Chi ngân sách nhà nước góp phần phát triển bền vững nền kinh tế

Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực

hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Với chức năng quan trọng đó, trong

nhiều năm qua, chi ngân sách nhà nước đã từng bước được hoàn thiện theo hướng phân bổ hợp lý,

có hiệu quả các nguồn lực gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

pdf 4 trang phuongnguyen 340
Bạn đang xem tài liệu "Chi ngân sách nhà nước góp phần phát triển bền vững nền kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chi ngân sách nhà nước góp phần phát triển bền vững nền kinh tế

Chi ngân sách nhà nước góp phần phát triển bền vững nền kinh tế
TÀI CHÍNH - Tháng 10/2017
19
ở mức 32,3% và 28,2%; bình quân cả giai đoạn 
2006-2010 chi đầu tư phát triển chiếm 28,8% tổng 
chi NSNN, giảm so với mức bình quân 30,8% giai 
đoạn 2001-2005. 
- Tỷ trọng chi thường xuyên có xu hướng tăng, 
từ mức 52,5% tổng chi NSNN năm 2006 lên 58% 
năm 2010 nhằm tăng chi cho phát triển con người. 
Trong đó, chi NSNN cho hoạt động giáo dục và đào 
tạo đạt 20% tổng chi NSNN từ năm 2007, sớm hơn 
3 năm so với mục tiêu năm 2010 theo Nghị quyết 
của Đảng, Quốc hội; từ năm 2009 đã bố trí tăng 
chi cho lĩnh vực y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình 
quân chung của NSNN. Đặc biệt, chi an sinh xã hội 
đã tăng nhanh kể từ năm 2008, với việc triển khai 
đồng bộ các cơ chế, chính sách về an sinh xã hội 
gồm: (i) Nhóm các chính sách hỗ trợ, đầu tư trực 
tiếp xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ vùng khó khăn; 
(ii) Nhóm các chính sách ưu đãi về thuế, phí, lệ 
phí (miễn giảm thuế, tiền thuê đất, thuê mặt nước 
cho các dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh 
tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; ưu đãi 
ở mức cao nhất về thuế, phí và lệ phí đối với hộ 
nghèo, hộ sản xuất nông nghiệp, vùng khó khăn, 
vùng đồng bào dân tộc); (iii) Nhóm các chính sách 
tín dụng ưu đãi (như cho vay vốn phát triển sản 
xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt 
khó khăn; cho vay học sinh, sinh viên...); (iv) Thực 
hiện cải cách lương (giai đoạn 2006-2010 đã điều 
chỉnh lương cơ sở 4 lần, từ mức 350 nghìn đồng/
tháng năm 2005 lên 730 nghìn đồng/tháng năm 
2010, tương ứng 2,08 lần). 
Nhờ tốc độ tăng và quy mô chi cao, chi NSNN 
giai đoạn 2006-2010 tiếp tục hỗ trợ tích cực cho việc 
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, song song với 
xóa đói, giảm nghèo... Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ mức 
Tình hình chi ngân sách nhà nước qua các giai đoạn 
Giai đoạn 2006 -2010
Trong giai đoạn này, chi NSNN bước đầu được 
cơ cấu lại phù hợp với chủ trương phát triển nhanh, 
bền vững nền kinh tế và điều hành vĩ mô. Tổng chi 
NSNN ở mức cao, đạt bình quân 29,8% GDP, tăng 
trên 20%/năm, quy mô chi NSNN năm 2010 gấp 
2,5 lần so với năm 2005. Cơ cấu chi gắn với yêu cầu 
điều tiết nền kinh tế và bước đầu có sự dịch chuyển 
từ chi đầu tư phát triển sang chi cho con người, tập 
trung mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống an 
sinh xã hội, đẩy nhanh xoá đói, giảm nghèo, tạo 
nền tảng cho tăng trưởng bền vững. Theo đó:
- Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng 
chi NSNN đã được điều chỉnh giảm vào các năm 
2007, 2008, tương ứng là 27,4% và 26,4%, sau đó 
bố trí tăng trở lại vào các năm 2009 - 2010 lần lượt 
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GÓP PHẦN 
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NỀN KINH TẾ
ThS. NGUYỄN MINH TÂN - Phó Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước (Bộ Tài chính); Email: nguyenminhtan@mof.gov.vn
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực 
hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Với chức năng quan trọng đó, trong 
nhiều năm qua, chi ngân sách nhà nước đã từng bước được hoàn thiện theo hướng phân bổ hợp lý, 
có hiệu quả các nguồn lực gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Từ khóa: Ngân sách nhà nước, tài sản công, kinh tế, tài sản nhà nước
State budget expenditure is the allocation and 
utilization of state budget to ensure the role of 
the State on basis of specific principles. With 
this important role throughout the past years, 
state budget expenditure has been gradually 
improved to ensure effectiveness of socio-
economic development of each period.
Keywords: State budget, public assets, economics, state assets
Ngày nhận bài: 4/9/2017
Ngày hoàn thiện biên tập: 25/9/2017 
Ngày duyệt đăng: 27/9/2017
20
CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, BẢO ĐẢM NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG
15,5% năm 2006 xuống còn 9,5% năm 2010 (mục 
tiêu đề ra là 10-11%); giải quyết việc làm cho trên 8 
triệu lao động; tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm còn 
dưới 4,5%; Việt Nam đã hoàn thành phần lớn các 
Mục tiêu Thiên niên kỷ do Liên Hợp quốc đặt ra.
Giai đoạn 2011-2015
Trong giai đoạn này, chi thường xuyên của 
NSNN tiếp tục được điều hành theo hướng chặt 
chẽ, gắn chặt với điều hành kinh tế vĩ mô, hỗ trợ 
tích cực việc thực hiện kiểm soát lạm phát những 
năm đầu kế hoạch 5 năm và hỗ trợ nền kinh tế 
vào những năm cuối của kế hoạch. Việc đầu tư, 
mua sắm, trang bị tài sản được thực hiện theo tiêu 
chuẩn, định mức; áp dụng phương thức tiên tiến 
trong quản lý NSNN như: Đấu thầu, đặt hàng 
trong cung cấp dịch vụ công; mua sắm tài sản theo 
phương thức tập trung; tiền tệ hóa một số chế độ, 
định mức chi
Trong tổ chức thực hiện, các cơ quan hữu quan 
đã kiên quyết thực hiện cắt giảm các khoản chi 
được bố trí dự toán nhưng chưa triển khai hoặc 
phân bổ sai mục tiêu, đối tượng; thực hiện đình, 
hoãn, cắt giảm các dự án đầu tư chưa thực sự cấp 
thiết, đồng thời tập trung dành nguồn vốn để đầu 
tư vào những dự án ưu tiên, có hiệu quả kinh tế - 
xã hội cao; rà soát, sắp xếp lại các khoản chi thường 
xuyên, thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên... 
Bên cạnh đó, thực hiện có lộ trình việc xóa bỏ bao 
cấp qua giá, phí dịch vụ đối với các đơn vị sự nghiệp 
công lập; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để 
các thành phần kinh tế tham gia cung cấp ngày càng 
nhiều và tốt hơn dịch vụ công cho xã hội, nhất là dịch 
vụ y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ...; tăng 
cường quản lý quỹ NSNN, kiểm soát, thanh toán các 
khoản chi NSNN; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. 
Nhờ đó, các nguồn tài chính đã được phân bổ, sử 
dụng theo hướng hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện 
các ưu tiên của nền kinh tế; góp phần quan trọng 
trong kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô; tăng cường 
hiệu quả, hiệu lực chi ngân sách; từng bước kiểm 
soát chi tiêu trong khả năng nguồn lực, lành mạnh 
hóa nền tài chính quốc gia. Cụ thể:
- Giai đoạn 2011-2015, quy mô chi đã được điều 
chỉnh linh hoạt theo các mục tiêu, yêu cầu quản lý 
vĩ mô, kiểm soát lạm phát (giảm xuống 28,3% GDP 
vào năm 2011), hỗ trợ nền kinh tế vào các năm kinh 
tế khó khăn (tăng tương ứng ở mức 30,1% GDP và 
30,4% GDP vào các năm 2012, 2013); bình quân là 
29,4% GDP, gấp 2,2 lần so với giai đoạn 2006-2010. 
Cơ cấu chi chuyển dịch bám sát chủ trương, định 
hướng tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình 
tăng trưởng, giảm tỷ trọng chi đầu tư phát triển, 
tăng chi con người, hệ thống an sinh xã hội.
- Tỷ trọng chi đầu tư phát triển bố trí trong dự 
toán tổng chi NSNN bình quân giai đoạn 2011-2015 
khoảng 18%, thấp hơn giai đoạn 2006-2010 (bình 
quân 24,4%). Trong tổ chức thực hiện, với việc ưu 
tiên nguồn tăng thu cho chi đầu tư phát triển, tăng 
giải ngân nguồn vốn ODA... nên tỷ trọng chi đầu 
tư thực tế bình quân khoảng 23,6% tổng chi NSNN, 
thấp hơn mức 28,8% giai đoạn 2006-2010...
Bên cạnh những kết quả đạt được trên, trong 
giai đoạn 2011-2015 cân đối NSNN khó khăn, tích 
lũy NSNN cho chi đầu tư phát triển giảm; bội chi 
một số năm vượt ngưỡng 5% GDP. Quy mô và 
nghĩa vụ nợ công tăng nhanh, tiệm cận các giới 
hạn cho phép, cơ cấu nợ công tiềm ẩn rủi ro... Kỷ 
cương, kỷ luật ngân sách còn nhiều bất cập. 
Giai đoạn 2016-2020
Bước vào giai đoạn 2016 – 2020, tình hình thế 
giới có những diễn biến phức tạp, thách thức và 
thuận lợi đan xen. Để hạn chế được ảnh hưởng bất 
lợi của những thách thức, tận dụng thời cơ thuận 
lợi để phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu phải thực 
hiện cơ cấu lại NSNN và nợ công toàn diện, kịp 
thời, nhằm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, 
củng cố nền tảng vĩ mô vững chắc, cải thiện dư địa 
chính sách tài khóa để thực hiện hiệu quả vai trò 
điều tiết nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, Bộ Chính 
trị đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 
18/11/2016 về cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công, 
bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. 
Trong đó, xác định cụ thể các mục tiêu và nhiệm 
vụ chủ yếu cần thực hiện gồm: 
Thứ nhất, đẩy mạnh đổi mới, tái cơ cấu tổng thể 
nền kinh tế. Đổi mới và tái cơ cấu nền kinh tế thành 
công sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền 
vững, là nền tảng phát triển nguồn thu ngân sách, 
đặc biệt là thu nội địa; là điều kiện tiên quyết để đẩy 
nhanh lộ trình tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp 
công lập, huy động các nguồn lực ngoài nhà nước 
phát triển khu vực dịch vụ sự nghiệp công; góp 
phần quan trọng cơ cấu lại thu, chi NSNN. 
Thứ hai, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính; 
nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về 
ngân sách, nợ công; chống thất thoát, chuyển giá, 
gian lận, trốn lậu thuế; đổi mới, áp dụng các biện 
pháp, kỹ năng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, 
giảm tỷ trọng nợ đọng thuế; tăng cường giám sát 
hoàn thuế GTGT... 
Thứ ba, hoàn thiện hệ thống thu; đi đôi với cơ 
cấu lại thu NSNN hướng tới một hệ thống thu 
TÀI CHÍNH - Tháng 10/2017
21
đồng bộ, có cơ cấu bền vững, phù hợp với thông lệ 
quốc tế. Từng bước mở rộng cơ sở thuế, bao quát 
các nguồn thu mới phát sinh, tăng thu nội địa từ 
các sắc thuế gián thu, thuế tài sản, tài nguyên, môi 
trường (bù đắp sự tụt giảm thu xuất nhập khẩu và 
dầu thô); hoàn thiện thuế thu nhập (tiếp tục hỗ trợ 
tích tụ vốn, cạnh tranh); đơn giản hóa chính sách 
ưu đãi thuế, gắn với các định hướng ưu tiên phát 
triển ngành, lĩnh vực, địa bàn theo yêu cầu phát 
triển kinh tế - xã hội của đất nước. 
Thứ tư, cơ cấu lại chi NSNN theo hướng tăng 
hợp lý tỷ trọng chi đầu tư; giảm tỷ trọng chi thường 
xuyên; đảm bảo chi trả nợ. Tái cơ cấu chi đầu tư, 
chi thường xuyên gắn với việc nâng cao hiệu lực, 
hiệu quả chi tiêu ngân sách trong thực hiện chủ 
trương, định hướng, các mục tiêu phát triển kinh 
tế - xã hội... Đổi mới quản lý chi ngân sách, phân 
định rõ nội dung, phạm vi của Nhà nước và thị 
trường; tăng quyền hạn và trách nhiệm trong công 
tác lập dự toán, quản lý và sử dụng NSNN của các 
cấp, các đơn vị sử dụng NSNN; mở rộng khoán 
chi, từng bước thực hiện quản lý ngân sách theo 
kết quả thực hiện nhiệm vụ; triển khai kế hoạch 
tài chính trung hạn (kế hoạch tài chính 5 năm, kế 
hoạch tài chính - NSNN 3 năm); xử lý cơ bản tình 
trạng phân bổ dàn trải, vượt khả năng cân đối...
Thứ năm, quyết liệt thực hiện mục tiêu giảm 
dần bội chi, đến năm 2020 bội chi dưới 4% GDP 
như mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 142/2016/
QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 
năm (2016-2020). Ngoài việc cơ cấu lại thu - chi 
ngân sách, việc quản lý cân đối ngân sách hiệu 
quả phụ thuộc rất nhiều vào công tác xây dựng 
kế hoạch phát triển kinh tế, cũng như kế hoạch 
vay nợ, giải ngân nguồn vốn ODA; đòi hỏi phải 
củng cố toàn diện năng lực phân tích, dự báo, lập 
kế hoạch và triển khai thực hiện các kế hoạch kinh 
tế - xã hội, kế hoạch nợ công của các cơ quan, bộ, 
ngành, địa phương.
 Thứ sáu, hoàn thiện thể chế, chính sách, công 
cụ, bộ máy quản lý nợ công đảm bảo tuân thủ Hiến 
pháp, nhất quán với quy định của pháp luật có liên 
quan và phù hợp với thông lệ quốc tế; Tiếp tục 
cơ cấu lại nợ công; Kiểm soát chặt chẽ quy mô nợ 
công, nợ nước ngoài quốc gia trong giới hạn cho 
phép, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay; Chú 
trọng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay về 
cho vay lại. 
Triển khai thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ 
đề ra, Đảng, Nhà nước đã tiếp tục có những cải 
cách mạnh mẽ về thể chế, trong đó có các văn bản 
hướng dẫn kế hoạch trung hạn, các hướng dẫn về 
bội chi ngân sách, về vay nợ, bội chi địa phương, 
trình cấp có thẩm quyền sửa đổi Luật Quản lý nợ 
công; song song với cơ cấu lại thu – chi NSNN và 
quản lý nợ công theo hướng bền vững, ổn định 
vĩ mô; hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, với các kết quả 
bước đầu khá tích cực: 
Năm 2016, mặc dù tăng trưởng kinh tế và 
quy mô GDP đều không đạt kế hoạch nhưng thu 
NSNN vượt dự toán 8,6%, tỷ trọng thu nội địa 
thực hiện đạt 79,8% tổng thu cân đối ngân sách (dự 
toán năm 2016 là 77,4%); cơ cấu chi dịch chuyển 
đúng hướng, chi đầu tư chiếm khoảng 24% tổng 
chi ngân sách (dự toán là 20%), chi thường xuyên 
khoảng 61,7% (dự toán trên 64%); bội chi ở mức dự 
toán là 254 nghìn tỷ đồng... Đến 31/12/2016, dư nợ 
công khoảng 63,7% GDP, dư nợ Chính phủ khoảng 
52,6% và nợ nước ngoài của quốc gia khoảng 44,3% 
trong giới hạn cho phép. 
Năm 2017, tiếp tục quán triệt các chủ trương, giải 
pháp của Nghị quyết số 07-NQ/TW, việc xây dựng 
và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê chuẩn 
dự toán NSNN năm 2017 đúng với định hướng đề 
ra. Trong đó, dự toán chi ngân sách: tăng tỷ lệ chi 
đầu tư phát triển từ 20% dự toán tổng chi cân đối 
ngân sách năm 2016 lên mức 25,7% dự toán năm 
2017, giảm dần tỷ lệ chi thường xuyên, cơ cấu lại 
chi NSNN trong các lĩnh vực sự nghiệp công theo 
lộ trình kết cấu chi phí vào giá (năm 2017, dự toán 
NSNN đã giảm 530 tỷ đồng chi sự nghiệp y tế và 
giảm 410 tỷ đồng; chi sự nghiệp giáo dục cho các 
đơn vị sự nghiệp công lập ở Trung ương so với dự 
toán năm 2016); bảo đảm chi trả nợ đầy đủ, đúng 
hạn. Bội chi NSNN năm 2017 là 178,3 nghìn tỷ 
đồng, giảm 75,7 nghìn tỷ đồng so với dự toán năm 
2016; tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP là 3,5%, giảm 
1,46% so với dự toán năm 2016. Tuy nhiên, so với 
kế hoạch 5 năm, các mục tiêu về cơ cấu lại NSNN 
còn rất nặng nề; đặc biệt thu ngân sách trung ương 
khó khăn, có thể có tác động tiêu cực tới việc định 
hướng, điều tiết nền kinh tế.
Cơ cấu lại chi ngân sách phù hợp 
với nguồn lực của nền kinh tế
Để thực hiện các mục tiêu cơ cấu lại chi ngân 
sách hướng tới phát triển bền vững trong bối cảnh 
Năm 2016, cơ cấu chi dịch chuyển đúng 
hướng, chi đầu tư chiếm khoảng 24% tổng 
chi ngân sách (dự toán là 20%), chi thường 
xuyên khoảng 61,7% (dự toán trên 64%); bội 
chi ở mức dự toán là 254 nghìn tỷ đồng...
22
CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, BẢO ĐẢM NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG
hiện nay, cần tập trung vào việc cơ cấu lại chi 
NSNN, đảm bảo phù hợp với khả năng nguồn lực 
của nền kinh tế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chi 
ngân sách, chi tiêu công, cải thiện chất lượng tăng 
trưởng kinh tế. Cụ thể:
Một là, đổi mới quản lý chi ngân sách theo cơ 
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng 
cao hiệu quả phân bổ, sử dụng NSNN thực hiện 
các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế, cải thiện 
cân đối NSNN, giảm dần bội chi. Phân định rõ 
nội dung, phạm vi của Nhà nước và thị trường; 
giới hạn phạm vi chi NSNN ở các nội dung thị 
trường không hoạt động hoặc hoạt động không 
hiệu quả; rà soát lại phân cấp đầu tư giữa Trung 
ương và địa phương phù hợp với các mục tiêu 
cơ cấu lại NSNN. 
Hai là, tăng quyền hạn và trách nhiệm trong 
công tác lập dự toán, quản lý và sử dụng NSNN 
của các cấp, các đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời 
với việc thúc đẩy công khai, minh bạch ngân sách, 
tăng cường trách nhiệm giải trình; mở rộng khoán 
chi, đặc biệt với cơ quan hành chính nhà nước, tạo 
áp lực thực hiện có hiệu quả kế hoạch tinh giản 
biên chế, hoàn thiện bộ máy, sử dụng hiệu quả 
nguồn ngân sách; từng bước thực hiện quản lý 
ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ song 
song với việc tăng cường quản lý chuẩn mực, chất 
lượng dịch vụ.
Ba là, triển khai kế hoạch tài chính trung hạn (kế 
hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch tài chính - NSNN 3 
năm), trong đó kế hoạch trung hạn 5 năm đóng vai 
trò là định hướng của cả giai đoạn, được cụ thể hóa 
bằng các kế hoạch trung hạn 3 năm cuốn chiếu, cập 
nhật các vấn đề kinh tế xã hội, làm căn cứ xây dựng 
dự toán hàng năm... Cùng với việc thực hiện cam 
kết bố trí dự toán chi NSNN, việc quản lý, phân bổ 
NSNN sẽ gắn với lộ trình thực hiện chương trình, 
dự án, nhiệm vụ theo thiết kế phê duyệt của cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền, xóa bỏ tình trạng 
bố trí vượt khả năng nguồn lực, kéo dài thời gian 
thực hiện, lãng phí, tăng quy mô đầu tư...
Bốn là, đẩy mạnh cơ cấu lại đầu tư công, trong 
đó tập trung vào các nội dung sau:
- Triển khai toàn diện, đồng bộ và có hệ thống 
các chế định pháp lý trong tất cả các khâu của quá 
trình đầu tư, từ việc chuẩn bị dự án, thẩm định, 
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, 
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư, 
theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra, giám sát 
chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư công theo 
quy định của Luật Đầu tư công; tăng cường kiểm 
soát khâu chuẩn bị đầu tư, nhất là việc lập báo cáo 
đề xuất và phê duyệt chủ trương đầu tư. 
- Khắc phục căn bản tình trạng bố trí chi đầu tư 
phát triển vượt khả năng cân đối NSNN, dàn trải, 
kéo dài thời gian, lãng phí, nợ đọng xây dựng cơ 
bản, nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN nói riêng, 
đầu tư công nói chung. Xây dựng Kế hoạch đầu 
tư công trung hạn 5 năm trong phạm vi Kế hoạch 
tài chính -NSNN 5 năm, mang tính định hướng 
chiến lược lớn. Hằng năm, căn cứ khả năng cân 
đối ngân sách và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, 
Chính phủ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Chấp hành 
Trung ương để trình Quốc hội quyết định cụ thể 
dự toán NSNN, trong đó có kế hoạch đầu tư phát 
triển hằng năm cho phù hợp với tình hình thực tế.
Năm là, cơ cấu lại chi thường xuyên. Cần triệt 
để tiết kiệm chi thường xuyên, phấn đấu giảm tỷ 
trọng chi thường xuyên. Trong đó, giảm tỷ trọng 
chi quản lý hành chính Nhà nước chủ yếu trên cơ 
sở sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế; giảm 
tỷ trọng chi một số lĩnh vực sự nghiệp công gắn 
với việc điều chỉnh giá, phí đối với các dịch vụ sự 
nghiệp công có khả năng xã hội hóa cao.
Sáu là, đổi mới cơ cấu và phương thức hỗ trợ của 
NSNN đối với dịch vụ sự nghiệp công theo hướng 
thu hẹp dần phạm vi chi, tập trung vào các dịch vụ 
được NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí, các dịch 
vụ NSNN hỗ trợ (phần chưa kết cấu trong giá dịch 
vụ); từng bước chuyển từ việc giao dự toán ngân 
sách như hiện nay sang thực hiện phương thức đặt 
hàng, mua hàng dựa trên cơ sở hệ thống định mức 
kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng 
của từng loại hình dịch vụ, không phân biệt cơ sở 
công lập, ngoài công lập nhằm tạo cạnh tranh lành 
mạnh, tạo môi trường thuận lợi, bảo đảm cho các 
đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập phát 
triển bình đẳng. 
Tài liệu tham khảo:
1. Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc 
phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương;
2. Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 về việc tăng cường đẩy mạnh công 
tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
3. Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý 
nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN, trái phiếu chính phủ;
4. Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một 
số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP;
5. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015;
6. Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ;
7. Kết luận số 20-KL/TW ngày 28/11/2008 và số 23-KL/TW ngày 29/5/2012, 
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 một số vấn đề về chính sách xã 
hội giai đoạn 2012-2020;
8. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương.

File đính kèm:

  • pdfchi_ngan_sach_nha_nuoc_gop_phan_phat_trien_ben_vung_nen_kinh.pdf