Chi phí điều trị trực tiếp biến chứng huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật 30 ngày

Nghiên cứu này nhằm đánh giá chi phí điều trị trực tiếp do biến chứng huyết khối tĩnh mạch (HKTM) 30

ngày sau phẫu thuật thông qua cơ sở dữ liệu bảo hiểm y tế quốc gia. Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên

cứu mô tả cắt ngang trong giai đoạn từ 1/1/2017 đến 31/9/2018 trên 816.695 người bệnh phẫu thuật từ 18

tuổi trở lên tại tất cả các bệnh viện trong cả nước. Chi phí điều trị trực tiếp được ước tính bằng cách sử

dụng phương pháp so sánh điểm xu hướng để ước tính chênh lệch chi phí của những người phẫu thuật

có cùng những đặc điểm xu hướng như tuổi, giới, loại phẫu thuật, tiền sử mắc các bệnh mạn tính. Kết quả

cho thấy tần suất mắc HKTM là 0,21% được chẩn đoán mắc HKTM sau phẫu thuật. Sau ghép cặp có 1689

cặp người bệnh có cùng điểm xu hướng được đưa vào phân tích. Tỷ lệ tái nhập viện và khám ngoại trú

ở nhóm người bệnh phẫu thuật sau khi ghép cặp lần lượt là 34,1% và 61,7%. Tổng chi phí gia tăng quá

trình điều trị 30 ngày sau phẫu thuật ở một người mắc huyết khối so với người không mắc khoảng 20 triệu

đồng (tương đương 872,7 USD). Tổng chi phí chênh lệch khoảng 35 tỷ đồng (tương đương 1.473.990 USD)

pdf 12 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Chi phí điều trị trực tiếp biến chứng huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật 30 ngày", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chi phí điều trị trực tiếp biến chứng huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật 30 ngày

Chi phí điều trị trực tiếp biến chứng huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật 30 ngày
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
128 TCNCYH 123 (7) - 2019
Tác giả liên hệ: Bùi Mỹ Hạnh,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 16/09/2019
Ngày được chấp nhận: 02/11/2019
CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ TRỰC TIẾP BIẾN CHỨNG HUYẾT KHỐI TĨNH 
MẠCH SAU PHẪU THUẬT 30 NGÀY
Bùi Mỹ Hạnh1,2, Dương Tuấn Đức3, Trần Tiến Hưng3, 
Nguyễn Hữu Chính4, Kiều Thị Tuyết Mai5
1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
3Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 4Viện Dinh dưỡng Quốc Gia
5Trường Đại học Dược Hà Nội
Nghiên cứu này nhằm đánh giá chi phí điều trị trực tiếp do biến chứng huyết khối tĩnh mạch (HKTM) 30 
ngày sau phẫu thuật thông qua cơ sở dữ liệu bảo hiểm y tế quốc gia. Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên 
cứu mô tả cắt ngang trong giai đoạn từ 1/1/2017 đến 31/9/2018 trên 816.695 người bệnh phẫu thuật từ 18 
tuổi trở lên tại tất cả các bệnh viện trong cả nước. Chi phí điều trị trực tiếp được ước tính bằng cách sử 
dụng phương pháp so sánh điểm xu hướng để ước tính chênh lệch chi phí của những người phẫu thuật 
có cùng những đặc điểm xu hướng như tuổi, giới, loại phẫu thuật, tiền sử mắc các bệnh mạn tính. Kết quả 
cho thấy tần suất mắc HKTM là 0,21% được chẩn đoán mắc HKTM sau phẫu thuật. Sau ghép cặp có 1689 
cặp người bệnh có cùng điểm xu hướng được đưa vào phân tích. Tỷ lệ tái nhập viện và khám ngoại trú 
ở nhóm người bệnh phẫu thuật sau khi ghép cặp lần lượt là 34,1% và 61,7%. Tổng chi phí gia tăng quá 
trình điều trị 30 ngày sau phẫu thuật ở một người mắc huyết khối so với người không mắc khoảng 20 triệu 
đồng (tương đương 872,7 USD). Tổng chi phí chênh lệch khoảng 35 tỷ đồng (tương đương 1.473.990 USD). 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyết khối tĩnh mạch (HKTM) là biến chứng 
phổ biến, có thể ngăn ngừa, thường xuất hiện 
ở người bệnh trải qua phẫu thuật lớn [1; 2]. Tại 
Mỹ, việc kiểm soát HKTM gây ra chi phí lớn cho 
hệ thống chăm sóc sức khỏe, ước tính khoảng 
1,5 tỷ đô la mỗi năm [3]. Các nghiên cứu đã chỉ 
ra chi phí cao hơn rõ rệt cho người bệnh mắc 
biến chứng HKTM sau phẫu thuật so với những 
người không mắc [3; 4]. Cụ thể, sự xuất hiện 
HKTM làm tăng số ngày nằm viện hơn gấp 2 
lần và thời gian nằm trong phòng hồi sức cấp 
cứu gấp khoảng 10 lần, dẫn tới việc tăng chi 
phí điều trị chung cao gấp 2 lần ở những người 
không mắc HKTM [4]. Hiện nay, các nghiên cứu 
mô tả về chi phí trực tiếp liên quan đến HKTM 
sau phẫu thuật sử dụng phương pháp so sánh 
ghép cặp điểm xu hướng vẫn còn khá hạn chế 
ở Việt Nam và trên thế giới. Nghiên cứu này 
được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá chi phí 
điều trị trực tiếp do biến chứng HKTM 30 ngày 
sau phẫu thuật bằng phương pháp ghép cặp 
điểm xu hướng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ 1/1/2017 đến 
31/9/2018 
2. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn
Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch, chi phí điều trị, ghép cặp điểm xu hướng
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
129TCNCYH 123 (7) - 2019
Tất cả những người bệnh phẫu thuật > 18 
tuổi thuộc các nhóm phẫu thuật thần kinh, phẫu 
thuật tim – ngực, phẫu thuật mạch máu, phẫu 
thuật tiêu hóa, phẫu thuật tiết niệu, phẫu thuật 
chỉnh hình và phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ 
được chẩn đoán xác định có HKTM và được 
hoàn trả kinh phí sau khi đã hoàn thiện các 
bằng chứng dữ liệu gửi qua cổng thông tin điện 
tử của Bảo hiểm Y tế Việt Nam.
Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh bị loại trừ khỏi nghiên cứu nếu 
có một trong các tiêu chí sau: 
- Chẩn đoán xác định mắc HKTM tại thời 
điểm nhập viện; 
- Đang trong giai đoạn điều trị chống đông 
khi nhập viện; 
- Mang thai; 
- Người bệnh bị chống chỉ đinh sử dụng 
thuốc chống vì bất kỳ lý do; 
- Người bệnh đang sử dụng thuốc kháng 
tiểu cầu; 
- Người bệnh trải qua nhiều hơn 1 phẫu 
thuật trong cùng thời gian nhập viện.
3. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 
Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu
Chọn toàn bộ người bệnh phẫu thuật trong 
khung thời gian từ ngày 1/ 1/ 2017 đến /31/ 9/ 
2018 (n = 816.695) phù hợp với tiêu chuẩn lựa 
chọn được trích xuất từ cơ sở dữ liệu của bảo 
hiểm y tế quốc gia ở tất cả các bệnh viện trên 
toàn quốc.Thông tin được thu thập bao gồm 
nhân khẩu học, tiền sử các bệnh mạn tính, loại 
phẫu thuật và thủ thuật, thuốc, xét nghiệm, mã 
Phân loại bệnh quốc tế, lần thứ mười ICD-10 
cho các loại HKTM bao gồm : Tắc mạch phổi 
(I26.0-I26.9); viêm tĩnh mạch và tắc tĩnh mạch 
(I80.1-I80.3; I80.8); thuyên tắc và huyết khối 
tĩnh mạch khác (I82); huyết khối tĩnh mạch cửa 
(I81). 
4. Xử lý và phân tích số liệu
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm thống 
kê STATA 14.0. Mô tả dưới dạng tần số tỷ lệ % 
đối với các biến định tính, các biến định lượng 
được biểu thị dưới dạng trung bình hoặc trung 
vị. Kiểm định Chi bình phương được sử dụng 
để so sánh các tỷ lệ giữa 2 nhóm mắc và không 
mắc HKTM. Phân tích hồi quy tuyến tính logarit 
được sử dụng để ước tính tổng chi phí điều 
trị 30 ngày sau phẫu thuật của người bệnh 
trong mối tương quan với các biến số trước 
phẫu thuật. Kết quả có ý nghĩa thống kê khi p 
< 0,05. Sử dụng phương pháp ghép cặp điểm 
xu hướng để ghép cặp so sánh bệnh-chứng 
người bệnh có cùng điểm xu hướng theo tỷ lệ 
1:1. Điểm xu hướng được đánh giá bằng cách 
tiến hành hồi quy probit trên tất cả những người 
đủ điều kiện để ghép cặp với biến phụ thuộc 
là người bệnh có hay không mắc HKTM sau 
phẫu thuật. Các biến số độc lập bao gồm giới 
tính, nhóm tuổi, loại phẫu thuật, tình trạng bệnh 
trước phẫu thuật. Tất cả các biến liên tục được 
mã hóa thành biến phân loại. Kết quả có 1689 
người không mắc HKTM có điểm số xu hướng 
tương tự được ghép cặp với 1689 người bệnh 
mắc HKTM từ 816.695 người phẫu thuật.
5. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được sự chấp thuận của Hội 
đồng đạo đức của Trường Đại học Y Hà Nội số 
67/HĐĐĐĐHYHN ngày 24/3/2017. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
130 TCNCYH 123 (7) - 2019
III. KẾT QUẢ
1. Tần suất mắc HKTM ở người bệnh phẫu thuật
Bảng 1. Đặc điểm chung của người bệnh ở hai nhóm nghiên cứu (n = 816.695)
Đặc điểm
Không mắc HKTM Mắc HKTM 
p
n % n %
Tần suất 815.006 99,79 1689 0,21 > 0.05
Nhóm tuổi
18 - 59 633.648 99,88 752 0,12
60 - 69 104.088 99,61 408 0,39 > 0.05
70 - 79 46.538 99,47 250 0,53 > 0.05
 > 80 30.732 99,10 279 0,90 > 0.05
Tuổi trung bình 45,7 ± 17,3 60,6 ± 17,5 > 0.05
Giới tính
Nam 487.581 99,83 829 0,17
Nữ 327.425 99,74 860 0,26 > 0.05
Vùng
Vùng trung du và miền núi phía Bắc 111.895 99,87 147 0,13 > 0.05
Đồng bằng sông Hồng 186.863 99,88 218 0,12 < 0,05
Miền Trung 209.209 99,75 515 0,25 > 0.05
Tây Nguyên 49.524 99,84 79 0,16 > 0.05
Đông Nam Bộ 143.792 99,72 399 0,28 > 0.05
Tây Nam Bộ 113.723 99,71 331 0,29 > 0.05
Loại phẫu thuật
Phẫu thuật thần kinh 51.202 99,9 75 0,15 < 0,05
Phẫu thuật tim ngực 13.815 99,6 60 0,43 > 0.05
Phẫu thuật mạch máu 5.806 93,6 398 6,42 < 0,01
Phẫu thuật tiêu hóa 273.449 99,9 357 0,13 < 0,01
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
131TCNCYH 123 (7) - 2019
Đặc điểm
Không mắc HKTM Mắc HKTM 
p
n % n %
Phẫu thuật tiết niệu 18.911 99,5 93 0,49 > 0.05
Phẫu thuật chỉnh hình 425.425 99,8 663 0,16 > 0.05
Phẫu thuật tạo hình 26.398 99,8 43 0,16 > 0.05
Bệnh đồng mắc trước phẫu thuật
Tình trạng cấp cứu 158.589 99,77 366 0,23 > 0.05
Suy tim 5.036 98,36 84 1,64 > 0.05
Mạch máu ngoại vi 1.540 90,06 170 9,94 > 0.05
Liệt nửa người 807 98,78 10 1,22 > 0.05
Bệnh Khớp 8.230 99,49 42 0,51 > 0.05
Loét Dạ dày 68.108 99,57 297 0,43 > 0.05
Tiểu đường 24.959 99,16 212 0,84 > 0.05
Tiểu đường biến chứng 407 99,03 4 0,97 > 0.05
Ung thư 36.213 99,77 82 0,23 > 0.05
Ung thư di căn 2.678 99,74 7 0,26 > 0.05
Bệnh Gan nhẹ 16.486 99,55 75 0,45 > 0.05
Bệnh gan nặng 718 99,86 1 0,14 > 0.05
Suy thận mạn 3.798 97,56 95 2,44 > 0.05
Uống rượu 1.182 99,75 3 0,25 > 0.05
Sử dụng Ma túy 44 97,78 1 2,22 > 0.05
Thiếu máu mất máu 2.156 98,72 28 1,28 > 0.05
Sút cân 5.783 99,64 21 0,36 > 0.05
Rối loạn nước điện giải 974 98,38 16 1,62 > 0.05
U lympho 1.227 99,92 1 0,08 > 0.05
Suy Giáp 722 99,04 7 0,96 > 0.05
Thiếu máu mạn tính 2.530 99,02 25 0,98 > 0.05
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
132 TCNCYH 123 (7) - 2019
Đặc điểm
Không mắc HKTM Mắc HKTM 
p
n % n %
Loạn nhịp 4.253 98,75 54 1,25 > 0.05
Bệnh van tim 3.146 99,21 25 0,79 > 0.05
Mạch máu phổi 434 99,31 3 0,69 > 0.05
Tăng huyết áp 59.926 99,25 455 0,75 > 0.05
Tăng huyết áp biến chứng 1.173 99,15 10 0,85 > 0.05
Bệnh Đông máu 382 100,00 0 0,00 > 0.05
Bệnh phổi mạn 9.995 99,23 78 0,77 > 0.05
Bệnh tuần hoàn não 18.480 99,29 132 0,71 > 0.05
Trong thời gian nghiên cứu,1.689 ca (0,21%) trong số 816.695 ca phẫu thuật được xác định mắc 
HKTM. Người bệnh mắc HKTM có tuổi trung bình 60,6 ± 17,5 cao hơn nhóm không mắc 45,7 ± 17,3, 
tỷ lệ mắc HKTM tăng dần theo nhóm tuổi, nhiều nhất ở nhóm > 80 tuổi. Phẫu thuật mạch máu chiếm 
tỷ lệ mắc HKTM cao nhất (6,42%) với p < 0,01. Tình trạng bệnh trước phẫu thuật như mổ cấp cứu, 
bệnh mạch máu ngoại vi, suy thận mạn, suy tim, sử dụng ma tủy có tỷ lệ người bệnh mắc HKTM sau 
phẫu thuật ở mức cao so với các tình trạng khác.
 Bảng 2. Tương quan đa biến với biến chứng HKTM sau phẫu thuật 30 ngày
 Đặc điểm
Tái nhập viện Khám ngoại trú
OR p OR p
Tắc mạch phổi 9,64 0,000 0,96 0,847
Viêm tĩnh mạch và tắc tĩnh mạch 3,94 0,000 2,55 0,000
Thuyên tắc và HKTM khác 3,99 0,000 2,34 0,000
HKTM cửa 3,19 0,000 2,73 0,000
Nhóm tuổi
18 - 59 - - 
60 - 69 1,22 0,090 0,85 0,096
70 - 79 1,34 0,032 0,72 0,005
> 80 1,17 0,274 0,57 0,000
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
133TCNCYH 123 (7) - 2019
 Đặc điểm
Tái nhập viện Khám ngoại trú
OR p OR p
Giới tính
Nam - - 
Nữ 1,10 0,296 1,05 0,556
Vùng
Vùng trung du và miền núi phía Bắc - - 
Đồng bằng sông Hồng 0,99 0,969 1,12 0,495
Miền trung 0,81 0,246 1,13 0,401
Tây Nguyên 0,94 0,806 1,74 0,010
Đông Nam Bộ 0,60 0,006 4,24 0,000
Tây Nam Bộ 1,29 0,175 2,50 0,000
Phẫu thuật thần kinh - - 
Phẫu thuật tim ngực 0,93 0,817 2,03 0,011
Phẫu thuật mạch máu 0,57 0,009 1,56 0,019
Phẫu thuật tiêu hóa 0,61 0,018 1,05 0,780
Phẫu thuật tiết niệu 0,73 0,241 1,43 0,126
Phẫu thuật chỉnh hình 0,59 0,009 1,18 0,365
Phẫu thuật tạo hình 0,20 0,000 1,19 0,563
Tắc mạch phổi gây ra tình trạng tái nhập viện cao nhất với OR = 9,64. HKTM cửa là yếu tố khiến 
người bệnh phải khám ngoại trú nhiều nhất OR = 2,73. 
Khu vực Đông Nam Bộ có tình trạng khám ngoại trú khi điều trị HKTM cao hơn các khu vực khác 
với OR = 2,03. 
Phẫu thuật tim ngực có tình trạng khám ngoại trú cao với OR = 2,03.
Những người bệnh có bệnh đồng mắc tiểu đường có biến chứng, ung thư, suy thận có nguy cơ 
tái nhập viện cao nhất.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
134 TCNCYH 123 (7) - 2019
2. Chi phí điều trị trực tiếp do biến chứng HKTM 30 ngày sau phẫu thuật 
Bảng 3. Chi phí điều trị trung bình cho một người bệnh trong quá trình điều trị 30 ngày sau 
phẫu thuật sau ghép cặp
Chi phí trung bình 
( nghìn đồng)
Không mắc HKTM
Mắc HKTM
(n = 1.689)Trước khi ghép cặp
(n = 815.006)
Sau khi ghép cặp 
(n = 1.689)
Tái nhập viện do HKTM 50.921 (6,3%) 173 (10,2%) 576 (34,1%)
Thăm khám ngoại trú do 
HKTM
277.873 (34,1%) 690 (40,9%) 1.042 (61,7%)
Chi phí lần phẫu thuật đầu 12.190 ± 17.432 19.981 ± 39.736 21.189 ± 34.429
Chi phí tái nhập viện 13.555 ± 20.037 24.139 ± 43.536 28.936 ± 40.196
Chi phí thuốc cho tái nhập 
viện 
2.593 ± 7.128 5,049 ± 15,302 7.644 ± 13.81
Chi phí thăm khám ngoại trú 774 ± 4.009 1.930 ± 6.290 3,795 ± 12.899
Chi phí thuốc cho thăm 
khám ngoại trú 
326 ± 2.832 914 ± 2.812 1.584 ± 4.511
Tổng chi phí 30 ngày sau 
phẫu thuật 
29.441 ± 42.549 52.012 ± 93.148 63.147 ± 86.113
Bảng 3 cho thấy người bệnh mắc HKTM sau 30 ngày phẫu thuật có tỷ lệ tái nhập viện (34,1%) và 
tỷ lệ khám ngoại trú tại cơ sở y tế (61,7%) cao hơn đáng kể so với nhóm không mắc, sau khi ghép 
cặp tỉ lệ này cũng là 10,2% và 40,9%.
Tổng chi phí trung bình cho một người bệnh 30 ngày sau phẫu thuật mà nhóm mắc HKTM 
(63,147± 86,113 nghìn đồng) phải chi trả, số tiền cao gấp gấp 2,1 lần nhóm người bệnh không mắc 
HKTM trước khi ghép cặp (29,441 ± 42,549 nghìn đồng) và 1,2 lần so với nhóm người bệnh không 
mắc HKTM sau khi ghép cặp (52,012 ± 93,148 nghìn đồng). Người bệnh ở cả hai nhóm phải chi trả 
nhiều nhất cho chi phí tái nhập viện. 
Bảng 4. Kết quả và chi phí gia tăng cho một người bệnh ở từng loại HKTM 
30 ngày sau phẫu thuật 
Chi phí gia 
tăng ( nghìn 
đồng)
Tỷ lệ chung
Tắc mạch 
phổi
Viêm tĩnh 
mạch và tắc 
tĩnh mạch
Thuyên tắc 
và HKTM 
khác
HKTM cửa
Tái nhập viện 
do HKTM
23% (0,3%) 47% (1,1%) 22% (0,4%) 30% (0,6%) 20% (1,5%)
Khám ngoại 
trú do HKTM
20% (0,3%) 1% (1,2%) 21% (0,4%) 20% (0,5%) 20% (0,9%)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
135TCNCYH 123 (7) - 2019
IV. BÀN LUẬN
Chi phí gia 
tăng ( nghìn 
đồng)
Tỷ lệ chung
Tắc mạch 
phổi
Viêm tĩnh 
mạch và tắc 
tĩnh mạch
Thuyên tắc 
và HKTM 
khác
HKTM cửa
Tổng chi phí 
30 ngày sau 
phẫu thuật
20.294 ± 398 67.087 ± 2.249 14.832 ± 420 30.359 ± 705 12.353 ± 1.392
Chi phí đợt 
phẫu thuật
4.349 ± 114 19.205 ± 389 2.183 ± 83 7.267 ± 132 2.021 ± 282
Chi phí tái 
nhập viện
7.938 ± 156 29.944 ± 562 5.857 ± 123 10.314 ± 215 4.563 ± 420
Chi phí thuốc 
cho tái nhập 
viện
3.806 ± 79 14.323 ± 448 2.775 ± 72 5.146 ± 136 3.228 ± 263
Chi phí khám 
ngoại trú
1.751 ± 33 882 ± 160 1.667 ± 44 2.781 ± 74 1.160 ± 164
Chi phí thuốc 
cho khám 
ngoại trú
2.451 ± 115 2.733 ± 1,007 2.349 ± 172 4.849 ± 323 1.384 ± 507
- Tỷ lệ tái nhập viện chung do HKTM là 23%, trong đó nguyên nhân do tắc mạch phổi chiếm tỷ lệ 
cao nhất là 0,47.
- Tỷ lệ khám ngoại trú do HKTM chung là 20%, trong đó nguyên nhân do tắc mạch phổi chiếm tỷ 
lệ thấp nhất là 0,01.
- Tổng chi phí gia tăng nhiều nhất ở người bệnh Tắc mạch phổi, rồi đến và thấp nhất ở nhóm 
HKTM cửa.
- Chi phí tái nhập viện gia nhiều nhất ở người bệnh Tắc mạch phổi và thấp nhất ở nhóm HKTM 
cửa.
- Chi phí khám ngoại trú gia tăng nhiều nhất ở nhóm thuyên tắc và HKTM khác, thấp nhất ở nhóm 
Tắc mạch phổi 
- Chi phí thuốc cho khám ngoại trú gia tăng nhiều nhất ở nhóm thuyên tắc và HKTM khác, thấp 
nhất ở nhóm huyết khối tĩnh mạch cửa
Tỷ lệ mới mắc HKTM ở người bệnh sau 
phẫu thuật là 0,21%. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi là tương tự so với nghiên cứu đa 
trung tâm của Assareh H năm 2014 về tỷ lệ 
mới mắc HKTM ở người bệnh sau phẫu thuật 
tại Úc là 0,2% [5]. Đồng thời thấp hơn so với 
nghiên cứu về chỉ số an toàn người bệnh tại Mỹ 
cho thấy tỷ lệ mới mắc HKTM sau phẫu thuật 
khoảng 0,45% [6]. Tuổi trung bình của nhóm 
mắc HKTM là 60,6 ± 17,5 tuổi cao hơn so với 
nhóm không mắc HKTM, 45,7 ± 17,3 tuổi. Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
136 TCNCYH 123 (7) - 2019
nghiên cứu của John A. Heit năm 2017 (61,7 ± 
18,1 tuổi) [7].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
nam giới có khả năng xuất hiện biến chứng 
HKTM sau phẫu thuật (0,17%) thấp hơn so 
với nữ giới (0,26%), điều này là phù hợp với 
y văn cũng như nghiên cứu tại Úc [5]. Trong 
các loại phẫu thuật, phẫu thuật mạch máu có 
tỷ lệ người bệnh mắc HKTM cao nhất (6,42%), 
kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu 
của Smilowitz R và đồng nghiệp về xu hướng 
mắc HKTM liên quan đến phẫu thuật, cho thấy 
người bệnh phẫu thuật mạch máu có nguy cơ 
mắc HKTM cao nhất với tỷ suất OR = 2,46 (95% 
CI:2,40 - 2,51) và tỷ lệ mới mắc là 1,8% [8]. 
Các bệnh trước phẫu thuật như suy tim, mạch 
máu ngoại vi, loét dạ dày, tiểu đường và tăng 
huyết áp có liên quan đến nguy cơ mắc HKTM 
sau phẫu thuật cao hơn, kết quả này cũng phù 
hợp với nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ của 
HKTM [9] đã chỉ ra được các yếu tố góp phần 
vào sự gia tăng tỷ lệ mắc HKTM sau phẫu thuật.
Tỷ suất chênh về tái nhập viện và thăm 
khám ngoại trú phân bố theo đặc điểm nhóm 
nghiên cứu đã được trình bày ở bảng 2. Trong 
tất cả các loại biến chứng huyết khối tĩnh mạch, 
tắc mạch phổi có nguy cơ tái nhập viện sau 
phẫu thuật cao nhất, gấp 9,64 lần so với những 
người không mắc, kết quả của chúng tôi là phù 
hợp với nghiên cứu của Andres M và cộng sự 
đã chỉ rằng biến chứng tăc mạch phổi có mối 
liên quan đến tình trạng tái nhập viện không 
mong muốn 30 ngày sau phẫu thuật, với OR 
= 20,72 (p < 0,05) [10]. Biến chứng tắc mạch 
phổi là biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử 
vong cho người bệnh nếu không được chữa 
chị kịp thời, do vậy, người bệnh mắc tắc mạch 
phổi có nguy cơ tái nhập viện sau phẫu thuật 
cao hơn so với những biến chứng huyết khối 
khác. Theo phân bố nhóm tuổi, so với nhóm 
tuổi 18 - 59, nguy cơ tái nhập viện sau phẫu 
thuật cao nhất ở nhóm tuổi 70 - 79 (OR = 1,34; 
p < 0,05), nguy cơ cao cũng được nhìn thấy 
ở nhóm tuổi 60 - 69 và >80, tuy nhiên kết quả 
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,009 và p = 
0,274). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác 
biệt một phần so với nghiên cứu của Brungger 
B và cộng sự [1] cho thấy tỷ lệ tái nhập viện là 
1,4, 1,38 và 1,5 lần lượt ở nhóm tuổi 60 - 69, 70 
- 79 và > 80 (p < 0,001). Nghiên cứu đã chỉ ra 
không có sự khác biệt về tỷ lệ tái nhập viện (OR 
= 1,1; p = 0,296) và thăm khám ngoại trú (OR = 
1,05; p = 0,556) ở hai nhóm nam và nữ. Kết quả 
là phù hợp với nghiên cứu của tác giả William E 
về tác động của biến chứng xuất hiện sau phẫu 
thuật sử dụng phương pháp ghép cặp điểm xu 
hướng, chỉ ra rằng tỷ lệ OR của nguy cơ tái 
nhập viện và thăm khám ngoại trú lần lượt là 
0,91 và 0,99, sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với p > 0,05 [11].
Sự xuất hiện biến chứng HKTM ở người 
bệnh phẫu thuật làm kéo dài số ngày nằm viện 
cũng như gia tăng rõ rệt tỷ lệ tái nhập viện và 
khám ngoại trú (31,4% và 61,7%), điều này làm 
tăng yêu cầu các nguồn lực bổ sung để sử dụng 
cho việc chẩn đoán, điều trị và theo dõi người 
bệnh dẫn đến các chi phí lớn hơn ở từng loại. 
Kết quả này là tương tự so với nghiên cứu của 
tác giả Lin J (2007) cho thấy tỷ lệ tái nhập viện 
do HKTM là 50,7% [12]. Điều này cho thấy, việc 
tăng tỷ lệ nhập viện và khám ngoại trú làm tăng 
các chi phí trung bình phát sinh từ đó nhằm 
chứng minh tác động kinh tế lớn của HKTM đối 
với hệ thống chăm sóc sức khỏe.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tổng 
chi phí điều trị trung bình 30 ngày sau phẫu 
thuật trước khi ghép cặp mà một người bệnh 
mắc HKTM phải trả được ước tính là 63.147 
± 86.113 nghìn đồng. Kết quả phân tích cơ sở 
dữ liệu lớn của Hoa Kỳ chỉ ra rằng tổng chi phí 
người bệnh phải chi trả liên quan đến điều trị 
HKTM tăng cao đáng kể trong vòng 30 ngày là 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
137TCNCYH 123 (7) - 2019
$5.000 tương đương 116.275 nghìn đồng [13]. 
Trong khi tại Nhật Bản, chi phí chi trả cho việc 
điều trị biến chứng huyết khối xuất hiện trong 
30 ngày sau phẫu thuật bụng lớn là $20,648 
tương đương 480.169 nghìn đồng [14]. Sự 
khác biệt trong hệ thống chăm sóc sức khỏe và 
thực hành y khoa, cũng như khả năng chi trả 
của người dân có thể là lý do khiến gánh nặng 
kinh tế bởi HKTM tại Việt Nam là thấp hơn. 
Sự khác biệt của các chi phí phát sinh sau 
phẫu thuật mà người bệnh HKTM phải gánh 
chịu được trình bày ở bảng 3, các chi phí liên 
quan 30 ngày sau phẫu thuật người bệnh mắc 
HKTM phải chi trả đều cao hơn nhiều so với 
nhóm người bệnh không mắc. Trong đó, chi 
phí phẫu thuật của nhóm mắc HKTM (21.189 
± 34.429) cao hơn nhóm không mắc sau khi 
ghép cặp (19.981 ± 39.736). Kết quả của chúng 
tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Shinro 
Takai năm 2013, chi phí trung bình thực hiện 
phẫu thuật của nhóm mắc HKTM ($23.297 = 
541.772 nghìn đồng) cao hơn nhóm không mắc 
($14.141 = 328.849 nghìn đồng) [15]. Bên cạnh 
đó, chi phí thuốc trung bình sử dụng 30 ngày 
sau phẫu thuật của nhóm mắc HKTM (7.644 
± 13.814 nghìn đồng) cũng cao hơn với nhóm 
người bệnh không mắc sau khi ghép cặp (5.049 
± 15.302 nghìn đồng). Kết quả này là phù hợp 
với nghiên cứu Shinro Takai (2013), cho thấy 
chi phí trung bình cho sử dụng thuốc ở nhóm 
mắc HKTM ($ 7149,36 = 166.258 nghìn đồng) 
là cao hơn so với nhóm không mắc ($4089,41 
= 95.099 nghìn đồng) [15]. Tổng chi phí điều 
trị trung bình cho một người bệnh 30 ngày sau 
phẫu thuật sau khi ghép cặp mà nhóm mắc 
HKTM (63.146.627 ± 86.113.265) phải chi trả 
cao gấp 1,2 lần so với nhóm người bệnh không 
mắc (52.012 ± 93.148 nghìn đồng VNĐ). Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với 
nghiên cứu của Sakon M (2015), đã chỉ ra rằng 
sự xuất hiện biến chứng HKTM ở người bệnh 
trải qua phẫu thuật tăng tổng chi phí điều trị 
sau phẫu thuật tăng 2,8 lần gây ra gánh nặng 
đáng kể cho hệ thống chăm sóc sức khỏe [14]. 
Đồng thời, kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
tương đương nghiên cứu của Sepassi A năm 
2018 cho thấy tổng chi phí điều trị trung bình 
cho người bệnh mắc HKTM cao hơn 1,25 lần 
so với người bệnh không mắc HKTM ($ 60.814 
so với $ 48.835,p < 0,05) [16]. 
Trong tất cả các loại biến chứng, tắc mạch 
phổi có tổng chi phí điều trị gia tăng cao nhất 
với số tiền 67.087 nghìn đồng. Tương tự, 
nghiên cứu của John Fanikos cho thấy rằng chi 
phí điều trị gia tăng ở người bệnh nhập viện do 
tắc mạch phổi là 8764 USD [17]. Có thể thấy, tỷ 
lệ tái nhập viện cao nhất được quan sát thấy ở 
nhóm người bệnh tắc mạch phổi, tình trạng tái 
nhập viện cao dẫn đến sự gia tăng yêu cầu các 
nguồn lực bổ sung được sử dụng cho việc chẩn 
đoán, điều trị và theo dõi người bệnh dẫn đến 
gánh nặng chi phí sẽ lớn hơn.
Tuy chi phí y tế liên quan đến việc điều trị 
HKTM tại Việt Nam là thấp về con số so với các 
nước phát triển nhưng so với GDP (thu nhập 
bình quân đầu người) thì chi phí này chiếm 1/4 
tổng thu nhập của một người sống ở các vùng 
kinh tế trọng điểm của đất nước và chiếm 1/2 
thu nhập của những người có thu nhập thấp. 
Bên cạnh đó cũng cần phải nhận thấy rõ đây 
mới chỉ là những chi phí trực tiếp do bảo hiểm 
chi trả, trên thực tế, con số này còn lớn hơn 
nhiều do những chi phí người bệnh cũng như 
gia đình phải chịu. 
Đây là những ước tính được công bố đầu 
tiên về tỷ lệ mắc và chi phí của HKTM sau phẫu 
thuật tại Việt Nam bằng cơ sở dữ liệu hành 
chính quốc gia. Nghiên cứu này cung cấp bằng 
chứng kinh tế về sự cần thiết phải phòng ngừa 
thứ cấp mạnh mẽ hơn như một giải pháp tiết 
kiệm chi phí tiềm năng. Vì HKTM là một bệnh 
có thể phòng ngừa được, nên điều trị dự phòng 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
138 TCNCYH 123 (7) - 2019
bằng thuốc là một biện pháp phổ biến để giúp 
giảm cả gánh nặng lâm sàng và kinh tế tại Việt 
Nam.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chi phí điều trị trực tiếp biến 
chứng HKTM sau phẫu thuật 30 ngày tỷ lệ mới 
mắc HKTM ở người bệnh sau phẫu thuật trong 
nghiên cứu là 0,21%. Bệnh nhân tắc mạch 
phổi có nguy cơ tái nhập viện cao hơn so với 
các loại biến chứng huyết khối khác trong khi 
HKTM cửa có nguy cơ thăm khám ngoại trú 
cao hơn, các kết quả có ý nghĩa thống kê Tổng 
chi phí gia tăng cho một người bệnh trong quá 
trình điều trị 30 ngày ở nhóm mắc huyết khối là 
63.147 ± 86.113 nghìn đồng cao gấp khoảng 
1,2 lần so với nhóm không mắc huyết khối sau 
khi ghép cặp là 52.012 ± 93.148 nghìn đồng. 
Các thông số chính về chi phí sẽ giúp đánh giá 
hiệu quả về chi phí khi có các biện pháp can 
thiệp để giảm tỷ lệ mắc HKTM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Geerts WH, Pineo GF, Heit JA, et al. 
(2004),Prevention of venous thromboembolism: 
the Seventh ACCP Conference on 
Antithrombotic and Thrombolytic Therapy”, 
Chest, 126(3), 338S - 400S.
2. Võ Văn Tâm , Nguyễn Vĩnh Thống. 
(2014), Khảo sát tần suất huyết khối tĩnh mạch 
sâu ở chi dưới trên người bệnh phẫu thuật thay 
khớp gối hoặc khớp háng nghiên cứu quan sát 
dịch tễ học”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 
18(2), 250 - 256.
3. Spyropoulos AC, Hurley JS, 
Ciesla GN, et al. (2002), Management 
of acute proximal deep vein thrombosis: 
pharmacoeconomic evaluation of outpatient 
treatment with enoxaparin vs inpatient treatment 
with unfractionated heparin, Chest, 122, 108 - 
14.
4. Ollendorf DA, Vera - Llonch M , Oster 
G. (2002), Cost of venous thromboembolism 
following major orthopedic surgery in 
hospitalized patients, Am J Health Syst Pharm, 
59(18), 1750 - 1754.
5. Assareh H, Chen J, Ou L, et al. 
(2014), Rate of venous thromboembolism 
among surgical patients in Australian hospitals: 
a multicentre retrospective cohort study, BMJ 
Open, 4(10), e005502.
6. Agency for Healthcare Research and 
Quality (AHRQ) (2013), Patient safety indicator 
v4.5 benchmark data tables.
7. John A. Heit, Daniel J. Crusan, Aneel 
A. Ashrani et al. (2017), Effect of a near - 
universal hospitalization - based prophylaxis 
regimen on annual number of venous 
thromboembolism events in the US, Blood, 
130, 109 - 114.
8. Nathaniel R. Smilowitz, Navdeep 
Gupta, Yu Guo, et al. (2017),Trends in 
Perioperative Venous Thromboembolism 
Associated with Major Noncardiac Surgery, TH 
Open, 1(2), e82 - e91.
9. Hanh, B. M.; Cuong, L. Q.; Son, N. 
T. et al (2019) Determination of Risk Factors 
for Venous Thromboembolism by an Adapted 
Caprini Scoring System in Surgical Patients. J. 
Pers. Med, 9 (3), 36.
10.Bur AM, Brant JA, Mulvey CL, et al. 
(2016), Association of Clinical Risk Factors and 
Postoperative Complications With Unplanned 
Hospital Readmission After Head and Neck 
Cancer Surgery, JAMA Otolaryngol Head Neck 
Surg., 142(12), 1184 - 1190.
11.William E Encinosa , Fred J Hellinger 
(2008),The Impact of Medical Errors on Ninety 
- Day Costs and Outcomes: An Examination 
of Surgical Patients, Health Serv Res, 43(6), 
2067 - 2085.
12.Lin J, Spyropoulos AC (2007), Direct 
medical costs of venous thromboembolism 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
139TCNCYH 123 (7) - 2019
Summary
DIRECT COSTS FOR TREATMENT OF VENOUS 
THROMBOEMBOLISM COMPLICATION 
30-DAYS AFTER SURGERY
Venous thromboembolism (VTE) associated with surgery can cause long-term comorbidities or 
death and contributes a substantial economic burden to the healthcare system. This study was 
conducted to investigate the economic consequences of having a VTE event after surgery. A cross-
sectional study was conducted from Jan 1st 2017 to Sep 31st 2018 on 816,695 adult patients. 
Direct medical costs are estimated using a propensity score matching method to evaluate the cost 
difference of surgery in patients who share the same trend characteristics such as age, gender, type 
of surgery, and history of chronic diseases. The results show that the incidence of postoperative VTE 
was 0,21% (1689/816,695). After matching, 1689 pairs of patients with the same propensity score 
were included in the analysis. The rate of hospital re-admission and outpatient visit were 34.1% and 
61.7% respectively, in VTE patients. The total incremental cost of the 30-day treatment post-surgery 
of a patient with VTE is about 20 million VND (equivalent to USD 872.7). The total cost difference 
is about VND 35 billion VND (equivalent to USD 1,473,990). The result shows that this cost burden 
is significant although this type of post- operation complication occurs at a low rate and can be 
minimized due to the preventable nature of the VTE complication.
Keywords: Venous thromboembolism, direct costs, propensity matching score
and subsequent hospital readmission rates: 
an administrative claims analysis from 30 
managed care organizations, J Manag Care 
Pharm, 13(6), 475 - 486.
13.Tillman DJ, Charland SL , Witt DM 
(2000), Effectiveness and economic impact 
associated with a program for outpatient 
management of acute deep vein thrombosis in a 
group model health maintenance organization, 
Arch Intern Med, 160(19), 2926 - 2932.
14.Sakon M, Maehara Y, Kobayashi T, 
et al. (2015), Economic Burden of Venous 
Thromboembolism in Patients Undergoing 
Major Abdominal Surgery, Value in Health 
Regional Issue, 6, 73 - 79.
15.Shinro Takai, Masao Akagi, Bruce 
Crawford, et al. (2013), Economic Impact of 
Venous Thromboembolism Following Major 
Orthopaedic Surgery in Japan, Value in Health 
Regional Issues, 2(1), 81 - 86.
16.Sepasso A, Chingcuanco F, Gordon 
E, et al. (2018),Resource utilization and 
charges of patients with and without diagnosed 
venous thromboembolism during primary 
hospitalization and after elective inpatient 
surgery: a retrospective study, Journal of 
Medical Economics, 21(6), 595 - 602.
17.Fanikos J, Rao A, Seger AC, et al. 
(2013),Hospital costs of acute pulmonary 
embolism, Am J Med, 126(2), 127 - 132.

File đính kèm:

  • pdfchi_phi_dieu_tri_truc_tiep_bien_chung_huyet_khoi_tinh_mach_s.pdf