Chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh Bbasedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương
Nghiên cứu phân tích các chỉ
định và kết quả điều trị Basedow bằng phẫu
thuật cắt toàn bộ tuyến giáp trên 55 bệnh nhân
tại bệnh viện nội tiết trung ƣơng từ 5/2017 đến
12/ 2017. Tuổi trung bình 41, nữ chiếm 90%,
thời gian điều trị nội khoa > 2 năm tới 55,5%.
Chỉ định phẫu thuật gồm bƣớu nhân kèm theo
40%, điều trị nội khoa thất bại 14,5%, bƣớu
giáp quá to 12,7%, lồi mắt 20%, biến chứng do
điều trị nội khoa 12,7%. Biến chứng sau mổ
chủ yếu hạ canxi máu tạm thời 16,4%, không
gặp trƣờng hợp nào biến chứng liệt hồi qui,
chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng. Kết quả phẫu
thuật loại tốt 94,5%, không có trƣờng hợp kết
quả xấu. Phẫu thuật là một trong những biện
pháp đem lại kết quả tốt, lâu dài và ít biến
chứng để điều trị bệnh Basedow
Bạn đang xem tài liệu "Chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh Bbasedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh Bbasedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương
CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW... 9 CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƢƠNG Lê Tấn Phát*, Trương Quang Huy*, Đoàn Quốc Hưng** TÓM TẮT: Nghiên cứu phân tích các chỉ định và kết quả điều trị Basedow bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp trên 55 bệnh nhân tại bệnh viện nội tiết trung ƣơng từ 5/2017 đến 12/ 2017. Tuổi trung bình 41, nữ chiếm 90%, thời gian điều trị nội khoa > 2 năm tới 55,5%. Chỉ định phẫu thuật gồm bƣớu nhân kèm theo 40%, điều trị nội khoa thất bại 14,5%, bƣớu giáp quá to 12,7%, lồi mắt 20%, biến chứng do điều trị nội khoa 12,7%. Biến chứng sau mổ chủ yếu hạ canxi máu tạm thời 16,4%, không gặp trƣờng hợp nào biến chứng liệt hồi qui, chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng. Kết quả phẫu thuật loại tốt 94,5%, không có trƣờng hợp kết quả xấu. Phẫu thuật là một trong những biện pháp đem lại kết quả tốt, lâu dài và ít biến chứng để điều trị bệnh Basedow. *Từ khóa: bệnh Basedow, cắt toàn bộ tuyến giáp. INDICATIONS AND RESUTLS OF TOTALTHYROIDECTOMY FOR TREATMENT BASEDOW’S DISEASE AT NATIONAL HOSPITAL OF ENDOCRINOLOGY ABSTRACT: The objective of this study is to analyze the indications and result of totalthyroidectomy for Basedow‟s disease in 55 patients from 5/2017 to 12/2017. The mean age of the patients was 41 years old. 90% patients were women, and 55,5% patients had medical treatment for Basedow‟s disease for more than 2 years. Results: Indications for corrective surgery included nodular goiter (40%), failure of medical treatment (14,5%), big goiter (12,7%), exophthalmos (20%), complications concerned withmedicaltreatment (12,7%). Postoperatively, temporary hypocalcemia was seen in 16,4% of the patients. No complication involved recurrence, bleeding, hematoma was seen.The surgical result wasgood in 94.5%, overage in 5,5%. Corrective surgical therapy is one of the options that provided good long-term results with few complications.* *Keyword: Basedow’s disease, total thyroidectomy. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Basedow là bệnh chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh nội tiết. Graves. R (1835) lần đầu tiên mô tả bệnh biểu hiện có bƣớu cổ và lồi mắt. Năm 1840, K. Basedow mô tả bệnh bƣớu cổ, nhịp tim nhanh và lồi mắt. Ngày nay bệnh mang tên cả hai tác giả này [1],[2]. Điều trị Basedow bằng phẫu thuật đã có lịch sử khá lâu, bắt đầu từ năm 1869 với kỹ thuật cắt bỏ một phần tuyến giáp bởi Valdenver. Sau đó các tác giả nhƣ Lister (1877), Tillaux (1880) thực hiện nhƣng tỷ lệ tử vong và biến chứng cao. Với sự cải tiến về kĩ thuật cắt tuyến giáp của Kocher (1920), phẫu thuật đã mang lại kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt việc sử dụng lugol 1% trƣớc mổ đã làm giảm đáng kể biến chứng.Năm 1950, với sự ra đời của thuốc kháng giáp tổng hợp và Iốt đồng vị phóng xạ, việc điều trị Basedow đã cónhiều thay đổi quan trọng. Phẫu thuật không còn là biện pháp điều trị duy nhất, tuy nhiên nó vẫn đóng vai trò quan trọng do có *Bệnh viện Nội tiết Trung ương **Trường ĐHY Hà Nội, Khoa PT Tim mạch- Lồng ngực, BV Việt Đức Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS. Đoàn Quốc Hưng Ngày nhận bài: 01/04/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 10/04/2018 Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng GS.TS. Lê Ngọc Thành PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 10 những ƣu điểm nhƣ tỷ lệ khỏi bệnh cao, kết quả bền vững, thời gian điều trị đƣợc rút ngắn, và có thể áp dụng cho những trƣờng hợp điều trị nội khoa thất bại hay không thể áp dụng các biện pháp điều trị khác [3],[4],[5]. Khi nào thì phẫu thuật, và nếu phẫu thuật thì cắt toàn bộ hay cắt gần toàn bộ tuyến giáp để điều trị Basedow? Đây là vấn đề vẫn đang còn tranh luận. Xu hƣớng hiện nay trên thế giới là thực hiện cắt toàn bộ tuyến giáp [6],[7]. Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho rằng biến chứng của phẫu thuật cắt toàn bộ và gần toàn bộ tuyến giáp là tƣơng đƣơng nhau, tuy nhiên tỷ lệ Basedow tái phát của nhóm cắt gần toàn bộ tuyến giáp là cao hơn so với nhóm cắt toàn bộ tuyến giáp [8]. Tại Việt Nam Bệnh viện 103, Bệnh viện Việt Đức là những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực này. Bệnh viện Nội tiết TW mới triển khai phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị Basedow trong 10 năm trở lại đây. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu nhận xét chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp cho bệnh Basedow tại Bệnh viện Nội tiết TW. II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng: Gồm các bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định Basedow tại bệnh viện Nội tiết TW có chỉ định can thiệp ngoại khoa, đƣợc phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật tuyến giáp từ 5/2017 đến 12/2017. Bệnh nhân đƣợc theo dõi liên tục sau mổ 3 tháng. 2.2 Phương pháp - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. - Cỡ mẫu: Sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện - Thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ 5/2017 đến 12/2017 có 55 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu với các đặc điểm nhƣ sau: 3.1 Đặc điểm chung - Tuổi : Tuổi thấp nhất 15 tuổi, cao nhất 70 tuổi, trung bình 41,27 tuổi, nhóm 41 – 60 tuổi có 26/55 BN (47,3%),nhóm 20 – 40 tuổi có 20/55 BN (36,4%). - Giới : BN gồm 49 nữ, 6 nam. Tỷ lệ nữ/nam : 9/1. 3.2 Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo thời gian điều trị nội khoa Bảng 3.1: Thời gian điều trị nội khoa (n = 55) Thời gian 4 năm Tổng số n 13 6 21 15 55 Tỷ lệ % 23,6 10,9 38,2 27,3 100 Thời gian điều trị > 2 năm chiếm tỷ lệ65,5%; trung bình 39,7 tháng. 3.3 Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo lý do chỉ định phẫu thuật Bảng 3.2. Lý do chỉ định phẫu thuật (n = 55) Chỉ định N Tỷ lệ % Điều trị nội khoa thất bại 8 14,5 Bƣớu to 7 12,7 Bƣớu nhân 22 40,0 Biến chứng mắt 11 20,0 Biến chứng điều trị nội 7 12,7 Tổng 55 100 CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW... 11 3.4 Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo thời gian cuộc mổ Bảng 3.3. Thời gian cuộc mổ (n = 55) Ngắn nhất Trung bình Dài nhất Thời gian cuộc mổ (phút) 40 56,8 ± 15,3 90 3.5 Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo kết quả mô bệnh học Bảng 3.4. Kết quả mô bệnh học (n = 55) Giải phẫu bệnh Tổng Lành tính Ác tính Basedow có nhân tuyến giáp n 31 12 43 Tỷ lệ % 72,1% 27,9% 100,0% Basedow không có nhân tuyến giáp n 12 0 12 Tỷ lệ % 100,0% 0,0% 100,0% Tổng n 43 12 55 Tỷ lệ % 78,2% 21,8% 100,0% 3.6 Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo biến chứng sớm sau mổ Bảng 3.5. Các biến chứng sớm sau mổ (n = 55) Biến chứng sau mổ n Tỷ lệ % Chảy máu 0 0 Cơn tetani 3 5,5 Hạ Canxi không triệu chứng 9 16,4 Khàn tiếng 1 1,8 Uống sặc 0 0 Cơn cƣờng giáp cấp 0 0 Tử vong 0 0 Tổng 14 23,7 3.7 Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo ngày nằm viện sau mổ Bảng 3.6. Ngày nằm viện sau mổ Ngắn nhất Trung bình Dài nhất Ngày nằm viện (ngày) 4 5 ± 0,7 10 PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 12 3.8 Đặc điểm nhóm bệnh nhân sau phẫu thuật 3 tháng Các bệnh nhân sau mổ đƣợc theo dõi liên tục 3 tháng, bệnh nhân có tổn thƣơng thần kinh và cận giáp tạm thời đều bình phục hoàn toàn, không có trƣờng hợp nào bị chảy máu, tụ máu,tái phát, nhiễm trùng sau mổ, sẹo mổ mềm liền tốt. 3.9 Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo đánh giá kết quả điều trị Bảng 3.7. Đánh giá kết quả điều trị (n = 55) Kết quả điều trị n Tỷ lệ % Tốt 52 94,5 Bình thƣờng 3 5,5 Xấu 0 0 Tổng 55 100 IV. BÀN LUẬN 4.1 Đặc điểm chung Tuổi và giới: Lứa tuổi hay gặp nhất là 41 - 60 tuổi chiếm tỷ lệ 47,3%. Sau đó là nhóm 20 – 40 tuổi chiếm tỷ lệ 36,4%, bệnh nhân trẻ tuổi nhất 15 tuổi, bệnh nhân cao tuổi nhất 70 tuổi (mục 3.1). Bệnh chủ yếu gặp ở nữ giới theo tỷ lệ nữ/nam là 9/1. Theo nghiên cứu của Trần Bá Huy và Miccoli bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam giới, tỷ lệ nữ/nam là 8/1, nhóm tuổi hay gặp nhất từ 20 - 50 tuổi. Kết quả về tuổi và giới của nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới. Giải thích sự khác biệt về giới do liên quan đến hormone, di truyền gene nằm trên nhiễm sắc thể X, tế bào gốc còn sót lại lƣu hành trong quá trình mang thai[7],[9]. 4.2 Chỉ định điều trị bằng phẫu thuật: 4.2.1 Trên nền Basedow có thể có các bƣớu nhân giáp khác phối hợp có một tỷ lệ đáng kể ác tính. Do vậy phẫu thuật cắt tuyến giáp là một sự lựa chọn tốt nhất nhằm mục đích vừa điều trị cƣờng giáp, vừa điều trị bƣớu nhân [6],[12]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 43 trƣờng hợp (78,2%) đƣợc chỉ định bởi lý do này (bảng 3.4). Trong đó 31 trƣờng hợp có giải phẫu bệnh lành tính (72,1%), 12 trƣờng hợp có giải phẫu bệnh ác tính (27,9%) (bảng 3.2). 4.2.2 Biểu hiện mắt: Đó là sự thay đổi gây viêm, phù quanh mắt, tăng áp lực nhãn cầu, nhìn đôi, rối loạn vận động nhãn cầu, lồi mắt do phù nề sau hốc mắt một bên hoặc cả hai bên mắt. Phân độ tổn thƣơng mắt theo Nospecs (1969) [2],[10]. Theo nghiên cứu của Le Clech, Candela có 30 - 50% Basedow có biểu hiện mắt. Các biểu hiện bao gồm lồi mắt, nhìn đôi, co rút cơ mi trên, đau nhức sau hốc mắt... Nguyên nhân trong hốc mắt hình thành phức hợp kháng nguyên - kháng thể gây kích hoạt phản ứng viêm. Điều trị các triệu chứng mắt chủ yếu bằng corticoid song song với điều trị cƣờng giáp [6],[11]. Theo các tác giả Miccoli, Trần Bá Huynếu điều trị bằng Iốt - 131 sẽ làm nguy cơ các bệnh mắt nặng lên. Phẫu thuật có ƣu điểm giải quyết nhanh chóng tình trạng cƣờng giáp, giúp giảm kháng thể lƣu hành, qua đó cải thiện triệu chứng mắt, đặc biệt lồi mắt mới xuất hiện [7],[9].Trong nghiên cứu của chúng tôi có 11 bệnh nhân chỉ định phẫu thuật bởi lý do này (20%) (bảng 3.2). CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW... 13 4.2.3 Điều trị nội khoa thất bại: Basedow đã đƣợc xác định là bệnh tự miễn. Bệnh do kháng thể kháng Receptor TSH (TRAb) lƣu hành trong máu. Kháng thể này kích thích thụ cảm TSH trên tuyến giáp gây tăng hoạt động tiết hormone không ngừng. Có 3 phƣơng pháp điều trị Basedow đó là nội khoa, iốt đồngvị phóng xạ và phẫu thuật, trong đó điều trị nội khoa là phƣơng pháp chủ yếu. Mục đích điều trị nội khoa nhằm làm giảm tình trạng cƣờng giáp bằng các thuốc giảm triệu chứng và giảm tổng hợp hormone. Thời gian điều trị thƣờng kéo dài ít nhất 6 tháng,điều trị nội khoa thất bại là khi bệnh nhân dừng thuốc kháng giáp quá 2 năm mà ngừng thuốc thì bệnh tái phát trở lại ngay sau khi dừng thuốc [2],[10]. Khi đó cần xem xét lựa chọn các biệnpháp điều trị khác. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 14,5% số bệnh nhân đƣợc chỉ định phẫu thuật do điều trị nội khoa thất bại (bảng 3.1). 4.2.4 Do kích thƣớc bƣớu giáp quá to: Khi kích thƣớc bƣớu to độ III trở lên (theo phân độ WHO 1995) sẽ ảnh hƣởng về thẩm mỹ và có nguy cơ chèn ép cơ quan lân cận nhƣ thực quản, khí quản gây khó nuốt, khó thở [2],[10].Điều trị nội khoa đối những trƣờng hợp này thƣờng thất bại, Iod131 cũng rất ít có hiệu quả trong các trƣờng hợp này. Điều trị bằng phẫu thuật đƣợc coi là giải pháp tốt nhất. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 7 bệnh nhân (12,7%) đƣợc chỉ định phẫu thuật vì kích thƣớc bƣớu giáp quá to (bảng 3.2). 4.2.5 Biến chứng trong quá trình điều trị nội khoa: Có 7 trƣờng hợp (12,7%) trong nghiên cứu của chúng tôi đƣợc chỉ định phẫu thuật do có biến chứng trong quá trình điều trị nội khoa. Basedow đƣợc điều trị chủ yếu bằng các thuốc kháng giáp trạng tổng hợp. Trong quá trình sử dụng thuốc có một số biến chứng xảy ra nhƣ giảm bạch cầu hạt, men gan tăng cao, viêm gan, dị ứng da [2],[10].Khi có biến chứng buộc phải dừng quá trình điều trị thuốc. Và phẫu thuật cũng đƣợc chỉ định trong những trƣờng hợp này (bảng 3.2). 4.3 Phƣơng pháp phẫu thuật Cắt gần toàn bộ tuyến giáp là cắt bỏ hầu hết tuyến giáp nhằm để lại lƣợng nhu mô vừa đủ để đáp ứng nhu cầu hormon tuyến giáp của cơ thể. Cắt toàn bộ tuyến giáp là cắt bỏ lấy hết toàn bộ tuyến giáp [1],[2]. Cắt toàn bộ hay cắt gần toàn bộ tuyến giáp? Đây là vấn đề đang còn tranh luận. Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% các trƣờng hợp đƣợc cắt toàn bộ tuyến giáp. Việc cắt toàn bộ tuyến đảm bảo giải quyết triệt để cƣờng giáp, không tái phát, đồng thời làm giảm kháng thể lƣu hành qua đó giảm các triệu chứng về mắt. Tuy nhiên sau cắt toàn bộ tuyến giáp thì bệnh nhân bị suy giáp, cần đƣợc bù hormon tuyến giáp bằng thuốc uống suốt đời. Phẫu thuật cắtgần toàn bộ tuyến giáp không có xu thế gây suy giáp sau mổ. Tuy nhiên về lâu dài cƣờng giáp có thể xuất hiện trở lại khi đó nếu quyết định phẫu thuật sẽ khó khăn hơn do chảy máu, xơ dính. Hơn nữa, lƣợng tuyến giáp để lại bao nhiêu là đủ? Theo lý thuyết là 3 - 8g, điều này chỉ dựa vào ƣớc lƣợng theo kinh nghiệm của phẫu thuật viên và phần nhu mô để lại sẽ không thể đảm bảo chắc chắn không gây cƣờng giáp sau này. Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho rằng biến chứng của phẫu thuật cắt toàn bộ và gần toàn bộ tuyến giáp là tƣơng đƣơng nhau [7],[8],[12]. Vì vậyBV Nội Tiết TW lựa chọn phƣơng pháp cắt toàn bộ tuyến giáp để điều trị cho bệnh nhân Basedow. 4.4 Biến chứng Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thực hiện thu thập đánh giá biến chứng theo các nhóm: rối loạn canxi máu, thần kinh, mạch máu, nhiễm trùng, cơn cƣờng giáp cấp. PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 14 4.4.1 Suy tuyến cận giáp tạm thời thƣờng xảy ra ngay 8-10 giờ sau phẫu thuật. Có thể xuất hiện cơn tetani, nguyên nhân thƣờng do phẫu thuật gây phù nề động mạch nuôi tuyến cận giáp, hoặc do tụ máu xung quanh tuyến cận giáp. Xét nghiệm canxi máu sau 3 tháng trở về bình thƣờng. Suy tuyến cận giáp vĩnh viễn là trƣờng hợp suy tuyến cận giáp sau phẫu thuật mà đó đƣợc điều trị sau 3 tháng kết quả không đỡ (dấu hiệu hạ canxi không giảm) [13].Nghiên cứu của Le Clech [6] qua 378 trƣờng hợp gặp 7,6% hạ canxi máu tạm thời, 2,3% vĩnh viễn. Trong nghiên cứu của chúng tôi hay gặp nhất là hạ canxi máu tạm thời với tỷ lệ 16,4% (bảng 3.5), không có trƣờng hợp nào hạ canxi máu vĩnh viễn. Những trƣờng hợp hạ canxi máu tạm thời đƣợc bổ xung canxi đƣờng tiêm hoặc uống sau 5 - 7 ngày thì ổn định. Kết quả này gợi ý việc bổ sung canxi ngay sau mổ cho tất cả bệnh nhân. 4.4.2 Liệt dây thần kinh quặt ngƣợc tạm thời: BN bị khàn tiếng nhẹ, giọng thay đổi nhƣng vẫn nói đƣợc. Sau 3 tháng bệnh nhân nói lại bình thƣờng, soi dây thanh âm bình thƣờng. Liệt dây thần kinh quặt ngƣợc vĩnh viễn: do cắt đứt dây thần kinh quặt ngƣợc. BN nói khàn nặng hoặc mất tiếng, hoặc có thể khó thở sau rút nội khí quản. Soi dây thanh âm liệt 1 hoặc 2 bên sau 3 tháng [13]. Nghiên cứu của Le Clech [6] gặp 1% liệt thần kinh quặt ngƣợc vĩnh viễn, trong nghiên cứu của chúng tôi gặp 1 trƣờng hợp (1,8%) tổn thƣơng thần kinh tạm thời, không có trƣờng hợp nào tổn thƣơng thần kinh quặt ngƣợc vĩnh viễn. Kết quả trên có lẽ do trong quá trình phẫu thuật chúng tôi phẫu tích thần kinh hệ thống, kèm sử dụng dao siêu âm trong phẫu thuật nên đã hạn chế đƣợc thƣơng tổn thần kinh trong phẫu thuật. 4.4.3 Chảy máu, tụ máu sau mổ: Thƣờng xuất hiện trong vòng 6 giờ sau mổ, vết mổ căng nề, băng thấm máu hoặc máu đỏ chảy qua dẫn lƣu, đau, có hoặc không có triệu chứng tắc nghẽn đƣờng thở (khó thở, thở rít, tím môi) [13].Nghiên cứu của Le Clech [6] gặp 1,8% tụ máu sau mổ, trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp trƣờng hợp nào chảy máu và tụ máu sau mổ. Do trong quá trình phẫu thuật chúng tôi phẫu tích cầm máu kĩ càng và sử dụng dao siêu âm trong mổ giúp cho việc cầm máu tốt hơn làm giảm tỷ lệ chảy máu và tụ máu sau mổ. 4.4.4 Nhiễm trùng sau mổ: Có thể biểu hiện các cấp độ khác nhau: viêm tế bào bề mặt hoặc áp xe thực sự. Điển hình viêm tế bào bề mặt là nóng và tăng nhậy cảm da cổ xung quanh vết mổ. Áp xe bề mặt đƣợc chẩn đoán dựa vào biến đổi bất thƣờng vết mổ và tăng nhậy cảm. Áp xe vùng cổ sâu có thể khó thấy, BN sốt dao động, đau, cổ nề, tăng bạch cầu và nhịp tim nhanh [13].Trong nghiên cứuLe Clech [6] và của chúng tôi không gặp bất cứ trƣờng hợp nào nhiễm trùng sau mổ 4.4.5 Cơn cƣờng giáp cấp: đây là biến chứng nặng xảy ra trƣớc, trong và sau mổ, có thể tử vong nhƣng không thƣờng gặp trong phẫu thuật tuyến giáp. Cơ chế bệnh sinh vẫn chƣa rõ ràng các dấu hiệu nhiễm độc giáp trạng ở BN bao gồm dấu hiệu kích thích hệ giao cảm nhƣ nhịp tim nhanh (có khi tới 140- 200 lần/phút), huyết áp tụt và tăng nhiệt độ. Khi BN tỉnh có các biểu hiện nôn, run rẩy và thay đổi trạng thái tâm thần, bồn chồn sợ chói, có thể loạn nhịp tim. Nếu không điều trị BN có thể hôn mê và tử vong [13].Nghiên cứu của Le Clech [6] gặp 1% cơn bão giáp cấp, trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp trƣờng hợp nào có cơn bão giáp cấp. Với việc điều trị nội khoa tốt và chuẩn bị trƣớc mổ bằng lugol 1% đã làm giảm đáng kể tỷ lệ bão giáp do phẫu thuật gây ra. CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW... 15 4.5 Thời gian mổ Thời gian cuộc mổ đƣợc tính từ khi bắt đầu rạch da cho đến khi khâu đóng xong vết mổ.Thời gian mổ trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 56,8 ± 15,3 phút, ngắn nhất 40 phút, dài nhất 90 phút (bảng 3.3). Nghiên cứu của Đặng Ngọc Hùng và Ngô Văn Hoàng Linh [12] thời gian mổ trung bình trong phẫu thuật Basedow là 62 ± 15 phút, ca ngắn nhất 40 phút, ca dài nhất 120 phút.Thời gian phẫu thuật phụ thuộc vào độ lớn của bƣớu, việc điều trị chuẩn bị trƣớc mổ có tốt hay không, sự thuần thục của kíp mổ và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Tại BV Nội Tiết Trung Ƣơng việc sử dụng lugol 1% chuẩn bị trƣớc mổ giúp cho bƣớu giáp săn chắc, giảm chảy máu và gần đây là việc sử dụng dao siêu âm trong mổ giúp cho quá trình mổ thuận lợi, giảm thời gian phẫu tích và cầm máu khiến cho giảm thời gian cuộc mổ đáng kể. 4.6 Ngày nằm viện sau mổ Theo Đặng Ngọc Hùng và Ngô Văn Hoàng Linh [12] thời gian điều trị sau phẫu thuật tuyến giáp bệnh Basedow từ 7 - 8 ngày.Thời gian điều trị sau phẫu thuật của chúng tôi ngắn nhất 4 ngày, dài nhất 10 ngày, thời gian nằm viện trung bình 5 ± 0,7 ngày (bảng 3.6).Trong phẫu thuật Basedow chúng tôi sử dụng kháng sinh dự phòng cho bệnh nhân, điều kiện vô khuẩn tốt, vết mổ nhanh liền làm giảm ngày điều trị và giá thành điều trị cho bệnh nhân. 4.7 Kết quả phẫu thuật sớm và trung hạn Kết quả tốt: Mổ thuận lợi, không tử vong, không có biến chứng, bệnh nhân ổn định ra viện sau mổ 5-6 ngày, sẹo mềm liền tốt. Trong tổng số 55 bệnh nhân đƣợc phẫu thuật, có 52 trƣờng hợp kết quả điều trị tốt(94,5%), bệnh nhân sau mổ ổn định, không có biến chứng, ra viện sau mổ từ 5-6 ngày, không tái phát (bảng 3.7). Kết quả trung bình: Mổ thuận lợi,không tử vong, có tổn thƣơng dây thần kinh thanh quản hoặc tổn thƣơng cận giáp tạm thời, sau 3 tháng thì hồi phục, không chảy máu tụ máu sau mổ, sẹo cứng xấu. Có 3 trƣờng hợp kết quả điều trị trung bình (5,5%) do bị tổn thƣơng cận giáp tạm thời (xuất hiện cơn tetani), 1 trƣờng hợp tổn thƣơng thần kinh tạm thời sau mổ (bảng 3.7). Kết quả xấu: Chảy máu phải can thiệp lại, có liệt dây thần kinh quặt ngƣợc và suy tuyến cận giáp vĩnh viễn. Vết mổ nhiễm trùng, sẹo cứng xấu co kéo, bệnh nhân tử vong.Trong nghiên cứu của chúng tôikhông có trƣờng hợp nào kết quả xấu, tất cả bệnh nhân đều ổn định, không gặp tổn thƣơng thần kinh và cận giáp vĩnh viễn, không có bệnh nhân tử vong, chảy máu, tụ máu, tái phát sau mổ, tất cả bệnh nhân sẹo đều liền tốt (mục 3.8). Kết quả trên do: việc sử dụng dao siêu âm trong mổ, phẫu tích dây thần kinh quặt ngƣợc và tuyến cận giáp có hệ thống, chuẩn bị tốt trƣớc trong và sau mổ, đã giúp cho thời gian mổ ngắn hơn,giảm chảy máu, tránh tử vong, giảm tỉ lệ biến chứng. V. KẾT LUẬN Basedow là bệnh lý tự miễn có liên quan đến nhiều chuyên khoa. Phẫu thuật đƣợc chỉ định trong những trƣờng hợp điều trị nội khoa thất bại, bƣớu to, bƣớu nhân phối hợp, các biến chứng mắt, tim mạch và biến chứng do điều trị thuốc. Phẫu thuật là biện pháp mang lại kết quả điều trị tốt, lâu dài và hiệu quả. Việc chuẩn bị bệnh nhân tốt cùng với sự thành thạo trong phẫu thuật vùng đầu cổ thì các biến chứng sau phẫu thuật sẽ giảm đi rất nhiều. PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạ Văn Bình (2007). Bệnh học tuyến giáp, Bệnh Grave-Basedow, Nhà xuất bản Y học, 111-154 2. Thái Hồng Quang (2001). Bệnh của tuyến giáp, Bệnh nội tiết, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, Tr.106-158. 3. Dadan J., Ladny J.R., Puchalski Z. (1997). Hyperthyroid goitre treated surgically, Rocz.Akad.Med.Bialymst., 42(1): pp.81-88. 4. Linos D.A., Karakitsos D., Papademetriou J. (1997). Should the primary treatment of hyperthyroidism be surgical, EUR.j.Surg., 163(9): pp.651-657. 5. Iagaru A., McDougall I.R. (2007). Treatment of thyrotoxicosis, J Nucl Med., Mar, 48(3), pp.379-89. 6. Le Clech. G, Caze. A et all (2005). Surgery for Graves’ disease: A review of 378 cases, France ORL, 86, 10 - 16. 7. Miccoli P, Vitti P et al. (1996). Surgical treatment of Graves' disease: subtotal or total thyroidectomy? Surgery. 120(6), 1020 - 1025. 8 Wilhelm SM, McHenry CR. Total thyroidectomy is superior to subtotal thyroidectomy for management of Graves' disease in the United States, World J Surg. 2010 Jun. 9. Tran Ba Huy. P, Houlbert. D (1984). Traitement chirurgical de la maladie de Basedow: Bilan de 36 thyroidectomie subtotales, Ann.Oto-Laryngolog, 101, 512 - 522. 10. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thuy Khuê (2003). Nội Tiết học đại cương, NXB Y học TP HCM 2003 11. Candela G, Varriale S. (2007). Surgical treatment of Basedow's disease: our experience with 424 operations, Chir Ital, 59(5), 707 - 711. 12. Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh (1987). Kỹ thuật cắt bỏ gần hoàn toàn tuyến giáp trong bệnh Basedow, Những công trình nghiên cứu chuyên đề bệnh cƣờng giáp, Học viện Quân y, Hà Nội : Tr69 -74. 13. Đoàn Quốc Hƣng (2010). Tổng quan các biến chứng trong phẫu thuật tuyến giáp, Tạp chí Ngoại khoa, Tr. 7-12.
File đính kèm:
chi_dinh_va_ket_qua_phau_thuat_cat_toan_bo_tuyen_giap_dieu_t.pdf

