Chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh Bbasedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương

 Nghiên cứu phân tích các chỉ

định và kết quả điều trị Basedow bằng phẫu

thuật cắt toàn bộ tuyến giáp trên 55 bệnh nhân

tại bệnh viện nội tiết trung ƣơng từ 5/2017 đến

12/ 2017. Tuổi trung bình 41, nữ chiếm 90%,

thời gian điều trị nội khoa > 2 năm tới 55,5%.

Chỉ định phẫu thuật gồm bƣớu nhân kèm theo

40%, điều trị nội khoa thất bại 14,5%, bƣớu

giáp quá to 12,7%, lồi mắt 20%, biến chứng do

điều trị nội khoa 12,7%. Biến chứng sau mổ

chủ yếu hạ canxi máu tạm thời 16,4%, không

gặp trƣờng hợp nào biến chứng liệt hồi qui,

chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng. Kết quả phẫu

thuật loại tốt 94,5%, không có trƣờng hợp kết

quả xấu. Phẫu thuật là một trong những biện

pháp đem lại kết quả tốt, lâu dài và ít biến

chứng để điều trị bệnh Basedow

pdf 8 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh Bbasedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh Bbasedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương

Chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh Bbasedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương
CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW... 
 9 
CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP 
ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƢƠNG 
Lê Tấn Phát*, Trương Quang Huy*, Đoàn Quốc Hưng** 
TÓM TẮT: Nghiên cứu phân tích các chỉ 
định và kết quả điều trị Basedow bằng phẫu 
thuật cắt toàn bộ tuyến giáp trên 55 bệnh nhân 
tại bệnh viện nội tiết trung ƣơng từ 5/2017 đến 
12/ 2017. Tuổi trung bình 41, nữ chiếm 90%, 
thời gian điều trị nội khoa > 2 năm tới 55,5%. 
Chỉ định phẫu thuật gồm bƣớu nhân kèm theo 
40%, điều trị nội khoa thất bại 14,5%, bƣớu 
giáp quá to 12,7%, lồi mắt 20%, biến chứng do 
điều trị nội khoa 12,7%. Biến chứng sau mổ 
chủ yếu hạ canxi máu tạm thời 16,4%, không 
gặp trƣờng hợp nào biến chứng liệt hồi qui, 
chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng. Kết quả phẫu 
thuật loại tốt 94,5%, không có trƣờng hợp kết 
quả xấu. Phẫu thuật là một trong những biện 
pháp đem lại kết quả tốt, lâu dài và ít biến 
chứng để điều trị bệnh Basedow. 
*Từ khóa: bệnh Basedow, cắt toàn bộ 
tuyến giáp. 
INDICATIONS AND RESUTLS OF 
TOTALTHYROIDECTOMY FOR 
TREATMENT BASEDOW’S DISEASE 
AT NATIONAL HOSPITAL OF 
ENDOCRINOLOGY 
ABSTRACT: The objective of this study 
is to analyze the indications and result of 
totalthyroidectomy for Basedow‟s disease in 55 
patients from 5/2017 to 12/2017. The mean age 
of the patients was 41 years old. 90% patients 
were women, and 55,5% patients had medical 
treatment for Basedow‟s disease for more than 
2 years. Results: Indications for corrective 
surgery included nodular goiter (40%), failure 
of medical treatment (14,5%), big goiter 
(12,7%), exophthalmos (20%), complications 
concerned withmedicaltreatment (12,7%). 
Postoperatively, temporary hypocalcemia was 
seen in 16,4% of the patients. No complication 
involved recurrence, bleeding, hematoma was 
seen.The surgical result wasgood in 94.5%, 
overage in 5,5%. Corrective surgical therapy is 
one of the options that provided good long-term 
results with few complications.* 
*Keyword: Basedow’s disease, total 
thyroidectomy. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Basedow là bệnh chiếm tỉ lệ cao trong các 
bệnh nội tiết. Graves. R (1835) lần đầu tiên mô 
tả bệnh biểu hiện có bƣớu cổ và lồi mắt. Năm 
1840, K. Basedow mô tả bệnh bƣớu cổ, nhịp 
tim nhanh và lồi mắt. Ngày nay bệnh mang tên 
cả hai tác giả này [1],[2]. 
Điều trị Basedow bằng phẫu thuật đã có 
lịch sử khá lâu, bắt đầu từ năm 1869 với kỹ thuật 
cắt bỏ một phần tuyến giáp bởi Valdenver. Sau 
đó các tác giả nhƣ Lister (1877), Tillaux (1880) 
thực hiện nhƣng tỷ lệ tử vong và biến chứng cao. 
Với sự cải tiến về kĩ thuật cắt tuyến giáp của 
Kocher (1920), phẫu thuật đã mang lại kết quả 
đáng khích lệ. Đặc biệt việc sử dụng lugol 1% 
trƣớc mổ đã làm giảm đáng kể biến chứng.Năm 
1950, với sự ra đời của thuốc kháng giáp tổng 
hợp và Iốt đồng vị phóng xạ, việc điều trị 
Basedow đã cónhiều thay đổi quan trọng. Phẫu 
thuật không còn là biện pháp điều trị duy nhất, 
tuy nhiên nó vẫn đóng vai trò quan trọng do có 
*Bệnh viện Nội tiết Trung ương 
**Trường ĐHY Hà Nội, Khoa PT Tim mạch- Lồng ngực, BV Việt Đức 
Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS. Đoàn Quốc Hưng 
Ngày nhận bài: 01/04/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 10/04/2018 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
 GS.TS. Lê Ngọc Thành 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 
 10 
những ƣu điểm nhƣ tỷ lệ khỏi bệnh cao, kết quả 
bền vững, thời gian điều trị đƣợc rút ngắn, và có 
thể áp dụng cho những trƣờng hợp điều trị nội 
khoa thất bại hay không thể áp dụng các biện 
pháp điều trị khác [3],[4],[5]. 
Khi nào thì phẫu thuật, và nếu phẫu thuật 
thì cắt toàn bộ hay cắt gần toàn bộ tuyến giáp để 
điều trị Basedow? Đây là vấn đề vẫn đang còn 
tranh luận. Xu hƣớng hiện nay trên thế giới là 
thực hiện cắt toàn bộ tuyến giáp [6],[7]. Các 
nghiên cứu trên thế giới cũng cho rằng biến 
chứng của phẫu thuật cắt toàn bộ và gần toàn bộ 
tuyến giáp là tƣơng đƣơng nhau, tuy nhiên tỷ lệ 
Basedow tái phát của nhóm cắt gần toàn bộ 
tuyến giáp là cao hơn so với nhóm cắt toàn bộ 
tuyến giáp [8]. 
Tại Việt Nam Bệnh viện 103, Bệnh viện 
Việt Đức là những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực 
này. Bệnh viện Nội tiết TW mới triển khai phẫu 
thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị Basedow 
trong 10 năm trở lại đây. Do đó chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu nhận 
xét chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật cắt 
toàn bộ tuyến giáp cho bệnh Basedow tại Bệnh 
viện Nội tiết TW. 
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
2.1. Đối tượng: Gồm các bệnh nhân đƣợc 
chẩn đoán xác định Basedow tại bệnh viện Nội 
tiết TW có chỉ định can thiệp ngoại khoa, đƣợc 
phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật tuyến giáp từ 
5/2017 đến 12/2017. Bệnh nhân đƣợc theo dõi 
liên tục sau mổ 3 tháng. 
2.2 Phương pháp 
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 
cắt ngang tiến cứu. 
- Cỡ mẫu: Sử dụng phƣơng pháp chọn 
mẫu thuận tiện 
- Thống kê và xử lý số liệu bằng phần 
mềm SPSS 22.0. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian từ 5/2017 đến 12/2017 có 55 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu với các 
đặc điểm nhƣ sau: 
3.1 Đặc điểm chung 
- Tuổi : Tuổi thấp nhất 15 tuổi, cao nhất 70 tuổi, trung bình 41,27 tuổi, nhóm 41 – 60 tuổi có 
26/55 BN (47,3%),nhóm 20 – 40 tuổi có 20/55 BN (36,4%). 
- Giới : BN gồm 49 nữ, 6 nam. Tỷ lệ nữ/nam : 9/1. 
3.2 Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo thời gian điều trị nội khoa 
Bảng 3.1: Thời gian điều trị nội khoa (n = 55) 
Thời gian 4 năm Tổng số 
n 13 6 21 15 55 
Tỷ lệ % 23,6 10,9 38,2 27,3 100 
Thời gian điều trị > 2 năm chiếm tỷ lệ65,5%; trung bình 39,7 tháng. 
3.3 Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo lý do chỉ định phẫu thuật 
Bảng 3.2. Lý do chỉ định phẫu thuật (n = 55) 
Chỉ định N Tỷ lệ % 
Điều trị nội khoa thất bại 8 14,5 
Bƣớu to 7 12,7 
Bƣớu nhân 22 40,0 
Biến chứng mắt 11 20,0 
Biến chứng điều trị nội 7 12,7 
Tổng 55 100 
CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW... 
 11 
3.4 Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo thời gian cuộc mổ 
Bảng 3.3. Thời gian cuộc mổ (n = 55) 
 Ngắn nhất Trung bình Dài nhất 
Thời gian cuộc mổ (phút) 40 56,8 ± 15,3 90 
3.5 Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo kết quả mô bệnh học 
Bảng 3.4. Kết quả mô bệnh học (n = 55) 
 Giải phẫu bệnh 
Tổng 
Lành tính Ác tính 
 Basedow có nhân 
tuyến giáp 
 n 31 12 43 
 Tỷ lệ % 72,1% 27,9% 100,0% 
 Basedow không có 
nhân tuyến giáp 
 n 12 0 12 
 Tỷ lệ % 100,0% 0,0% 100,0% 
Tổng 
 n 43 12 55 
 Tỷ lệ % 78,2% 21,8% 100,0% 
3.6 Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo biến chứng sớm sau mổ 
Bảng 3.5. Các biến chứng sớm sau mổ (n = 55) 
Biến chứng sau mổ n Tỷ lệ % 
Chảy máu 0 0 
Cơn tetani 3 5,5 
Hạ Canxi không triệu chứng 9 16,4 
Khàn tiếng 1 1,8 
Uống sặc 0 0 
Cơn cƣờng giáp cấp 0 0 
Tử vong 0 0 
Tổng 14 23,7 
3.7 Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo ngày nằm viện sau mổ 
Bảng 3.6. Ngày nằm viện sau mổ 
 Ngắn nhất Trung bình Dài nhất 
Ngày nằm viện (ngày) 4 5 ± 0,7 10 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 
 12 
3.8 Đặc điểm nhóm bệnh nhân sau phẫu thuật 3 tháng 
Các bệnh nhân sau mổ đƣợc theo dõi liên tục 3 tháng, bệnh nhân có tổn thƣơng thần kinh 
và cận giáp tạm thời đều bình phục hoàn toàn, không có trƣờng hợp nào bị chảy máu, tụ máu,tái 
phát, nhiễm trùng sau mổ, sẹo mổ mềm liền tốt. 
3.9 Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo đánh giá kết quả điều trị 
Bảng 3.7. Đánh giá kết quả điều trị (n = 55) 
Kết quả điều trị n Tỷ lệ % 
Tốt 52 94,5 
Bình thƣờng 3 5,5 
Xấu 0 0 
Tổng 55 100 
IV. BÀN LUẬN 
4.1 Đặc điểm chung 
Tuổi và giới: Lứa tuổi hay gặp nhất là 41 
- 60 tuổi chiếm tỷ lệ 47,3%. Sau đó là nhóm 20 
– 40 tuổi chiếm tỷ lệ 36,4%, bệnh nhân trẻ tuổi 
nhất 15 tuổi, bệnh nhân cao tuổi nhất 70 tuổi 
(mục 3.1). Bệnh chủ yếu gặp ở nữ giới theo tỷ 
lệ nữ/nam là 9/1. Theo nghiên cứu của Trần Bá 
Huy và Miccoli bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam 
giới, tỷ lệ nữ/nam là 8/1, nhóm tuổi hay gặp 
nhất từ 20 - 50 tuổi. Kết quả về tuổi và giới của 
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các 
nghiên cứu trên thế giới. Giải thích sự khác biệt 
về giới do liên quan đến hormone, di truyền 
gene nằm trên nhiễm sắc thể X, tế bào gốc còn 
sót lại lƣu hành trong quá trình mang 
thai[7],[9]. 
4.2 Chỉ định điều trị bằng phẫu thuật: 
4.2.1 Trên nền Basedow có thể có các 
bƣớu nhân giáp khác phối hợp có một tỷ lệ 
đáng kể ác tính. Do vậy phẫu thuật cắt tuyến 
giáp là một sự lựa chọn tốt nhất nhằm mục đích 
vừa điều trị cƣờng giáp, vừa điều trị bƣớu nhân 
[6],[12]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 43 
trƣờng hợp (78,2%) đƣợc chỉ định bởi lý do này 
(bảng 3.4). Trong đó 31 trƣờng hợp có giải 
phẫu bệnh lành tính (72,1%), 12 trƣờng hợp có 
giải phẫu bệnh ác tính (27,9%) (bảng 3.2). 
4.2.2 Biểu hiện mắt: Đó là sự thay đổi gây 
viêm, phù quanh mắt, tăng áp lực nhãn cầu, 
nhìn đôi, rối loạn vận động nhãn cầu, lồi mắt do 
phù nề sau hốc mắt một bên hoặc cả hai bên 
mắt. Phân độ tổn thƣơng mắt theo Nospecs 
(1969) [2],[10]. Theo nghiên cứu của Le Clech, 
Candela có 30 - 50% Basedow có biểu hiện 
mắt. Các biểu hiện bao gồm lồi mắt, nhìn đôi, 
co rút cơ mi trên, đau nhức sau hốc mắt... 
Nguyên nhân trong hốc mắt hình thành phức 
hợp kháng nguyên - kháng thể gây kích hoạt 
phản ứng viêm. Điều trị các triệu chứng mắt 
chủ yếu bằng corticoid song song với điều trị 
cƣờng giáp [6],[11]. Theo các tác giả Miccoli, 
Trần Bá Huynếu điều trị bằng Iốt - 131 sẽ làm 
nguy cơ các bệnh mắt nặng lên. Phẫu thuật có 
ƣu điểm giải quyết nhanh chóng tình trạng 
cƣờng giáp, giúp giảm kháng thể lƣu hành, qua 
đó cải thiện triệu chứng mắt, đặc biệt lồi mắt 
mới xuất hiện [7],[9].Trong nghiên cứu của 
chúng tôi có 11 bệnh nhân chỉ định phẫu thuật 
bởi lý do này (20%) (bảng 3.2). 
CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW... 
 13 
4.2.3 Điều trị nội khoa thất bại: Basedow 
đã đƣợc xác định là bệnh tự miễn. Bệnh do 
kháng thể kháng Receptor TSH (TRAb) lƣu 
hành trong máu. Kháng thể này kích thích thụ 
cảm TSH trên tuyến giáp gây tăng hoạt động 
tiết hormone không ngừng. Có 3 phƣơng pháp 
điều trị Basedow đó là nội khoa, iốt đồngvị phóng 
xạ và phẫu thuật, trong đó điều trị nội khoa là 
phƣơng pháp chủ yếu. Mục đích điều trị nội khoa 
nhằm làm giảm tình trạng cƣờng giáp bằng các 
thuốc giảm triệu chứng và giảm tổng hợp 
hormone. Thời gian điều trị thƣờng kéo dài ít nhất 
6 tháng,điều trị nội khoa thất bại là khi bệnh nhân 
dừng thuốc kháng giáp quá 2 năm mà ngừng 
thuốc thì bệnh tái phát trở lại ngay sau khi dừng 
thuốc [2],[10]. Khi đó cần xem xét lựa chọn các 
biệnpháp điều trị khác. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi có 14,5% số bệnh nhân đƣợc chỉ định 
phẫu thuật do điều trị nội khoa thất bại (bảng 3.1). 
4.2.4 Do kích thƣớc bƣớu giáp quá to: 
Khi kích thƣớc bƣớu to độ III trở lên (theo phân 
độ WHO 1995) sẽ ảnh hƣởng về thẩm mỹ và có 
nguy cơ chèn ép cơ quan lân cận nhƣ thực 
quản, khí quản gây khó nuốt, khó thở 
[2],[10].Điều trị nội khoa đối những trƣờng hợp 
này thƣờng thất bại, Iod131 cũng rất ít có hiệu 
quả trong các trƣờng hợp này. Điều trị bằng phẫu 
thuật đƣợc coi là giải pháp tốt nhất. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi có 7 bệnh nhân (12,7%) đƣợc 
chỉ định phẫu thuật vì kích thƣớc bƣớu giáp quá 
to (bảng 3.2). 
4.2.5 Biến chứng trong quá trình điều trị 
nội khoa: Có 7 trƣờng hợp (12,7%) trong 
nghiên cứu của chúng tôi đƣợc chỉ định phẫu 
thuật do có biến chứng trong quá trình điều trị 
nội khoa. Basedow đƣợc điều trị chủ yếu bằng 
các thuốc kháng giáp trạng tổng hợp. Trong quá 
trình sử dụng thuốc có một số biến chứng xảy 
ra nhƣ giảm bạch cầu hạt, men gan tăng cao, 
viêm gan, dị ứng da [2],[10].Khi có biến chứng 
buộc phải dừng quá trình điều trị thuốc. Và 
phẫu thuật cũng đƣợc chỉ định trong những 
trƣờng hợp này (bảng 3.2). 
4.3 Phƣơng pháp phẫu thuật 
 Cắt gần toàn bộ tuyến giáp là cắt bỏ hầu 
hết tuyến giáp nhằm để lại lƣợng nhu mô vừa 
đủ để đáp ứng nhu cầu hormon tuyến giáp của 
cơ thể. Cắt toàn bộ tuyến giáp là cắt bỏ lấy hết 
toàn bộ tuyến giáp [1],[2]. 
Cắt toàn bộ hay cắt gần toàn bộ tuyến 
giáp? Đây là vấn đề đang còn tranh luận. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi 100% các trƣờng hợp 
đƣợc cắt toàn bộ tuyến giáp. Việc cắt toàn bộ 
tuyến đảm bảo giải quyết triệt để cƣờng giáp, 
không tái phát, đồng thời làm giảm kháng thể 
lƣu hành qua đó giảm các triệu chứng về mắt. 
Tuy nhiên sau cắt toàn bộ tuyến giáp thì bệnh 
nhân bị suy giáp, cần đƣợc bù hormon tuyến 
giáp bằng thuốc uống suốt đời. Phẫu thuật 
cắtgần toàn bộ tuyến giáp không có xu thế gây 
suy giáp sau mổ. Tuy nhiên về lâu dài cƣờng 
giáp có thể xuất hiện trở lại khi đó nếu quyết 
định phẫu thuật sẽ khó khăn hơn do chảy máu, 
xơ dính. Hơn nữa, lƣợng tuyến giáp để lại bao 
nhiêu là đủ? Theo lý thuyết là 3 - 8g, điều này 
chỉ dựa vào ƣớc lƣợng theo kinh nghiệm của 
phẫu thuật viên và phần nhu mô để lại sẽ không 
thể đảm bảo chắc chắn không gây cƣờng giáp 
sau này. Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho 
rằng biến chứng của phẫu thuật cắt toàn bộ và 
gần toàn bộ tuyến giáp là tƣơng đƣơng nhau 
[7],[8],[12]. Vì vậyBV Nội Tiết TW lựa chọn 
phƣơng pháp cắt toàn bộ tuyến giáp để điều trị 
cho bệnh nhân Basedow. 
4.4 Biến chứng 
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thực 
hiện thu thập đánh giá biến chứng theo các 
nhóm: rối loạn canxi máu, thần kinh, mạch 
máu, nhiễm trùng, cơn cƣờng giáp cấp. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 
 14 
4.4.1 Suy tuyến cận giáp tạm thời thƣờng 
xảy ra ngay 8-10 giờ sau phẫu thuật. Có thể 
xuất hiện cơn tetani, nguyên nhân thƣờng do 
phẫu thuật gây phù nề động mạch nuôi tuyến 
cận giáp, hoặc do tụ máu xung quanh tuyến cận 
giáp. Xét nghiệm canxi máu sau 3 tháng trở về 
bình thƣờng. Suy tuyến cận giáp vĩnh viễn là 
trƣờng hợp suy tuyến cận giáp sau phẫu thuật 
mà đó đƣợc điều trị sau 3 tháng kết quả không 
đỡ (dấu hiệu hạ canxi không giảm) 
[13].Nghiên cứu của Le Clech [6] qua 378 
trƣờng hợp gặp 7,6% hạ canxi máu tạm thời, 
2,3% vĩnh viễn. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi hay gặp nhất là hạ canxi máu tạm thời với 
tỷ lệ 16,4% (bảng 3.5), không có trƣờng hợp 
nào hạ canxi máu vĩnh viễn. Những trƣờng 
hợp hạ canxi máu tạm thời đƣợc bổ xung 
canxi đƣờng tiêm hoặc uống sau 5 - 7 ngày 
thì ổn định. Kết quả này gợi ý việc bổ sung 
canxi ngay sau mổ cho tất cả bệnh nhân. 
4.4.2 Liệt dây thần kinh quặt ngƣợc tạm 
thời: BN bị khàn tiếng nhẹ, giọng thay đổi 
nhƣng vẫn nói đƣợc. Sau 3 tháng bệnh nhân nói 
lại bình thƣờng, soi dây thanh âm bình thƣờng. 
Liệt dây thần kinh quặt ngƣợc vĩnh viễn: do cắt 
đứt dây thần kinh quặt ngƣợc. BN nói khàn 
nặng hoặc mất tiếng, hoặc có thể khó thở sau 
rút nội khí quản. Soi dây thanh âm liệt 1 hoặc 2 
bên sau 3 tháng [13]. Nghiên cứu của Le Clech 
[6] gặp 1% liệt thần kinh quặt ngƣợc vĩnh viễn, 
trong nghiên cứu của chúng tôi gặp 1 trƣờng 
hợp (1,8%) tổn thƣơng thần kinh tạm thời, 
không có trƣờng hợp nào tổn thƣơng thần kinh 
quặt ngƣợc vĩnh viễn. Kết quả trên có lẽ do 
trong quá trình phẫu thuật chúng tôi phẫu tích 
thần kinh hệ thống, kèm sử dụng dao siêu âm 
trong phẫu thuật nên đã hạn chế đƣợc thƣơng 
tổn thần kinh trong phẫu thuật. 
4.4.3 Chảy máu, tụ máu sau mổ: Thƣờng 
xuất hiện trong vòng 6 giờ sau mổ, vết mổ 
căng nề, băng thấm máu hoặc máu đỏ chảy 
qua dẫn lƣu, đau, có hoặc không có triệu 
chứng tắc nghẽn đƣờng thở (khó thở, thở rít, 
tím môi) [13].Nghiên cứu của Le Clech [6] 
gặp 1,8% tụ máu sau mổ, trong nghiên cứu 
của chúng tôi không gặp trƣờng hợp nào chảy 
máu và tụ máu sau mổ. Do trong quá trình 
phẫu thuật chúng tôi phẫu tích cầm máu kĩ 
càng và sử dụng dao siêu âm trong mổ giúp 
cho việc cầm máu tốt hơn làm giảm tỷ lệ chảy 
máu và tụ máu sau mổ. 
4.4.4 Nhiễm trùng sau mổ: Có thể biểu 
hiện các cấp độ khác nhau: viêm tế bào bề mặt 
hoặc áp xe thực sự. Điển hình viêm tế bào bề 
mặt là nóng và tăng nhậy cảm da cổ xung 
quanh vết mổ. Áp xe bề mặt đƣợc chẩn đoán 
dựa vào biến đổi bất thƣờng vết mổ và tăng 
nhậy cảm. Áp xe vùng cổ sâu có thể khó thấy, 
BN sốt dao động, đau, cổ nề, tăng bạch cầu và 
nhịp tim nhanh [13].Trong nghiên cứuLe Clech 
[6] và của chúng tôi không gặp bất cứ trƣờng 
hợp nào nhiễm trùng sau mổ 
4.4.5 Cơn cƣờng giáp cấp: đây là biến 
chứng nặng xảy ra trƣớc, trong và sau mổ, có 
thể tử vong nhƣng không thƣờng gặp trong 
phẫu thuật tuyến giáp. Cơ chế bệnh sinh vẫn 
chƣa rõ ràng các dấu hiệu nhiễm độc giáp 
trạng ở BN bao gồm dấu hiệu kích thích hệ 
giao cảm nhƣ nhịp tim nhanh (có khi tới 140-
200 lần/phút), huyết áp tụt và tăng nhiệt độ. 
Khi BN tỉnh có các biểu hiện nôn, run rẩy và 
thay đổi trạng thái tâm thần, bồn chồn sợ 
chói, có thể loạn nhịp tim. Nếu không điều trị 
BN có thể hôn mê và tử vong [13].Nghiên 
cứu của Le Clech [6] gặp 1% cơn bão giáp 
cấp, trong nghiên cứu của chúng tôi không 
gặp trƣờng hợp nào có cơn bão giáp cấp. Với 
việc điều trị nội khoa tốt và chuẩn bị trƣớc 
mổ bằng lugol 1% đã làm giảm đáng kể tỷ lệ 
bão giáp do phẫu thuật gây ra. 
CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW... 
 15 
4.5 Thời gian mổ 
Thời gian cuộc mổ đƣợc tính từ khi bắt 
đầu rạch da cho đến khi khâu đóng xong vết 
mổ.Thời gian mổ trung bình trong nghiên cứu 
của chúng tôi là 56,8 ± 15,3 phút, ngắn nhất 40 
phút, dài nhất 90 phút (bảng 3.3). Nghiên cứu 
của Đặng Ngọc Hùng và Ngô Văn Hoàng Linh 
[12] thời gian mổ trung bình trong phẫu thuật 
Basedow là 62 ± 15 phút, ca ngắn nhất 40 phút, 
ca dài nhất 120 phút.Thời gian phẫu thuật phụ 
thuộc vào độ lớn của bƣớu, việc điều trị chuẩn 
bị trƣớc mổ có tốt hay không, sự thuần thục của 
kíp mổ và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Tại 
BV Nội Tiết Trung Ƣơng việc sử dụng lugol 
1% chuẩn bị trƣớc mổ giúp cho bƣớu giáp săn 
chắc, giảm chảy máu và gần đây là việc sử 
dụng dao siêu âm trong mổ giúp cho quá trình 
mổ thuận lợi, giảm thời gian phẫu tích và cầm 
máu khiến cho giảm thời gian cuộc mổ đáng kể. 
4.6 Ngày nằm viện sau mổ 
Theo Đặng Ngọc Hùng và Ngô Văn 
Hoàng Linh [12] thời gian điều trị sau phẫu 
thuật tuyến giáp bệnh Basedow từ 7 - 8 
ngày.Thời gian điều trị sau phẫu thuật của 
chúng tôi ngắn nhất 4 ngày, dài nhất 10 ngày, 
thời gian nằm viện trung bình 5 ± 0,7 ngày 
(bảng 3.6).Trong phẫu thuật Basedow chúng tôi 
sử dụng kháng sinh dự phòng cho bệnh nhân, 
điều kiện vô khuẩn tốt, vết mổ nhanh liền làm 
giảm ngày điều trị và giá thành điều trị cho 
bệnh nhân. 
4.7 Kết quả phẫu thuật sớm và trung hạn 
Kết quả tốt: Mổ thuận lợi, không tử vong, 
không có biến chứng, bệnh nhân ổn định ra viện 
sau mổ 5-6 ngày, sẹo mềm liền tốt. Trong tổng số 
55 bệnh nhân đƣợc phẫu thuật, có 52 trƣờng hợp 
kết quả điều trị tốt(94,5%), bệnh nhân sau mổ ổn 
định, không có biến chứng, ra viện sau mổ từ 5-6 
ngày, không tái phát (bảng 3.7). 
Kết quả trung bình: Mổ thuận lợi,không 
tử vong, có tổn thƣơng dây thần kinh thanh 
quản hoặc tổn thƣơng cận giáp tạm thời, sau 3 
tháng thì hồi phục, không chảy máu tụ máu sau 
mổ, sẹo cứng xấu. Có 3 trƣờng hợp kết quả 
điều trị trung bình (5,5%) do bị tổn thƣơng cận 
giáp tạm thời (xuất hiện cơn tetani), 1 trƣờng 
hợp tổn thƣơng thần kinh tạm thời sau mổ 
(bảng 3.7). 
Kết quả xấu: Chảy máu phải can thiệp lại, 
có liệt dây thần kinh quặt ngƣợc và suy tuyến 
cận giáp vĩnh viễn. Vết mổ nhiễm trùng, sẹo 
cứng xấu co kéo, bệnh nhân tử vong.Trong 
nghiên cứu của chúng tôikhông có trƣờng hợp 
nào kết quả xấu, tất cả bệnh nhân đều ổn định, 
không gặp tổn thƣơng thần kinh và cận giáp vĩnh 
viễn, không có bệnh nhân tử vong, chảy máu, tụ 
máu, tái phát sau mổ, tất cả bệnh nhân sẹo đều 
liền tốt (mục 3.8). 
Kết quả trên do: việc sử dụng dao siêu 
âm trong mổ, phẫu tích dây thần kinh quặt 
ngƣợc và tuyến cận giáp có hệ thống, chuẩn 
bị tốt trƣớc trong và sau mổ, đã giúp cho thời 
gian mổ ngắn hơn,giảm chảy máu, tránh tử 
vong, giảm tỉ lệ biến chứng. 
V. KẾT LUẬN 
Basedow là bệnh lý tự miễn có liên 
quan đến nhiều chuyên khoa. Phẫu thuật 
đƣợc chỉ định trong những trƣờng hợp điều 
trị nội khoa thất bại, bƣớu to, bƣớu nhân phối 
hợp, các biến chứng mắt, tim mạch và biến 
chứng do điều trị thuốc. Phẫu thuật là biện 
pháp mang lại kết quả điều trị tốt, lâu dài và 
hiệu quả. Việc chuẩn bị bệnh nhân tốt cùng 
với sự thành thạo trong phẫu thuật vùng đầu 
cổ thì các biến chứng sau phẫu thuật sẽ giảm 
đi rất nhiều. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 
 16 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tạ Văn Bình (2007). Bệnh học tuyến 
giáp, Bệnh Grave-Basedow, Nhà xuất bản Y 
học, 111-154 
2. Thái Hồng Quang (2001). Bệnh của 
tuyến giáp, Bệnh nội tiết, Nhà xuất bản y học, 
Hà Nội, Tr.106-158. 
3. Dadan J., Ladny J.R., Puchalski Z. 
(1997). Hyperthyroid goitre treated surgically, 
Rocz.Akad.Med.Bialymst., 42(1): pp.81-88. 
4. Linos D.A., Karakitsos D., 
Papademetriou J. (1997). Should the primary 
treatment of hyperthyroidism be surgical, 
EUR.j.Surg., 163(9): pp.651-657. 
5. Iagaru A., McDougall I.R. (2007). 
Treatment of thyrotoxicosis, J Nucl Med., Mar, 
48(3), pp.379-89. 
6. Le Clech. G, Caze. A et all (2005). 
Surgery for Graves’ disease: A review of 378 
cases, France ORL, 86, 10 - 16. 
7. Miccoli P, Vitti P et al. (1996). Surgical 
treatment of Graves' disease: subtotal or total 
thyroidectomy? Surgery. 120(6), 1020 - 1025. 
8 Wilhelm SM, McHenry CR. Total 
thyroidectomy is superior to subtotal 
thyroidectomy for management of Graves' 
disease in the United States, World J 
Surg. 2010 Jun. 
9. Tran Ba Huy. P, Houlbert. D 
(1984). Traitement chirurgical de la maladie 
de Basedow: Bilan de 36 thyroidectomie 
subtotales, Ann.Oto-Laryngolog, 101, 
512 - 522. 
10. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thuy Khuê 
(2003). Nội Tiết học đại cương, NXB Y học TP 
HCM 2003 
11. Candela G, Varriale S. (2007). 
Surgical treatment of Basedow's disease: our 
experience with 424 operations, Chir Ital, 
59(5), 707 - 711. 
12. Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng 
Linh (1987). Kỹ thuật cắt bỏ gần hoàn toàn 
tuyến giáp trong bệnh Basedow, Những công 
trình nghiên cứu chuyên đề bệnh cƣờng giáp, 
Học viện Quân y, Hà Nội : Tr69 -74. 
13. Đoàn Quốc Hƣng (2010). Tổng quan 
các biến chứng trong phẫu thuật tuyến giáp, 
Tạp chí Ngoại khoa, Tr. 7-12. 

File đính kèm:

  • pdfchi_dinh_va_ket_qua_phau_thuat_cat_toan_bo_tuyen_giap_dieu_t.pdf