Chi phí - Hiệu quả của Thụ tinh ống nghiệm so với Bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong điều trị hiếm muộn tại bệnh viện Hùng Vương

Bối cảnh: Trong trường hợp hiếm muộn không rõ nguyên nhân, lựa chọn đầu tay là IUI hoặc IVF. Tỉ lệ

thành công của IVF ngày càng tăng trong khi tỉ lệ thành công của IUI không đổi trong một thập kỉ qua.

Mặc dù các lợi ích lâm sàng của hướng điều trị IVF ngày càng rõ nét nhưng tác động kinh tế và tính

chi phí – hiệu quả của nó vẫn chưa rõ khi so sánh với hướng lựa chọn IUI. Sự tương quan giữa chi phí

tăng thêm vẫn cần phải lượng giá nhằm tìm ra xem có thực sự tăng hiệu quả đầu ra (tỉ lệ có thai) là có

ý nghĩa tương ứng với một lượng chi phí tăng thêm khi chọn lựa IVF hay không.

Phương pháp: Nghiên cứu tiến hành phân tích chi phí – hiệu quả dựa trên phân tích chi phí vi mô bằng

cách xác định và tính toán tất cả các loại chi phí được sử dụng ở mỗi bệnh nhân. Nghiên cứu cũng phân

tích chi phí – hiệu quả gia tăng để lượng giá tính chi phí – hiệu quả của mô hình IVF so với mô hình

IUI trong chương trình điều trị các cặp vợ chồng hiếm muộn không rõ nguyên nhân. Phân tích độ nhạy

một chiều (one-way sensitive analysis) và phân tích độ nhạy xác suất (Probabilistic Sensitvity Analysis)

cũng được sử dụng khi các tham số thay đổi đơn lẻ hoặc cùng lúc nhằm tìm ra yếu tố ảnh hưởng lớn

lên kết quả của mô hình. Đường cong chấp nhận chi phí-hiệu quả (CEAC) được sử dụng nhằm đánh

giá xác suất của chi phí hiệu quả của mô hình can thiệp IVF so với mô hình can thiệp IUI lưu ý đến khả

năng chi trả (WTP).

Kết quả: 104 cặp vợ chồng đủ tiêu chuẩn tuyển chọn vào mô hình IUI và 102 cặp cho mô hình IVF. Mặc

dù tỉ lệ có thai cộng dồn của IVF cao hơn so với IUI (85.29% và 58.65%, p<0.001), iui="" có="" chi="" phí="" –="">

quả hơn IVF (chi phí cho mỗi ca thai sinh hóa nhờ IUI là 25,052,291VND và mỗi ca thai sinh hóa của

IVF là 75,826,675VND). Chi phí thuốc, tỉ lệ có thai của mô hình IUI và IVF đóng vai trò sống còn trong

định hướng lựa chọn mô hình phù hợp.

Kết luận: Trong trường hợp vô sinh không rõ nguyên nhân, lựa chọn kỹ thuật IUI có chi phí – hiệu quả

hơn so với kỹ thuật IVF.

pdf 8 trang phuongnguyen 320
Bạn đang xem tài liệu "Chi phí - Hiệu quả của Thụ tinh ống nghiệm so với Bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong điều trị hiếm muộn tại bệnh viện Hùng Vương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chi phí - Hiệu quả của Thụ tinh ống nghiệm so với Bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong điều trị hiếm muộn tại bệnh viện Hùng Vương

Chi phí - Hiệu quả của Thụ tinh ống nghiệm so với Bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong điều trị hiếm muộn tại bệnh viện Hùng Vương
30
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014
Chi	phí	-	Hiệu	quả	của	Thụ	tinh	ống	nghiệm	so	
với	 Bơm	 tinh	 trùng	 vào	 buồng	 tử	 cung	 trong	
điều	trị	hiếm	muộn	tại	bệnh	viện	Hùng	Vương
Lê Đăng Khoa*, Trần Nhật Quang**, Trần Thị Luyến*, Tạ Thị Thanh Thủy*.
* Bệnh viện Hùng Vương
** Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tóm	tắt
Bối	cảnh: Trong trường hợp hiếm muộn không rõ nguyên nhân, lựa chọn đầu tay là IUI hoặc IVF. Tỉ lệ 
thành công của IVF ngày càng tăng trong khi tỉ lệ thành công của IUI không đổi trong một thập kỉ qua. 
Mặc dù các lợi ích lâm sàng của hướng điều trị IVF ngày càng rõ nét nhưng tác động kinh tế và tính 
chi phí – hiệu quả của nó vẫn chưa rõ khi so sánh với hướng lựa chọn IUI. Sự tương quan giữa chi phí 
tăng thêm vẫn cần phải lượng giá nhằm tìm ra xem có thực sự tăng hiệu quả đầu ra (tỉ lệ có thai) là có 
ý nghĩa tương ứng với một lượng chi phí tăng thêm khi chọn lựa IVF hay không. 
Phương	pháp:	Nghiên cứu tiến hành phân tích chi phí – hiệu quả dựa trên phân tích chi phí vi mô bằng 
cách xác định và tính toán tất cả các loại chi phí được sử dụng ở mỗi bệnh nhân. Nghiên cứu cũng phân 
tích chi phí – hiệu quả gia tăng để lượng giá tính chi phí – hiệu quả của mô hình IVF so với mô hình 
IUI trong chương trình điều trị các cặp vợ chồng hiếm muộn không rõ nguyên nhân. Phân tích độ nhạy 
một chiều (one-way sensitive analysis) và phân tích độ nhạy xác suất (Probabilistic Sensitvity Analysis) 
cũng được sử dụng khi các tham số thay đổi đơn lẻ hoặc cùng lúc nhằm tìm ra yếu tố ảnh hưởng lớn 
lên kết quả của mô hình. Đường cong chấp nhận chi phí-hiệu quả (CEAC) được sử dụng nhằm đánh 
giá xác suất của chi phí hiệu quả của mô hình can thiệp IVF so với mô hình can thiệp IUI lưu ý đến khả 
năng chi trả (WTP).
Kết	quả:	104 cặp vợ chồng đủ tiêu chuẩn tuyển chọn vào mô hình IUI và 102 cặp cho mô hình IVF. Mặc 
dù tỉ lệ có thai cộng dồn của IVF cao hơn so với IUI (85.29% và 58.65%, p<0.001), IUI có chi phí – hiệu 
quả hơn IVF (chi phí cho mỗi ca thai sinh hóa nhờ IUI là 25,052,291VND và mỗi ca thai sinh hóa của 
IVF là 75,826,675VND). Chi phí thuốc, tỉ lệ có thai của mô hình IUI và IVF đóng vai trò sống còn trong 
định hướng lựa chọn mô hình phù hợp. 
Kết	luận: Trong trường hợp vô sinh không rõ nguyên nhân, lựa chọn kỹ thuật IUI có chi phí – hiệu quả 
hơn so với kỹ thuật IVF.
A comparison of cost - effectiveness of In Vitro Fertilization strategies and 
stimulated Intrauterine Insemination in couples with unexplained infertility at 
Hung Vuong Hospital 
Le Dang Khoa*, Tran Nhat Quang**, Tran Thi Luyen*, Ta Thi Thanh Thuy* 
* Hung Vuong Hospital
** Department of Public Health, Medical and Pharmacy University of Ho Chi Minh City 
Abstract 
Background: In unexplained subfertility, both intrauterine insemination (IUI) and in-vitro 
fertilisation (IVF) are indicated as first line treatments. The success rate of IVF is increasing 
while the success rate of IUI is not changed in the last decade. Although the clinical benefits 
of IVF treatments emerging, but the economic impact and cost - effectiveness are still unknown 
when compared with IUI. The correlation between the incremental costs still need to be 
evaluated to find out whether there really increase output efficiency (pregnancy rate) were 
31
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
significant amounts corresponding to the incremental costs when choosing IVF or not . 
Methods: The study performed the cost - effectiveness analysis based on micro – costing by 
identifying and calculating all cost categories used in each patient. The incremental cost – 
effectiveness analysis was conducted to evaluate the cost - effectiveness of the IVF model 
compared with the IUI model in the treatment program for couples with infertility of unknown 
cause. One-way analysis sensitive and Probabilistic Sensitvity Analysis (PSA) are also used 
when changing parameters individually or simultaneously to find influential factors on the 
results of the model. Cost – Effectiveness Acceptability Curve (CEAC) was applying on PSA 
result, basing on willingness to pay (WTP). This technique assesses the probability of being 
cost effective of IVF system comparing to IUI system, respecting to the WTP. 
Results: 104 and 102 eligible couples recruited for IUI model and IVF model respectively. 
Although the cumulative pregnancy rate of IVF model is higher than IUI (85.29% and 58.65%, 
p <0.001), IUI model is more cost - effective than IVF (cost per case of biochemical pregnancy 
through IUI is 25,052,291VND and IVF is 75,826,675VND). The result are sensitive to the cost 
of medication, IUI and IVF pregnancy rate.
Conclusion: In the case of unexplained infertility, IUI techniques is more cost - effective than 
IVF techniques.
Đặt	vấn	đề
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 25% cặp vợ 
chồng hiếm muộn không rõ nguyên nhân và 
hơn 30% cặp hiếm muộn do yếu tố nam nhẹ. 
Lựa chọn hướng điều trị đầu tay nào trong 
những trường hợp này ngày càng trở nên phổ 
biến trong thực hành lâm sàng. Trong khi đó 
nguyên tắc điều trị hỗ trợ sinh sản là đi từ ít 
tốn kém, kỹ thuật thấp, ít xâm lấn (như IUI) 
cho đến đắt tiền, kỹ thuật cao, nhiều xâm lấn 
hơn (như IVF). Tuy nhiên, vẫn chưa có bằng 
chứng ủng hộ hoàn toàn cho phương pháp 
nào. Nếu đặt yếu tố lâm sàng đơn thuần (tỉ 
lệ thành công) và quan điểm cá thể hóa trong 
điều trị lên trên yếu tố tài chính, không chỉ 
bệnh nhân mà các nhà lâm sàng đang có xu 
hướng ưu tiên chọn IVF hơn trong các trường 
hợp này. Trong điều kiện người dân phải hoàn 
toàn tự chi trả cho các chi phí điều trị, phân 
tích chi phí – hiệu quả có thể là giải pháp phù 
hợp nhất hỗ trợ cho quyết định điều trị cho 
bác sĩ lâm sàng, quá trình hoạch định chiến 
lược cho các nhà quản lý và quyết định của 
bản thân bệnh nhân. Nghiên cứu có thể trở 
thành một tiền đề để tiến hành những nghiên 
cứu chuyên sâu hơn như nghiên cứu về chi 
phí – thỏa dụng, chi phí – lợi ích, tác động 
ngân sáchcủa ngành hỗ trợ sinh sản trong 
tương lai. 
Phương	pháp	nghiên	cứu
Nghiên cứu này tiến hành phân tích chi phí – 
hiệu quả dựa trên phân tích chi phí vi mô dựa 
trên xác định và tính toán tất cả các loại chi 
phí được sử dụng ở mỗi bệnh nhân. Nghiên 
cứu này cũng phân tích chi phí – hiệu quả 
gia tăng để lượng giá tính chi phí – hiệu quả 
của mô hình IVF so với mô hình IUI trong 
chương trình điều trị các cặp vợ chồng hiếm 
muộn không rõ nguyên nhân tại bệnh viện 
Hùng Vương năm tài khóa 2013. Phân tích độ 
nhạy một chiều (one-way sensitive analysis) 
và phân tích độ nhạy xác suất (Probabilistic 
Sensitvity Analysis) cũng được sử dụng 
nhằm tìm ra yếu tố ảnh hưởng lớn lên kết quả 
của mô hình. Đường cong chấp nhận chi phí-
hiệu quả (CEAC) được sử dụng nhằm đánh 
giá xác suất của chi phí hiệu quả của mô hình 
can thiệp IVF so với mô hình can thiệp IUI 
lưu ý đến khả năng chi trả (WTP). Nghiên 
cứu lấy mẫu thuận tiện toàn bộ bệnh nhân 
thỏa tiêu chí chọn mẫu và sử dụng số liệu 
hồi cứu thứ cấp. Dữ liệu được thu thập từ 3 
nguồn: bệnh án của bệnh nhân, bảng giá dịch 
32
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014
vụ được niêm yết (theo báo cáo tài chính năm 
2013), phỏng vấn qua điện thoại các bệnh 
nhân nhằm thu thập các thông tin còn thiếu 
(thu nhập bình quân, thời gian di chuyển, chi 
phí ngày công).
Kết	quả	
Đặc điểm của dân số nghiên cứu thuộc mô 
hình IUI và mô hình IVF.
 Các biến số lâm sàng (thời gian hiếm muộn, 
phân loại vô sinh, BMI, thời gian điều trị) đều 
không có sự khác biệt giữa hai mô hình điều 
trị (bảng 1). Riêng biến số tuổi vợ-chồng là sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kế (P<0.05) giữa 
hai mô hình điều trị. Các yếu tố liên quan đến 
cách tính chi phí (thu nhập vợ-chồng, số lần 
đi khám, khoảng cách từ nhà đến bệnh viện) 
và yếu tố nghề nghiệp, trình độ học vấn vợ 
thì sự khác biệt giữa hai mô hình có ý nghĩa 
thống kê (P<0.05).
 Thu nhập trung bình người/ tháng của nhóm 
IVF và IUI cao hơn hẳn so với thu nhập trung 
bình của cả nước (1,999,800 VNĐ/tháng) 
và của người dân thành phố Hồ Chí Minh 
(3,652,700 VNĐ/tháng). 
33
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Bàn	luận
Theo Frank thì phụ nữ thuộc nhóm dưới 35 
tuổi, dự trữ buồng trứng, tỉ lệ sinh sống là 
tương đương nhau. Dựa vào đặc điểm này kết 
hợp với các đặc tính nền khác (BMI, thời gian 
vô sinh, vô sinh nguyên phát, thứ phát), có 
thể nói dân số thuộc hai mô hình điều trị này 
có “đặc điểm lâm sàng” tương đồng nhau. 
Do đó, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
hiệu quả giữa 2 mô hình là do hiệu quả thực 
sự của mô hình IVF (bảng 2). Sự khác biệt 
về nghề nghiệp giữa hai nhóm cũng có thể 
là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về thu 
nhập. Khác biệt này kèm trình độ học vấn của 
nhóm IVF (cao hơn nhóm IUI) có thể làm 
cho quan điểm, cách đánh giá vấn đề của hai 
nhóm khác nhau, dẫn đến lựa chọn mô hình 
điều trị cũng khác nhau (bảng 1). 
 Khoảng ¾ trường hợp còn phôi trữ (số phôi 
trung bình 6,05) sau khi có thai cho thấy cơ 
hội có thai lần nữa dành cho bệnh nhân làm 
IVF là không nhỏ. Tuy nhiên, số phôi chuyển 
trung bình trong nghiên cứu là tương đối cao 
so với xu thế chung của thế giới hiện nay (1 
34
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014
phôi) nên cần cân nhắc số phôi chuyển nhằm 
giảm kết cục xấu cho mẹ và bé (sẩy thai, 
sanh non, tử vong chu sinh). Bên cạnh đó, 
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng bản chất rất đặc 
biệt của 2 mô hình: mô hình IUI cho thấy khả 
năng linh hoạt hơn (chi phí rải đều, chu kì 
nào tính riêng chu kì đó, có thể ngưng hoặc 
tham gia điều trị trở lại dễ dàng); mô hình 
IVF đòi hỏi đầu tư số tiền lớn một lần, đã 
tham gia thì không thể dừng lại được cho đến 
khi chuyển hết phôi. 
Bảng 4 so sánh giữa chi phí trực tiếp và chi 
phí gián tiếp, trong cả 2 kỹ thuật, chi phí trực 
tiếp lớn hơn chi phí gián tiếp rất nhiều lần. 
Trong trường hợp nếu chi phí gián tiếp đủ lớn 
thì nó có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự tuân 
thủ điều trị của bệnh nhân trong quá trình 
điều trị dài hạn, gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu 
quả của can thiệp y tế. So sánh từng loại chi 
phí giữa kỹ thuật IUI và IVF, chi phí trực tiếp 
của kỹ thuật IVF gấp hơn 5 lần của kỹ thuật 
IUI, trong khi chi phí gián tiếp của kỹ thuật 
IVF chỉ gấp hơn 2 lần so với kỹ thuật IUI. 
Chính vì sự tăng đột biến của chi phí trực tiếp 
trong kỹ thuật IVF, tổng chi phí cho các cặp 
vợ chồng tham gia vào kỹ thuật IVF gấp hơn 
4 lần so với kỹ thuật IUI.
 Tỉ lệ thai sinh hóa của nghiên cứu cao hơn 
tỉ lệ thành công chung (châu Âu và Mỹ) có 
thể là do dân số nghiên cứu có một số yếu 
tố “thuận lợi hơn” như: vô sinh không rõ 
nguyên nhân, tuổi trung bình nhỏ hơn và số 
phôi chuyển trung bình nhiều hơn. Chi phí 
cho một ca có thai nhờ IVF cao gấp 3 lần 
cho một ca IUI (bảng 5). Vì vậy, trong những 
trường hợp hạn hẹp về kinh tế, bệnh nhân 
chọn IUI là giải pháp phù hợp và đạt tính chi 
phí – hiệu quả cao hơn.
Chi phí IVF và IUI (bảng 5) kết hợp với thu 
nhập bình quân đầu chung của người Việt 
Nam (khoảng 1.999.800 VNĐ/tháng), ta có 
chi phí cho một chu kỳ IVF chuẩn xấp xỉ bằng 
269% và chi phí chu kỳ IUI bằng 62% thu 
nhập bình quân đầu người hàng năm. Tương 
tự, ta thấy một chu kỳ IVF chuẩn chỉ bằng 
44,5% và chu kỳ IUI bằng 15,4% thu nhập 
bình quân đầu người hàng năm của dân số 
trong nghiên cứu. Trong khi đó, khi chưa tính 
tác động của gói trợ giá của chính phủ (các 
nước đang phát triển: Anh, Úc, Mỹ, Nhật), 
chi phí thô cho một gói IVF chuẩn chỉ chiếm 
12%-50% thu nhập bình quân đầu người mỗi 
năm. Qua đó, ta thấy so với mặt bằng cả nước 
thì chi phí điều trị là khá cao nhưng đối với 
dân số của nghiên cứu thì khá tương đồng với 
các nước trên. Kết quả này giúp cho thấy cần 
cân nhắc sử dụng phương pháp điều trị phù 
hợp nhằm tránh xảy ra “thảm họa tài chính” 
cho gia đình bệnh nhân khi chi phí y tế lớn 
hơn 40% tiền không dùng cho nhu cầu cơ bản 
(WHO).
 Phân tích độ nhạy để kiểm tra xem kết quả 
phân tích “nhạy” như thế nào đối với một sự 
thay đổi của các biến. Dựa vào phân tích đồ 
nhạy 1 chiều (Tornado) ta thấy các tham số 
ảnh hưởng nhất tới ICER được lập lại ở cả 2 
biểu đồ (TB ± SSC, TB ± 20%TB) đều là: tỷ 
lệ có thai IUI lần 3, tỷ lệ có thai IUI lần 2, tỷ 
lệ có thai IUI lần 1 (biểu đồ 1 và 2). Điều đó 
cho ta thấy IUI vẫn là phương pháp ưu tiên 
bởi tác động của hiệu quả IUI ảnh hưởng chủ 
yếu đến ICER. Ngoài ra, biểu đồ cũng cho 
thấy chi phí thuốc (trong kỹ thuật IVF) và tỉ 
lệ có thai trong các lần chuyển phôi cũng có 
ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Vì vậy, giá thuốc, 
tỉ lệ thành công của IUI hoặc IVF đóng vai 
trò sống còn trong định hướng lựa chọn mô 
hình phù hợp. 
 Phân tán đồ (trong PSA) vẫn chưa thể 
hiện được tính ưu thế của mô hình IVF. Tuy 
nhiên, khi phân tích ngưỡng chấp nhận chi 
trả trung bình của đối tượng tham gia nghiên 
cứu thông qua đường cong chấp nhận của 
chi phí – hiệu quả cho thấy mô hình sử dụng 
IVF thay cho IUI đạt tính chi phí hiệu quả chỉ 
khoảng 46,8%. Hay nói cách khác, ngưỡng 
chấp nhận chi trả của bệnh nhân có khuynh 
hướng chọn mô hình IUI hơn là mô hình IVF. 
35
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Phân	tích	độ	nhạy	1	chiều	với	khoảng	dao	động	các	tham	số	TB	±	SSC
Phân	tích	độ	nhạy	1	chiều	với	khoảng	dao	động	các	tham	số	TB	±	20%	TB
36
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014
Phân	tích	độ	nhạy	xác	suất	với	các	tham	số	đồng	thời	dao	động	trong	khoảng	TB	±SSC
Đường	cong	ngưỡng	chấp	nhận	của	chi	phí	–	hiệu	quả	(CEAC)
37
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 Nghiên cứu này sử dụng quan điểm của 
bệnh nhân trong khi quan điểm được các 
nhà nghiên cứu khác sử dụng nhiều nhất là 
quan điểm của chương trình (hoặc của nhà 
cung cấp) và quan điểm của xã hội. Điều 
này giúp nghiên cứu không bỏ sót chi phí vô 
hình như chi phí gián tiếp phi y tế mà chủ 
yếu bệnh nhân và gia đình gánh chịu. Hiện 
chưa có nghiên cứu hoặc bằng chứng gợi ý 
trước đó tại Việt Nam cho thấy mô hình nào 
(IUI hay IVF) có tính chi phí – hiệu quả hơn 
nên việc thu thập số liệu bằng phương pháp 
hồi cứu và sử dụng số liệu thứ là phù hợp về 
mặt y đức và phương pháp luận. Tuy nhiên, 
sai lệch do hồi tưởng có thể xảy ra (đối với 
chi phí gián tiếp) khi thu thập dữ liệu về thu 
nhập của bệnh nhân cách thời điểm thực hiện 
nghiên cứu 1 năm. Sai lệch do chọn lựa cũng 
nên được xét đến khi nghiên cứu hồi cứu có 
thể chỉ thu nhận những trường hợp tham gia 
mô hình điều trị (IUI hoặc IVF) đầy đủ mà 
chưa quan tâm tới hoặc chưa có số liệu những 
trường hợp thỏa tiêu chí chọn mẫu nhưng bỏ 
cuộc giữa chừng (chuyển điều trị sang trung 
tâm khác, do điều kiện kinh tế) hoặc do 
mất dấu.
Kết	luận
Kết quả cho thấy mô hình IVF không có tính 
chi phí – hiệu quả hơn so với mô hình IUI. 
Mô hình IUI vẫn còn là phương pháp ưu 
tiên bởi tác động của của hiệu quả IUI ảnh 
hưởng chủ yếu đến tỷ số chi phí – hiệu quả. 
Ngoài ra, ngưỡng chấp nhận chi trả của các 
cặp vợ chồng cũng cho thấy tính ưu thế của 
mô hình IUI đối với khả năng sẵn sàng chi 
trả của bệnh nhân. Tỉ lệ thành công trong các 
lần IUI, tỉ lệ thành công chuyển phôi, chi phí 
thuốc là các tham số ảnh hưởng tới chi phí - 
hiệu quả nhất.
Tài	liệu	tham	khảo	chính
1. Vinh ĐQ. Bơm tình trùng vào buồng tử cung 
(intrauterine insemination-IUI). Y học Sinh sản. 
2013(26).
2. Tường HM. Thụ tinh trong ống nghiệm. Khóa tập 
huấn thụ tinh trong ống nghiệm: HOSREM; 2012.
3. Cúc NTK, Yến NTB, Nam VS, Xuân ĐN, Minh VV. 
Qui trình phân tích chi phí. Kinh tế y tế. Hà Nội: Nhà 
xuất bản Y học; 2012.
4. Chambers GM, Sullivan EA, Shanahan M, Ho MT, 
Priester K, Chapman MG. Is in vitro fertilisation 
more effective than stimulated intrauterine 
insemination as a first-line therapy for subfertility? 
A cohort analysis. Aust N Z J Obstet Gynaecol. 
2010;50(3):280-8. Epub 2010/07/14.
5. Neumann PJ. Costing and perspective in published 
cost-effectiveness analysis. Med Care. 2009;47(7 
Suppl 1):S28-32. Epub 2009/06/19.
6. Bhatt T, Baibergenova A. A comparison of the cost-
effectiveness of in vitro fertilization strategies and 
stimulated intrauterine insemination in a Canadian 
health economic model. J Obstet Gynaecol Can. 
2008;30(5):411-20. Epub 2008/05/29.
7. J. Brazier JR, J. A. Salomon, A. Tsuchiya. 
Measuring and Valuing Health Benefits for 
Economic Evaluation: Oxford University Press; 
2007.
8. Pashayan N, Lyratzopoulos G, Mathur R. Cost-
effectiveness of primary offer of IVF vs. primary 
offer of IUI followed by IVF (for IUI failures) in 
couples with unexplained or mild male factor 
subfertility. BMC Health Serv Res. 2006;6:80. Epub 
2006/06/27.
9. Effectiveness and treatment for unexplained 
infertility. Fertility and sterility. 2006;86(5 Suppl 
1):S111-4. Epub 2006/10/24.
10. Zayed F, Lenton EA, Cooke ID. Comparison 
between stimulated in-vitro fertilization and 
stimulated intrauterine insemination for the 
treatment of unexplained and mild male factor 
infertility. Human reproduction. 1997;12(11): 2408-
13. Epub 1998/01/22.
11. Cantor SB, Ganiats TG. Incremental cost-
effectiveness analysis: the optimal strategy 
depends on the strategy set. J Clin Epidemiol. 
1999;52(6):517-22. Epub 1999/07/17.

File đính kèm:

  • pdfchi_phi_hieu_qua_cua_thu_tinh_ong_nghiem_so_voi_bom_tinh_tru.pdf