Chi phí - Hiệu quả của Thụ tinh ống nghiệm so với Bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong điều trị hiếm muộn tại bệnh viện Hùng Vương
Bối cảnh: Trong trường hợp hiếm muộn không rõ nguyên nhân, lựa chọn đầu tay là IUI hoặc IVF. Tỉ lệ
thành công của IVF ngày càng tăng trong khi tỉ lệ thành công của IUI không đổi trong một thập kỉ qua.
Mặc dù các lợi ích lâm sàng của hướng điều trị IVF ngày càng rõ nét nhưng tác động kinh tế và tính
chi phí – hiệu quả của nó vẫn chưa rõ khi so sánh với hướng lựa chọn IUI. Sự tương quan giữa chi phí
tăng thêm vẫn cần phải lượng giá nhằm tìm ra xem có thực sự tăng hiệu quả đầu ra (tỉ lệ có thai) là có
ý nghĩa tương ứng với một lượng chi phí tăng thêm khi chọn lựa IVF hay không.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến hành phân tích chi phí – hiệu quả dựa trên phân tích chi phí vi mô bằng
cách xác định và tính toán tất cả các loại chi phí được sử dụng ở mỗi bệnh nhân. Nghiên cứu cũng phân
tích chi phí – hiệu quả gia tăng để lượng giá tính chi phí – hiệu quả của mô hình IVF so với mô hình
IUI trong chương trình điều trị các cặp vợ chồng hiếm muộn không rõ nguyên nhân. Phân tích độ nhạy
một chiều (one-way sensitive analysis) và phân tích độ nhạy xác suất (Probabilistic Sensitvity Analysis)
cũng được sử dụng khi các tham số thay đổi đơn lẻ hoặc cùng lúc nhằm tìm ra yếu tố ảnh hưởng lớn
lên kết quả của mô hình. Đường cong chấp nhận chi phí-hiệu quả (CEAC) được sử dụng nhằm đánh
giá xác suất của chi phí hiệu quả của mô hình can thiệp IVF so với mô hình can thiệp IUI lưu ý đến khả
năng chi trả (WTP).
Kết quả: 104 cặp vợ chồng đủ tiêu chuẩn tuyển chọn vào mô hình IUI và 102 cặp cho mô hình IVF. Mặc
dù tỉ lệ có thai cộng dồn của IVF cao hơn so với IUI (85.29% và 58.65%, p<0.001), iui="" có="" chi="" phí="" –="">0.001),>
quả hơn IVF (chi phí cho mỗi ca thai sinh hóa nhờ IUI là 25,052,291VND và mỗi ca thai sinh hóa của
IVF là 75,826,675VND). Chi phí thuốc, tỉ lệ có thai của mô hình IUI và IVF đóng vai trò sống còn trong
định hướng lựa chọn mô hình phù hợp.
Kết luận: Trong trường hợp vô sinh không rõ nguyên nhân, lựa chọn kỹ thuật IUI có chi phí – hiệu quả
hơn so với kỹ thuật IVF.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chi phí - Hiệu quả của Thụ tinh ống nghiệm so với Bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong điều trị hiếm muộn tại bệnh viện Hùng Vương

30 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 Chi phí - Hiệu quả của Thụ tinh ống nghiệm so với Bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong điều trị hiếm muộn tại bệnh viện Hùng Vương Lê Đăng Khoa*, Trần Nhật Quang**, Trần Thị Luyến*, Tạ Thị Thanh Thủy*. * Bệnh viện Hùng Vương ** Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Tp.HCM Tóm tắt Bối cảnh: Trong trường hợp hiếm muộn không rõ nguyên nhân, lựa chọn đầu tay là IUI hoặc IVF. Tỉ lệ thành công của IVF ngày càng tăng trong khi tỉ lệ thành công của IUI không đổi trong một thập kỉ qua. Mặc dù các lợi ích lâm sàng của hướng điều trị IVF ngày càng rõ nét nhưng tác động kinh tế và tính chi phí – hiệu quả của nó vẫn chưa rõ khi so sánh với hướng lựa chọn IUI. Sự tương quan giữa chi phí tăng thêm vẫn cần phải lượng giá nhằm tìm ra xem có thực sự tăng hiệu quả đầu ra (tỉ lệ có thai) là có ý nghĩa tương ứng với một lượng chi phí tăng thêm khi chọn lựa IVF hay không. Phương pháp: Nghiên cứu tiến hành phân tích chi phí – hiệu quả dựa trên phân tích chi phí vi mô bằng cách xác định và tính toán tất cả các loại chi phí được sử dụng ở mỗi bệnh nhân. Nghiên cứu cũng phân tích chi phí – hiệu quả gia tăng để lượng giá tính chi phí – hiệu quả của mô hình IVF so với mô hình IUI trong chương trình điều trị các cặp vợ chồng hiếm muộn không rõ nguyên nhân. Phân tích độ nhạy một chiều (one-way sensitive analysis) và phân tích độ nhạy xác suất (Probabilistic Sensitvity Analysis) cũng được sử dụng khi các tham số thay đổi đơn lẻ hoặc cùng lúc nhằm tìm ra yếu tố ảnh hưởng lớn lên kết quả của mô hình. Đường cong chấp nhận chi phí-hiệu quả (CEAC) được sử dụng nhằm đánh giá xác suất của chi phí hiệu quả của mô hình can thiệp IVF so với mô hình can thiệp IUI lưu ý đến khả năng chi trả (WTP). Kết quả: 104 cặp vợ chồng đủ tiêu chuẩn tuyển chọn vào mô hình IUI và 102 cặp cho mô hình IVF. Mặc dù tỉ lệ có thai cộng dồn của IVF cao hơn so với IUI (85.29% và 58.65%, p<0.001), IUI có chi phí – hiệu quả hơn IVF (chi phí cho mỗi ca thai sinh hóa nhờ IUI là 25,052,291VND và mỗi ca thai sinh hóa của IVF là 75,826,675VND). Chi phí thuốc, tỉ lệ có thai của mô hình IUI và IVF đóng vai trò sống còn trong định hướng lựa chọn mô hình phù hợp. Kết luận: Trong trường hợp vô sinh không rõ nguyên nhân, lựa chọn kỹ thuật IUI có chi phí – hiệu quả hơn so với kỹ thuật IVF. A comparison of cost - effectiveness of In Vitro Fertilization strategies and stimulated Intrauterine Insemination in couples with unexplained infertility at Hung Vuong Hospital Le Dang Khoa*, Tran Nhat Quang**, Tran Thi Luyen*, Ta Thi Thanh Thuy* * Hung Vuong Hospital ** Department of Public Health, Medical and Pharmacy University of Ho Chi Minh City Abstract Background: In unexplained subfertility, both intrauterine insemination (IUI) and in-vitro fertilisation (IVF) are indicated as first line treatments. The success rate of IVF is increasing while the success rate of IUI is not changed in the last decade. Although the clinical benefits of IVF treatments emerging, but the economic impact and cost - effectiveness are still unknown when compared with IUI. The correlation between the incremental costs still need to be evaluated to find out whether there really increase output efficiency (pregnancy rate) were 31 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC significant amounts corresponding to the incremental costs when choosing IVF or not . Methods: The study performed the cost - effectiveness analysis based on micro – costing by identifying and calculating all cost categories used in each patient. The incremental cost – effectiveness analysis was conducted to evaluate the cost - effectiveness of the IVF model compared with the IUI model in the treatment program for couples with infertility of unknown cause. One-way analysis sensitive and Probabilistic Sensitvity Analysis (PSA) are also used when changing parameters individually or simultaneously to find influential factors on the results of the model. Cost – Effectiveness Acceptability Curve (CEAC) was applying on PSA result, basing on willingness to pay (WTP). This technique assesses the probability of being cost effective of IVF system comparing to IUI system, respecting to the WTP. Results: 104 and 102 eligible couples recruited for IUI model and IVF model respectively. Although the cumulative pregnancy rate of IVF model is higher than IUI (85.29% and 58.65%, p <0.001), IUI model is more cost - effective than IVF (cost per case of biochemical pregnancy through IUI is 25,052,291VND and IVF is 75,826,675VND). The result are sensitive to the cost of medication, IUI and IVF pregnancy rate. Conclusion: In the case of unexplained infertility, IUI techniques is more cost - effective than IVF techniques. Đặt vấn đề Hiện nay, trên thế giới có khoảng 25% cặp vợ chồng hiếm muộn không rõ nguyên nhân và hơn 30% cặp hiếm muộn do yếu tố nam nhẹ. Lựa chọn hướng điều trị đầu tay nào trong những trường hợp này ngày càng trở nên phổ biến trong thực hành lâm sàng. Trong khi đó nguyên tắc điều trị hỗ trợ sinh sản là đi từ ít tốn kém, kỹ thuật thấp, ít xâm lấn (như IUI) cho đến đắt tiền, kỹ thuật cao, nhiều xâm lấn hơn (như IVF). Tuy nhiên, vẫn chưa có bằng chứng ủng hộ hoàn toàn cho phương pháp nào. Nếu đặt yếu tố lâm sàng đơn thuần (tỉ lệ thành công) và quan điểm cá thể hóa trong điều trị lên trên yếu tố tài chính, không chỉ bệnh nhân mà các nhà lâm sàng đang có xu hướng ưu tiên chọn IVF hơn trong các trường hợp này. Trong điều kiện người dân phải hoàn toàn tự chi trả cho các chi phí điều trị, phân tích chi phí – hiệu quả có thể là giải pháp phù hợp nhất hỗ trợ cho quyết định điều trị cho bác sĩ lâm sàng, quá trình hoạch định chiến lược cho các nhà quản lý và quyết định của bản thân bệnh nhân. Nghiên cứu có thể trở thành một tiền đề để tiến hành những nghiên cứu chuyên sâu hơn như nghiên cứu về chi phí – thỏa dụng, chi phí – lợi ích, tác động ngân sáchcủa ngành hỗ trợ sinh sản trong tương lai. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này tiến hành phân tích chi phí – hiệu quả dựa trên phân tích chi phí vi mô dựa trên xác định và tính toán tất cả các loại chi phí được sử dụng ở mỗi bệnh nhân. Nghiên cứu này cũng phân tích chi phí – hiệu quả gia tăng để lượng giá tính chi phí – hiệu quả của mô hình IVF so với mô hình IUI trong chương trình điều trị các cặp vợ chồng hiếm muộn không rõ nguyên nhân tại bệnh viện Hùng Vương năm tài khóa 2013. Phân tích độ nhạy một chiều (one-way sensitive analysis) và phân tích độ nhạy xác suất (Probabilistic Sensitvity Analysis) cũng được sử dụng nhằm tìm ra yếu tố ảnh hưởng lớn lên kết quả của mô hình. Đường cong chấp nhận chi phí- hiệu quả (CEAC) được sử dụng nhằm đánh giá xác suất của chi phí hiệu quả của mô hình can thiệp IVF so với mô hình can thiệp IUI lưu ý đến khả năng chi trả (WTP). Nghiên cứu lấy mẫu thuận tiện toàn bộ bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu và sử dụng số liệu hồi cứu thứ cấp. Dữ liệu được thu thập từ 3 nguồn: bệnh án của bệnh nhân, bảng giá dịch 32 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 vụ được niêm yết (theo báo cáo tài chính năm 2013), phỏng vấn qua điện thoại các bệnh nhân nhằm thu thập các thông tin còn thiếu (thu nhập bình quân, thời gian di chuyển, chi phí ngày công). Kết quả Đặc điểm của dân số nghiên cứu thuộc mô hình IUI và mô hình IVF. Các biến số lâm sàng (thời gian hiếm muộn, phân loại vô sinh, BMI, thời gian điều trị) đều không có sự khác biệt giữa hai mô hình điều trị (bảng 1). Riêng biến số tuổi vợ-chồng là sự khác biệt có ý nghĩa thống kế (P<0.05) giữa hai mô hình điều trị. Các yếu tố liên quan đến cách tính chi phí (thu nhập vợ-chồng, số lần đi khám, khoảng cách từ nhà đến bệnh viện) và yếu tố nghề nghiệp, trình độ học vấn vợ thì sự khác biệt giữa hai mô hình có ý nghĩa thống kê (P<0.05). Thu nhập trung bình người/ tháng của nhóm IVF và IUI cao hơn hẳn so với thu nhập trung bình của cả nước (1,999,800 VNĐ/tháng) và của người dân thành phố Hồ Chí Minh (3,652,700 VNĐ/tháng). 33 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bàn luận Theo Frank thì phụ nữ thuộc nhóm dưới 35 tuổi, dự trữ buồng trứng, tỉ lệ sinh sống là tương đương nhau. Dựa vào đặc điểm này kết hợp với các đặc tính nền khác (BMI, thời gian vô sinh, vô sinh nguyên phát, thứ phát), có thể nói dân số thuộc hai mô hình điều trị này có “đặc điểm lâm sàng” tương đồng nhau. Do đó, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu quả giữa 2 mô hình là do hiệu quả thực sự của mô hình IVF (bảng 2). Sự khác biệt về nghề nghiệp giữa hai nhóm cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về thu nhập. Khác biệt này kèm trình độ học vấn của nhóm IVF (cao hơn nhóm IUI) có thể làm cho quan điểm, cách đánh giá vấn đề của hai nhóm khác nhau, dẫn đến lựa chọn mô hình điều trị cũng khác nhau (bảng 1). Khoảng ¾ trường hợp còn phôi trữ (số phôi trung bình 6,05) sau khi có thai cho thấy cơ hội có thai lần nữa dành cho bệnh nhân làm IVF là không nhỏ. Tuy nhiên, số phôi chuyển trung bình trong nghiên cứu là tương đối cao so với xu thế chung của thế giới hiện nay (1 34 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 phôi) nên cần cân nhắc số phôi chuyển nhằm giảm kết cục xấu cho mẹ và bé (sẩy thai, sanh non, tử vong chu sinh). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng bản chất rất đặc biệt của 2 mô hình: mô hình IUI cho thấy khả năng linh hoạt hơn (chi phí rải đều, chu kì nào tính riêng chu kì đó, có thể ngưng hoặc tham gia điều trị trở lại dễ dàng); mô hình IVF đòi hỏi đầu tư số tiền lớn một lần, đã tham gia thì không thể dừng lại được cho đến khi chuyển hết phôi. Bảng 4 so sánh giữa chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, trong cả 2 kỹ thuật, chi phí trực tiếp lớn hơn chi phí gián tiếp rất nhiều lần. Trong trường hợp nếu chi phí gián tiếp đủ lớn thì nó có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân trong quá trình điều trị dài hạn, gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của can thiệp y tế. So sánh từng loại chi phí giữa kỹ thuật IUI và IVF, chi phí trực tiếp của kỹ thuật IVF gấp hơn 5 lần của kỹ thuật IUI, trong khi chi phí gián tiếp của kỹ thuật IVF chỉ gấp hơn 2 lần so với kỹ thuật IUI. Chính vì sự tăng đột biến của chi phí trực tiếp trong kỹ thuật IVF, tổng chi phí cho các cặp vợ chồng tham gia vào kỹ thuật IVF gấp hơn 4 lần so với kỹ thuật IUI. Tỉ lệ thai sinh hóa của nghiên cứu cao hơn tỉ lệ thành công chung (châu Âu và Mỹ) có thể là do dân số nghiên cứu có một số yếu tố “thuận lợi hơn” như: vô sinh không rõ nguyên nhân, tuổi trung bình nhỏ hơn và số phôi chuyển trung bình nhiều hơn. Chi phí cho một ca có thai nhờ IVF cao gấp 3 lần cho một ca IUI (bảng 5). Vì vậy, trong những trường hợp hạn hẹp về kinh tế, bệnh nhân chọn IUI là giải pháp phù hợp và đạt tính chi phí – hiệu quả cao hơn. Chi phí IVF và IUI (bảng 5) kết hợp với thu nhập bình quân đầu chung của người Việt Nam (khoảng 1.999.800 VNĐ/tháng), ta có chi phí cho một chu kỳ IVF chuẩn xấp xỉ bằng 269% và chi phí chu kỳ IUI bằng 62% thu nhập bình quân đầu người hàng năm. Tương tự, ta thấy một chu kỳ IVF chuẩn chỉ bằng 44,5% và chu kỳ IUI bằng 15,4% thu nhập bình quân đầu người hàng năm của dân số trong nghiên cứu. Trong khi đó, khi chưa tính tác động của gói trợ giá của chính phủ (các nước đang phát triển: Anh, Úc, Mỹ, Nhật), chi phí thô cho một gói IVF chuẩn chỉ chiếm 12%-50% thu nhập bình quân đầu người mỗi năm. Qua đó, ta thấy so với mặt bằng cả nước thì chi phí điều trị là khá cao nhưng đối với dân số của nghiên cứu thì khá tương đồng với các nước trên. Kết quả này giúp cho thấy cần cân nhắc sử dụng phương pháp điều trị phù hợp nhằm tránh xảy ra “thảm họa tài chính” cho gia đình bệnh nhân khi chi phí y tế lớn hơn 40% tiền không dùng cho nhu cầu cơ bản (WHO). Phân tích độ nhạy để kiểm tra xem kết quả phân tích “nhạy” như thế nào đối với một sự thay đổi của các biến. Dựa vào phân tích đồ nhạy 1 chiều (Tornado) ta thấy các tham số ảnh hưởng nhất tới ICER được lập lại ở cả 2 biểu đồ (TB ± SSC, TB ± 20%TB) đều là: tỷ lệ có thai IUI lần 3, tỷ lệ có thai IUI lần 2, tỷ lệ có thai IUI lần 1 (biểu đồ 1 và 2). Điều đó cho ta thấy IUI vẫn là phương pháp ưu tiên bởi tác động của hiệu quả IUI ảnh hưởng chủ yếu đến ICER. Ngoài ra, biểu đồ cũng cho thấy chi phí thuốc (trong kỹ thuật IVF) và tỉ lệ có thai trong các lần chuyển phôi cũng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Vì vậy, giá thuốc, tỉ lệ thành công của IUI hoặc IVF đóng vai trò sống còn trong định hướng lựa chọn mô hình phù hợp. Phân tán đồ (trong PSA) vẫn chưa thể hiện được tính ưu thế của mô hình IVF. Tuy nhiên, khi phân tích ngưỡng chấp nhận chi trả trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu thông qua đường cong chấp nhận của chi phí – hiệu quả cho thấy mô hình sử dụng IVF thay cho IUI đạt tính chi phí hiệu quả chỉ khoảng 46,8%. Hay nói cách khác, ngưỡng chấp nhận chi trả của bệnh nhân có khuynh hướng chọn mô hình IUI hơn là mô hình IVF. 35 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Phân tích độ nhạy 1 chiều với khoảng dao động các tham số TB ± SSC Phân tích độ nhạy 1 chiều với khoảng dao động các tham số TB ± 20% TB 36 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 Phân tích độ nhạy xác suất với các tham số đồng thời dao động trong khoảng TB ±SSC Đường cong ngưỡng chấp nhận của chi phí – hiệu quả (CEAC) 37 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nghiên cứu này sử dụng quan điểm của bệnh nhân trong khi quan điểm được các nhà nghiên cứu khác sử dụng nhiều nhất là quan điểm của chương trình (hoặc của nhà cung cấp) và quan điểm của xã hội. Điều này giúp nghiên cứu không bỏ sót chi phí vô hình như chi phí gián tiếp phi y tế mà chủ yếu bệnh nhân và gia đình gánh chịu. Hiện chưa có nghiên cứu hoặc bằng chứng gợi ý trước đó tại Việt Nam cho thấy mô hình nào (IUI hay IVF) có tính chi phí – hiệu quả hơn nên việc thu thập số liệu bằng phương pháp hồi cứu và sử dụng số liệu thứ là phù hợp về mặt y đức và phương pháp luận. Tuy nhiên, sai lệch do hồi tưởng có thể xảy ra (đối với chi phí gián tiếp) khi thu thập dữ liệu về thu nhập của bệnh nhân cách thời điểm thực hiện nghiên cứu 1 năm. Sai lệch do chọn lựa cũng nên được xét đến khi nghiên cứu hồi cứu có thể chỉ thu nhận những trường hợp tham gia mô hình điều trị (IUI hoặc IVF) đầy đủ mà chưa quan tâm tới hoặc chưa có số liệu những trường hợp thỏa tiêu chí chọn mẫu nhưng bỏ cuộc giữa chừng (chuyển điều trị sang trung tâm khác, do điều kiện kinh tế) hoặc do mất dấu. Kết luận Kết quả cho thấy mô hình IVF không có tính chi phí – hiệu quả hơn so với mô hình IUI. Mô hình IUI vẫn còn là phương pháp ưu tiên bởi tác động của của hiệu quả IUI ảnh hưởng chủ yếu đến tỷ số chi phí – hiệu quả. Ngoài ra, ngưỡng chấp nhận chi trả của các cặp vợ chồng cũng cho thấy tính ưu thế của mô hình IUI đối với khả năng sẵn sàng chi trả của bệnh nhân. Tỉ lệ thành công trong các lần IUI, tỉ lệ thành công chuyển phôi, chi phí thuốc là các tham số ảnh hưởng tới chi phí - hiệu quả nhất. Tài liệu tham khảo chính 1. Vinh ĐQ. Bơm tình trùng vào buồng tử cung (intrauterine insemination-IUI). Y học Sinh sản. 2013(26). 2. Tường HM. Thụ tinh trong ống nghiệm. Khóa tập huấn thụ tinh trong ống nghiệm: HOSREM; 2012. 3. Cúc NTK, Yến NTB, Nam VS, Xuân ĐN, Minh VV. Qui trình phân tích chi phí. Kinh tế y tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2012. 4. Chambers GM, Sullivan EA, Shanahan M, Ho MT, Priester K, Chapman MG. Is in vitro fertilisation more effective than stimulated intrauterine insemination as a first-line therapy for subfertility? A cohort analysis. Aust N Z J Obstet Gynaecol. 2010;50(3):280-8. Epub 2010/07/14. 5. Neumann PJ. Costing and perspective in published cost-effectiveness analysis. Med Care. 2009;47(7 Suppl 1):S28-32. Epub 2009/06/19. 6. Bhatt T, Baibergenova A. A comparison of the cost- effectiveness of in vitro fertilization strategies and stimulated intrauterine insemination in a Canadian health economic model. J Obstet Gynaecol Can. 2008;30(5):411-20. Epub 2008/05/29. 7. J. Brazier JR, J. A. Salomon, A. Tsuchiya. Measuring and Valuing Health Benefits for Economic Evaluation: Oxford University Press; 2007. 8. Pashayan N, Lyratzopoulos G, Mathur R. Cost- effectiveness of primary offer of IVF vs. primary offer of IUI followed by IVF (for IUI failures) in couples with unexplained or mild male factor subfertility. BMC Health Serv Res. 2006;6:80. Epub 2006/06/27. 9. Effectiveness and treatment for unexplained infertility. Fertility and sterility. 2006;86(5 Suppl 1):S111-4. Epub 2006/10/24. 10. Zayed F, Lenton EA, Cooke ID. Comparison between stimulated in-vitro fertilization and stimulated intrauterine insemination for the treatment of unexplained and mild male factor infertility. Human reproduction. 1997;12(11): 2408- 13. Epub 1998/01/22. 11. Cantor SB, Ganiats TG. Incremental cost- effectiveness analysis: the optimal strategy depends on the strategy set. J Clin Epidemiol. 1999;52(6):517-22. Epub 1999/07/17.
File đính kèm:
chi_phi_hieu_qua_cua_thu_tinh_ong_nghiem_so_voi_bom_tinh_tru.pdf