Chi phí điều trị của người bệnh sỏi đường mật tại khoa gan mật Bệnh viện Việt Đức năm 2016
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 206 người bệnh điều
trị sỏi đường mật tại Bệnh viện Việt Đức, nhằm tìm hiểu
chi phí điều trị trên quan điểm người bệnh. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, trung vị tổng chi phí điều trị nội trú bệnh
sỏi đường mật tại Bệnh viện Việt Đức là 23,2 triệu VNĐ/
lượt. Trong đó chi phí điều trị trực tiếp là 19 triệu VNĐ/
lượt, chi phí ăn ở đi lại là 2,5 triệu VNĐ/lượt, chi phí mất
do thu nhập tiêu hao của người bệnh và người chăm sóc là
2,3 triệu VNĐ. Trung vị tổng chi phí khám ngoại trú bệnh
sỏi đường mật tại Bệnh viện Việt Đức là 1,4 triệu VNĐ.
Trong đó chi phí điều trị trực tiếp là 0,6 triệu VNĐ/lượt,
chi phí ăn ở đi lại là 0,3 triệu VNĐ/lượt, chi phí mất do
thu nhập tiêu hao của người bệnh và người chăm sóc là
0,2 triệu VNĐ. Kết quả cho thấy chi phí chi trả tiền túi cho
thăm khám và điều trị bệnh còn cao tại bệnh viện tuyến
Trung ương như Bệnh viện Việt Đức, kể cả những bệnh
nhân có bảo hiểm y tế
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chi phí điều trị của người bệnh sỏi đường mật tại khoa gan mật Bệnh viện Việt Đức năm 2016
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn94 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 206 người bệnh điều trị sỏi đường mật tại Bệnh viện Việt Đức, nhằm tìm hiểu chi phí điều trị trên quan điểm người bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trung vị tổng chi phí điều trị nội trú bệnh sỏi đường mật tại Bệnh viện Việt Đức là 23,2 triệu VNĐ/ lượt. Trong đó chi phí điều trị trực tiếp là 19 triệu VNĐ/ lượt, chi phí ăn ở đi lại là 2,5 triệu VNĐ/lượt, chi phí mất do thu nhập tiêu hao của người bệnh và người chăm sóc là 2,3 triệu VNĐ. Trung vị tổng chi phí khám ngoại trú bệnh sỏi đường mật tại Bệnh viện Việt Đức là 1,4 triệu VNĐ. Trong đó chi phí điều trị trực tiếp là 0,6 triệu VNĐ/lượt, chi phí ăn ở đi lại là 0,3 triệu VNĐ/lượt, chi phí mất do thu nhập tiêu hao của người bệnh và người chăm sóc là 0,2 triệu VNĐ. Kết quả cho thấy chi phí chi trả tiền túi cho thăm khám và điều trị bệnh còn cao tại bệnh viện tuyến Trung ương như Bệnh viện Việt Đức, kể cả những bệnh nhân có bảo hiểm y tế. Từ khóa: Chi phí, điều trị, người bệnh, sỏi đường mật ABSTRACT: COST OF GALLSTONES TREATMENT AMONG PATIENTS AT THE LIVER- GALLBLADDER DEPARTMENT IN VIETDUC HOSPITAL IN 2016. A cross-sectional study was conduced with 206 patients treating gallstones in the Viet Duc Hospital, which aimed to describe the cost of treatment in the patient perspective. The results show that median of total cost of inpatient treatment was 23.2 million VND/patient. In which, direct medical cost was 19 million VND; direct non-medical cost was 2.5 million VND and indirect cost was 2.3 million VND. Meanwhile, the median of total cost of outpatient was 1.4 million VND. In which, direct medical cost was 0.6 million VND; direct non-medical cost was 0.3 million VND and indirect cost was 0.2 million VND. The results suggest a high amount of out-of-pocket payment among patients treating gallstone in Viet Duc Hospital irrespective of health insurance status. Keywords: Cost, treatment, patient, gallstone I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi mật là bệnh lý ngoại khoa thường gặp, đứng đầu trong bệnh lý gan mật ở Việt Nam. Trong thực tế, phần lớn bệnh nhân bị sỏi mật đến bệnh viện khi có biểu hiện lâm sàng ở giai đoạn có biến chứng: viêm phúc mạc mật, thấm mật phúc mạc, áp xe gan đường mật và các biến chứng khiến việc điều trị phức tạp, thời gian lâu dài, lặp lại và tốn kém, làm tăng tần suất sử dụng dịch vụ y tế và chi phí y tế trong nhóm đối tượng mắc bệnh này [1]. Nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy, chi phí trung bình cho điều trị một ca sỏi đường mật dao động từ 7 đến 10 triệu đồng [2, 3]. Những công trình nghiên cứu về sỏi mật trên thế giới và Việt Nam gồm có chẩn đoán lâm sàng, cận lâm sàng, tìm kiếm bệnh nguyên, bệnh sinh, các kỹ thuật điều trị nội khoa, ngoại khoa, các yếu tố dịch tễ học liên quan tới bệnhđã đóng góp những hiểu biết quan trọng về căn bệnh này. Tuy nhiên, dưới góc độ quản lý y tế, chi phí điều trị cho người bệnh, bao gồm chi phí trực tiếp và gián tiếp, là một chỉ số quan trọng còn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Việc tìm hiểu gánh nặng chi phí y tế mà người dân phải gánh chịu khi điều trị sỏi mật là cần thiết, nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách có những bằng chứng cho việc hỗ trợ người bệnh điều trị căn bệnh này. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu: Mô tả chi phí điều trị và khả năng chi trả của người bệnh mắc sỏi đường mật điều trị tại Khoa Gan Mật, Bệnh viện Việt Đức. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH SỎI ĐƯỜNG MẬT TẠI KHOA GAN MẬT BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC NĂM 2016 Nguyễn Thị Thu Hương1, Trần Xuân Bách1, Trần Đình Thơ2 Ngày nhận bài: 03/07/2017 Ngày phản biện: 13/07/2017 Ngày duyệt đăng: 02/08/2017 1. Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Đại học Y Hà Nội. Tác giả: Trần Xuân Bách, Email: [email protected] 2. Bệnh viện Việt Đức, Hà Nội SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 95 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC trên nhóm đối tượng là người bệnh khám, điều trị sỏi đường mật (bao gồm nội trú và ngoại trú) tại Khoa Gan Mật của Bệnh viện Việt Đức. 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian 10 tháng từ tháng 06/2016 đến tháng 03/2017 tại Khoa Gan Mật, Bệnh viện Việt Đức – Hà Nội 3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 4. Cỡ mẫu và chọn mẫu Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ từ một mẫu trong quần thể hữu hạn các bệnh nhân sỏi mật đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu đang điều trị tại Khoa Gan Mật, Bệnh viện Việt Đức tại thời điểm nghiên cứu: Trong đó: - N: Kích thước quần thể hữu hạn (số bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu ước tính tại Khoa Gan Mật, Bệnh viện Việt Đức trong năm 2016 dự kiến 440 bệnh nhân). - p: tỷ lệ người bệnh gánh chịu chi phí thảm họa do chi tiêu y tế liên quan đến điều trị sỏi đường mật, lấy P = 0,5 (do chưa có nghiên cứu nào trước đó về vấn đề này) - d: Sai số chấp nhận được với d = 0,05 - Z2 1 - α/2 = 1,962 = 3,84 (với α = 0,05) Thay số vào công thức tính cỡ mẫu và điều chỉnh chúng tôi được n f = 206 người bệnh. Do đó, 206 người bệnh được mời vào nghiên cứu 5. Phương pháp thu thập: Bộ công cụ gồm thông tin chung của đối tượng nghiên cứu và chi phí điều trị. Những người bệnh đã kết thúc quá trình khám bệnh ngoại trú hoặc chuẩn bị ra viện với người bệnh nội trú được mời tham gia vào nghiên cứu và tiến hành phỏng vấn nếu người bệnh phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn và sẵn sàng tham gia nghiên cứu 6. Xử lí và phân tích số liệu: Số liệu sau khi thu thập được làm sạch bởi giám sát viên trước khi tiến hành nhập vào máy tính. Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm STATA 13.0. Thống kê mô tả bao gồm: trung bình, độ lệch chuẩn, trung vị, khoảng tứ phân vị của các biến định lượng, cũng như tần số và tỷ lệ phần trăm của các biến định tính được tính toán. Kiểm định Khi bình phương, Fisher-test và Mann-whitney được sử dụng để so sánh sự khác biệt của các tỉ lệ hoặc giá trị trung bình. Hồi quy logistic được sử dụng để xác định mối liên quan giữa các yếu tố đến chi phí thảm họa. Tiếp theo, chúng tôi áp dụng cách tiếp cận lựa chọn từng bước lũy tiến (stepwise forward model) dựa trên tỉ lệ log-likehood, đưa vào các biến dự báo có giá trị p0,2. Giá trị α = 0,05 được sử dụng để xác định ngưỡng ý nghĩa thống kê 7. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành dưới sự đồng ý của Ban lãnh đạo Bệnh viện và lãnh đạo Khoa Gan Mật – Bệnh viện Việt Đức III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Phân nhóm SL % Giới tính Nam 79 38,4 Nữ 127 61,6 Tình trạng hôn nhân Độc thân 12 5,8 Sống với vợ/ chồng 171 83,0 Góa, ly thân, ly dị 23 11,2 Nhóm tuổi 21-30 tuổi 15 7,3 31-40 tuổi 39 18,9 41-50 tuổi 34 16,5 51-60 tuổi 51 24,8 ≥ 61 tuổi 67 32,5 Có BHYT 206 100,0 Người bệnh tới khám và điều trị sỏi mật có sử dụng thẻ bảo hiểm y tế là 157 người, số còn lại (49 người) không có thẻ BHYT khi đi khám và điều trị sỏi mật. Tỷ lệ người bệnh là nữ giới chiếm 61,6% (127 người) số đối tượng tham gia so với nam giới là 38,4% (79 người). Độ tuổi của người tham gia vào nghiên cứu trung bình là 53,3±15,5 tuổi, cao nhất là 91 tuổi và thấp nhất là 21 tuổi. Phần lớn đối tượng thuộc nhóm tuổi từ 61 tuổi trở lên (32,5%). Tỷ lệ tăng dần theo nhóm tuổi, cao nhất ở nhóm tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ (32,5%) và thấp nhất ở nhóm tuổi từ 21 đến 30 tuổi (7,3%). Đa phần người bệnh hiện đang sống cùng với vợ hoặc chồng (83,0%). SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn96 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Bảng 3: Cơ cấu chi phí trực tiếp không cho điều trị nội trú (Đơn vị: Triệu VNĐ/năm) Đặc điểm Có BHYT Không BHYT Tổng p* SL X (SD) Trung vị SL X (SD) Trung vị SL X (SD) Trung vị Chi phí đi lại 132 1,3 (1,1) 1,0 17 1,6 (2,6) 0,8 149 1,3 (1,4) 1,0 0,46 Chi phí ăn uống ở 131 2,0 (4,3) 1,3 16 2,0 (2,5) 1,4 147 2,0 (4,2) 1,3 0,91 Tổng chi phí 131 3,3 (4,6) 2,5 16 3,4 (4,1) 2,2 147 3,3 (4,5) 2,5 0,53 Bảng 2: Cơ cấu chi phí điều trị của người bệnh khi điều trị nội trú (Đơn vị: Triệu VNĐ/năm) SL X (SD) Trung vị % Chi phí trực tiếp cho điều trị 139 21,6 (15,2) 19,0 78,2 Chi phí trực tiếp không cho điều trị 147 3,3 (4,5) 2,5 12,0 Chi phí gián tiếp cho điều trị 144 2,7 (2,4) 2,3 9,8 Chi phí tổng/lượt điều trị 132 27,4 (17,0) 23,2 100,0 * Mann-Whitney test Bảng 3 cho thấy, trung vị tổng chi phí trực tiếp không cho điều trị là 2,5 triệu VNĐ. Trong đó, trung vị chi phí đi lại của người bệnh và người nhà trong đợt điều trị ở mức 1 triệu VNĐ, còn trung vị chi phí cho ăn, uống, ở trong đợt điều trị chiếm 1,3 triệu VNĐ. Bảng 2 cho thấy, trung vị tổng chi phí cho 1 lượt điều trị tại khoa là trên 23 triệu VNĐ. Trong đó, trung vị chi phí trực tiếp cho điều trị như chi phí khám bệnh, giường bệnh, phẫu thuật, chẩn đoán hình ảnh... chiếm hơn 78% tương đương khoảng 19 triệu VNĐ, trung vị chi phí trực tiếp không cho điều trị gồm có ăn uống và đi lại ở mức 2,5 triệu VNĐ, trung vị chi phí gián tiếp cho điều trị là những khoản thu nhập mất do người bệnh và người nhà nghỉ làm để điều trị là 2,3 triệu VNĐ. Bảng 4: Cơ cấu chi phí gián tiếp cho điều trị nội trú (Đơn vị: Triệu VNĐ/năm) Đặc điểm Có BHYT Không BHYT Tổng p* SL X (SD) Trung vị SL X (SD) Trung vị SL X (SD) Trung vị Thu nhập tiêu hao do người bệnh nghỉ làm việc 131 0,8 (1,3) 0,0 18 0,7 (1,3) 0,1 149 0,8 (1,3) 0 0,83 Thu nhập tiêu hao do người nhà nghỉ làm việc 128 1,8 (1,6) 1,4 16 2,7 (4,2) 1,1 144 1,9 (2,0) 1,4 0,76 Tổng tiêu hao thu nhập HGĐ do nghỉ làm việc 128 2,6 (2,0) 2,3 16 3,5 (4,3) 2,2 144 2,7 (2,4) 2,3 0,82 * Mann-Whitney test Kết quả bảng 4 cho thấy, trung bình thu nhập của người bệnh tiêu hao do nghỉ làm việc tại thời điểm điều trị bệnh là gần 0,8 triệu VNĐ. Người nhà phải nghỉ việc để chăm sóc bệnh nhân trong quá trình điều trị nội trú sỏi mật tại Bệnh viện đã tiêu hao trung vị mức thu nhập khoảng 1,4 triệu VNĐ. Như vậy, trung vị tổng mức thu nhập HGĐ bị mất đi do người bệnh nghỉ làm để điều trị bệnh và người nhà nghỉ làm để chăm sóc bệnh ở mức 2,3 triệu VNĐ. SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 97 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả bảng 5 cho thấy, trung vị mức chi phí cho một lượt khám ngoại trú ở mức 1,4 triệu VNĐ. Trong đó, trung vị chi phí trực tiếp cho điều trị gồm có phí khám bệnh, thuốc, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh...chiếm đến 0,6 triệu VNĐ. Trung vị chi phí trực tiếp không cho điều trị như chi phí ăn ở, đi lại ở mức 0,3 triệu VNĐ. Trung vị chi phí gián tiếp cho điều trị là mức thu nhập bị tiêu hao do người bệnh và người nhà nghỉ làm việc là 0,2 triệu VNĐ. Bảng 5: Chi phí điều trị của người bệnh sỏi mật khi khám ngoại trú (Đơn vị: Triệu VNĐ/năm) SL X (SD) Trung vị % Chi phí trực tiếp cho điều trị 154 1,3 (2,2) 0,6 62,8 Chi phí trực tiếp không cho điều trị 171 0,5 (0,6) 0,3 22,6 Chi phí gián tiếp cho điều trị 170 0,3 (0,4) 0,2 14,6 Chi phí tổng/lượt điều trị 153 2,1 (2,4) 1,4 100,0 Bảng 6: Cơ cấu chi phí trực tiếp không cho điều trị ngoại trú (Đơn vị: Triệu VNĐ/năm) Đặc điểm Có BHYT Không BHYT Tổng p* SL X (SD) Trung vị SL X (SD) Trung vị SL X (SD) Trung vị Chi phí đi lại 126 0,3 (0,5) 0,2 45 0,3 (0,4) 0,2 171 0,3 (0,5) 0,2 0,74 Chi phí ăn uống ở 126 0,1 (0,3) 0,1 45 0,1 (0,1) 0,1 171 0,1 (0,3) 0,1 0,39 Tổng chi phí 126 0,5 (0,7) 0,3 45 0,4 (0,4) 0,3 171 0,5 (0,6) 0,3 0,96 * Mann-Whitney test Trung vị tổng chi phí trực tiếp không cho điều trị củangười bệnh sỏi đường mật là 300 ngàn VNĐ. Trong đó, cơ cấu chi phí đi lại với mức trung vị là 200 ngàn VNĐ, còn cơ cấu chi phí cho ăn, uống, ở với mức trung vị là 60 ngàn VNĐ. Bảng 3.18: Cơ cấu chi phí gián tiếp cho điều trị ngoại trú (Đơn vị: Triệu VNĐ/năm) Đặc điểm Có BHYT Không BHYT Tổng p* SL X (SD) Trung vị SL X (SD) Trung vị SL X (SD) Trung vị Thu nhập tiêu hao do người bệnh nghỉ làm việc 126 0,1 (0,2) 0,02 45 0,1 (0,2) 0,1 171 0,1 (0,2) 0,1 0,22 Thu nhập tiêu hao do người nhà nghỉ làm việc 125 0,2 (0,3) 0,1 45 0,2 (0,5) 0,1 170 0,2 (0,3) 0,1 0,61 Tổng tiêu hao thu nhập HGĐ do nghỉ làm việc 125 0,3 (0,4) 0,2 45 0,3 (0,5) 0,2 170 0,3 (0,4) 0,2 0,51 * Mann-Whitney test Trung vị tổng thu nhập HGD bị tiêu hao do người bệnh nghỉ làm việc để điều trị và người nhà nghỉ làm việc để chăm sóc bệnh nhân là 200.000 VNĐ. Trung vị thu nhập mất đi của người bệnh do điều trị là 50.000 VNĐ và trung vị thu nhập mất đi của người nhà bệnh nhân do chăm sóc người bệnh là 100.000 VNĐ. IV. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy, người bệnh cần chi trung bình gần 30 triệu đồng (trung vị trên 23 triệu VNĐ) để điều trị sỏi đường mật. Trong đó, viện phí thường là khoản chi SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn98 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE được nhắc tới nhiều nhất, chiếm tới 78,2% (tương ứng 19 triệu VNĐ) tổng chi phí điều trị nhưng lại không phải là toàn bộ chi phí cho y tế. Những khoản chi không “chính thức” khác như chi phí đi lại, ăn ở ngủ của người bệnh và người nhà cũng ảnh hưởng không nhỏ (12%) tới túi tiền của hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu cao hơn so với nghiên cứu của Võ Văn Thắng về chi phí điều trị nội trú của người bệnh tại khoa Ngoại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Nai trên nhóm bệnh Gan Mật (6,839,756 VNĐ) nhưng khá tương đồng về mặt tỷ lệ cơ cấu chi trả tiền túi (chi trực tiếp cho y tế bằng 80% tổng chi phí) [3]. Kết quả này cũng cao hơn Nghiên cứu của Trương Tấn Minh và cộng sự (2010) tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa cho thấy, chi phí chi trả trực tiếp cho phẫu thuật sỏi mật là 10,6 triệu đồng [2]. Điều này có thể giải thích do chi phí ở Bệnh viện Việt Đức cao hơn do đây là bệnh viện tuyến Trung ương, mức viện phí quy định cao hơn so với bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố. Mặt khác, nghiên cứu này được thực hiện từ năm 2017, trong khi các nghiên cứu khác được thực hiện trong thời gian trước đó khá lâu, nên các chi phí có sự gia tăng đáng kể. Mặc dù vậy, chi phí điều trị sỏi đường mật trong nghiên cứu này thấp hơn nhiều so với các nước trên thế giới. Tại Mỹ, nghiên cứu của Nealon và cộng sự cho thấy, tổng chi phí cho một đợt điều trị tán sỏi là 15087 USD và cho một đợt điều trị cắt túi mật là 3685 USD [4]. Theo Claire Jones và cộng sự, chi phí điều trị phẫu thuật sỏi đường mật trung bình (2009) cho 1 ca bệnh tại Anh là 4,697 Bảng Anh, trong đó những người nhập viện ngay từ ban đầu có chi phí cao nhất với trung bình là 6112 Bảng Anh [5]. Nghiên cứu của Go PM và cộng sự tại Hà Lan cho thấy, tổng chi phí cho một đợt điều trị tán sỏi ngoài cơ thể là 5066 USD, một đợt điều trị cắt túi mật là 5893 USD và mổ nội soi cắt túi mật là 3117 USD [6]. Đối với chi phí cho điều trị ngoại trú, người bệnh sau khi được điều trị nội trú bệnh sỏi đường mật cần phải có thêm các buổi thăm khám ngoại trú nhằm đảm bảo tình trạng sức khỏe của họ. Trong nghiên cứu này, mỗi người bệnh phải trả hơn 2 triệu VND cho việc khám và điều trị ngoại trú (trung vị là 1,4 triệu VNĐ). Trong đó cơ cấu chi phí trực tiếp cho điều trị là các khoản chi cho bệnh viện (khám, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thuốc men,) chiếm khoảng 55,6% tổng chi phí; còn lại là chi phí ăn ở ngủ, đi lại chiếm 27% và chi phí gián tiếp (thu nhập tiêu hao do khám điều trị bệnh) là 17,4%. So sánh với cơ cấu chi phí điều trị nội trú của người bệnh, tỷ lệ chi trực tiếp cho điều trị ngoại trú thấp hơn so với điều trị nội trú. Trong khi đó, trung vị chi tiêu cho chi phí ăn ở, đi lại của ngoại trú là 0,3 triệu VNĐ, và chi phí gián tiếp là thu nhập tiêu hao do điều trị của người bệnh và chăm sóc người bệnh của người nhà là 0,2 triệu VNĐ ít hơn nhiều so với chi phí cùng loại của điều trị nội trú. Lý giải là do số ngày điều trị ít hơn và lượt đi lại ít hơn so với người bệnh nội trú. V. KẾT LUẬN - Trung vị tổng chi phí điều trị nội trú bệnh sỏi đường mật tại Bệnh viện Việt Đức là 23,2 triệu VNĐ/lượt. Trong đó chi phí điều trị trực tiếp là 19 triệu VNĐ/lượt, chi phí ăn ở đi lại là 2,5 triệu VNĐ/lượt, chi phí mất do thu nhập tiêu hao của người bệnh và người chăm sóc là 2,3 triệu VNĐ. - Trung vị tổng chi phí khám ngoại trú bệnh sỏi đường mật tại Bệnh viện Việt Đức là 1,4 triệu VNĐ. Trong đó chi phí điều trị trực tiếp là 0,6 triệu VNĐ/lượt, chi phí ăn ở đi lại là 0,3 triệu VNĐ/lượt, chi phí mất do thu nhập tiêu hao của người bệnh và người chăm sóc là 0,2 triệu VNĐ. 1. Đỗ Kim Sơn, Trần Gia Khánh, Đoàn Thanh Tùng và các cộng sự. (2000), Nghiên cứu về điều trị phẫu thuật bệnh lý sỏi mật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp bộ. 2. Trương Tấn Minh, Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thị Mai An (2013), “Nghiên cứu chi phí khám chữa bệnh của bệnh nhân phẫu thuật tại Khoa Ngoại - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2010”, Tạp chí Y học Thực hành, 5(868), tr. 35-40. 3. Võ Văn Thắng (2010), Nghiên cứu chi phí điều trị nội trú của người bệnh có bảo hiểm y tế tại Khoa ngoại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Nai, Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Huế 4. W. H. Nealon, F. Urrutia, D. Fleming và các cộng sự. (1991), “The economic burden of gallstone lithotripsy. Will cost determine its fate?”, Ann Surg, 213(6), tr. 645-9; discussion 649-50. 5. Claire Jones, Abi Mawhinney và Robin Brown (2012), “The true cost of gallstone disease”, Ulster Medical Journal, 81(1), tr. 10-13. 6. P. M. Go, M. F. Stolk, H. Obertop và các cộng sự. (1995), “Symptomatic gallbladder stones. Cost-effectiveness of treatment with extracorporeal shock-wave lithotripsy, conventional and laparoscopic cholecystectomy”, Surg Endosc, 9(1), tr. 37-41. TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
chi_phi_dieu_tri_cua_nguoi_benh_soi_duong_mat_tai_khoa_gan_m.pdf

