HSSV trên các góc độ: tiết kiệm chi phí hoạt động, 
hạn chế tổn thất trong cho vay, đảm bảo an toàn tài 
chính trong mối quan hệ với các mục tiêu chính trị, 
xã hội của chương trình.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiết kiệm 
chi phí hoạt động của Ngân hàng CSXH
Số HSSV bình quân trên một cán bộ tín dụng 
của đơn vị triển khai chương trình:
Số sinh viên 
bình quân trên một 
cán bộ tín dụng
=
Số sinh viên còn dư nợ
x 100%
Tổng số cán bộ tín dụng 
toàn hệ thống
Dư nợ bình quân trên một CBTD:
Dư nợ bình quân 
trên một cán bộ 
tín dụng
=
Tổng dư nợ cho vay 
sinh viên
x 100%
Tổng số cán bộ tín dụng 
toàn hệ thống
Thông thường tại các đơn vị được giao triển 
khai chương trình tín dụng chính sách đối với 
HSSV, CBTD được giao phụ trách thị trường theo 
phạm vi địa lý chứ không phụ trách theo đối tượng 
khách hàng (khách hàng cá nhân, khách hàng 
doanh nghiệp) như các NHTM thường làm. Do đó, 
khi dư nợ chương trình tín dụng chính sách đối với 
HSSV bình quân/CBTD, số HSSV vay vốn/CBTD 
năm sau cao hơn năm trước có nghĩa là năng suất 
lao động của CBTD đã tăng lên và ngược lại. Khi 
năng suất lao động tăng lên sẽ giúp chương trình 
tín dụng chính sách đối với HSSV tiết kiệm được 
một số chi phí như: tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm, 
mua sắm CCLĐ v.v do không phải tăng thêm 
biên chế. Tuy nhiên, khi khối lượng công việc tăng 
lên nhiều, vượt quá khả năng đảm nhận của các 
CBTD thì chương trình tín dụng chính sách đối 
với HSSV vẫn phải tăng thêm nhân sự để đảm bảo 
chất lượng công việc. Đây là một chỉ tiêu phản ánh 
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄPSoá 08 (193) - 2019
40 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
rất rõ nét hiệu quả kinh tế chương trình tín dụng 
chính sách đối với HSSV.
Tỷ lệ nợ quá hạn chương trình tín dụng chính 
sách đối với HSSV:
Tỷ lệ nợ quá hạn 
chương trình tín dụng 
chính sách đối với 
HSSV
=
Dư nợ quá hạn cho vay 
sinh viên
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng 
chính sách đối với HSSV
Tỷ lệ này phản ánh mức độ rủi ro mất vốn của 
chương trình tín dụng chính sách đối với HSSV, tỷ 
lệ này càng tiệm cận không (0%) càng tốt. Khi tỷ lệ 
này bằng 0 (0%) có nghĩa là 100% HSSV vay vốn 
đều trả nợ đúng hạn ịnh, điều này cũng đồng nghĩa 
với việc chương trình tín dụng chính sách đối với 
HSSV không phải chịu bất kỳ rủi ro nào trong cho 
vay HSSV. Tỷ lệ này càng tiệm cận không (0%) 
hoặc bằng không (0%) sẽ giúp chương trình tín 
dụng chính sách đối với HSSV tiết kiệm được các 
chi phí như: chi phí quản lý nợ quá hạn, chi phí xử 
lý nợ có rủi ro, Đây là cơ sở đảm bảo an toàn tài 
chính, phát triển bền vững của chương trình, đảm 
bảo hiệu quả kinh tế chương trình tín dụng chính 
sách đối với HSSV. 
Như vậy, khi xem xét hiệu quả kinh tế chương 
trình tín dụng chính sách đối với HSSV dưới góc 
độ tiết kiệm chi phí, giảm thiểu các rủi ro mất vốn 
trong quá trình triển khai chương trình tín dụng 
chính sách đối với HSSV thì tỷ lệ nợ quá hạn là 
thước đo không thể thiếu, thước đo này kết hợp với 
thước đo về khả năng tiết kiệm chi phí như đã trình 
bày ở phần trên sẽ giúp đánh giá hiệu quả kinh tế 
chương trình tín dụng chính sách đối với HSSV 
được chính xác hơn.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng đảm bảo 
an toàn tài chính
Ngoài việc tiết kiệm chi phí trong quá trình 
triển khai, chương trình tín dụng chính sách đối 
với HSSV cần hạn chế được các tổn thất trong 
hoạt động cho vay HSSV như: mất vốn gốc, không 
thu được tiền lãi, nhằm tăng hiệu quả kinh tế 
chương trình tín dụng chính sách đối với HSSV.
Tỷ lệ thu nợ 
đúng hạn =
Doanh số thu nợ đúng hạn trong kỳ
x 100%
Tổng nợ đến hạn phải thu
Tỷ lệ thu hồi nợ cho vay HSSV đúng hạn cho 
biết có bao nhiêu % dư nợ cho vay HSSV được 
thu đúng hạn. Tỷ lệ này tiệm cận 1 hoặc bằng 1 
(100%) thì càng tốt. Khi tỷ lệ này tiệm cận 1 hoặc 
bằng 1 (100%) sẽ giúp chương trình tín dụng chính 
sách đối với HSSV an toàn hơn về tài chính, hạn 
chế các tổn thất về vốn, có thêm nguồn vốn, giúp 
tiết kiệm các chi phí khác.
Như vậy, tỷ lệ thu hồi nợ là một thước đo quan 
trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế chương 
trình tín dụng chính sách đối với HSSV.
Tỷ lệ thu hồi nợ khoanh:
Tỷ lệ thu hồi 
nợ khoanh =
Doanh số thu hồi nợ khoanh 
trong kỳ
x 100%
Tổng dư nợ khoanh
Tỷ lệ nợ gia hạn được thu hồi:
Tỷ lệ thu hồi 
nợ gia hạn =
Doanh số thu hồi nợ gia hạn 
trong kỳ x 100%
Tổng nợ được gia hạn
Tỷ lệ nợ khoanh và tỷ lệ nợ gia hạn được thu hồi 
phản ánh khả năng xử lý nợ có rủi ro của chương 
trình tín dụng chính sách đối với HSSV. Khi hai tỷ 
lệ này tiệm cận 1 hoặc bằng 1 (100%) thì càng tốt 
và ngược lại. Hai tỷ lệ này tiệm cận 1 hoặc bằng 1 
(100%) sẽ giúp chương trình tín dụng chính sách 
đối với HSSV hạn chế được tổn thất, bảo toàn 
được vốn, giảm được chi phí xử lý nợ có rủi ro.
Tỷ lệ nợ khoanh và nợ gia hạn được thu hồi có 
thể coi là một trong những thước đo hiệu quả kinh 
tế chương trình tín dụng chính sách đối với HSSV.
Khi kết hợp các chỉ tiêu phản ánh khả năng đảm 
bảo an toàn tài chính với các chỉ tiêu phản ánh khả 
năng tiết kiệm chi phí trong quá trình triển khai 
chương trình tín dụng chính sách đối với HSSV 
sẽ giúp chúng ta có được một cái nhìn đầy đủ hơn, 
khách quan hơn, chính xác hơn trong việc đánh giá 
hiệu quả kinh tế chương trình tín dụng chính sách 
đối với HSSV.
Tài liệu tham khảo:
Chính phủ (2007), Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của 
Thủ tướng Chính phủ: Về tín dụng đối với HSSV.
Nguyễn Văn Đức (2016), Cho vay học sinh sinh viên của 
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Thực trạng và giải 
pháp, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương mại.
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 08 (193) - 2019

File đính kèm:

  • pdfchi_tieu_danh_gia_hieu_qua_tin_dung_chinh_sach_doi_voi_hoc_s.pdf