Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Mở đầu: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) đang ngày càng gia tăng cùng với xu hướng già hóa
dân số nhưng chất lượng cuộc sống sức khỏe (CLCSSK) ở đối tượng cao tuổi ít được quan tâm.
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống sức khỏe bằng thang đo SGRQ và mối tương quan của nó với
mức độ khó thở mMRC và FEV1 ở bệnh nhân BPTNMT cao tuổi .
Đối tượng‐ phương pháp nghiên cứu: các bệnh nhân BPTNMT ≥ 60 tuổi đến khám tại phòng thăm dò
chức năng hô hấp bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ tháng 9‐2012 đến tháng 3/2013. Phương pháp nghiên
cứu: mô tả tiền cứu.
Kết quả: có 113 bệnh nhân, tuổi trung bình 70,1± 7,5. Khó thở và khò khè là hai triệu chứng thường gặp
(81,6% và 76,1%). CLCSSK của bệnh nhân nhóm A cao hơn hai nhóm B và D (p<0,001) (phân="" loại="">0,001)>
2011). Nó có mối tương quan thuận rất chặt với mức độ khó thở mMRC (r=0,7, p<0,001) và="" tương="" quan="">0,001)>
mức độ trung bình với FEV1 (r= ‐0,4, p<>
Kết luận: CLCSSK của người BPTNMT cao tuổi liên quan đến mức độ nặng triệu chứng, có sự tương
quan với mức độ khó thở và FEV1.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 10 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Nguyễn Trần Tố Trân*, Lê Thị Tuyết Lan** TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) đang ngày càng gia tăng cùng với xu hướng già hóa dân số nhưng chất lượng cuộc sống sức khỏe (CLCSSK) ở đối tượng cao tuổi ít được quan tâm. Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống sức khỏe bằng thang đo SGRQ và mối tương quan của nó với mức độ khó thở mMRC và FEV1 ở bệnh nhân BPTNMT cao tuổi . Đối tượng‐ phương pháp nghiên cứu: các bệnh nhân BPTNMT ≥ 60 tuổi đến khám tại phòng thăm dò chức năng hô hấp bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ tháng 9‐2012 đến tháng 3/2013. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiền cứu. Kết quả: có 113 bệnh nhân, tuổi trung bình 70,1± 7,5. Khó thở và khò khè là hai triệu chứng thường gặp (81,6% và 76,1%). CLCSSK của bệnh nhân nhóm A cao hơn hai nhóm B và D (p<0,001) (phân loại GOLD 2011). Nó có mối tương quan thuận rất chặt với mức độ khó thở mMRC (r=0,7, p<0,001) và tương quan nghịch mức độ trung bình với FEV1 (r= ‐0,4, p<0,001). Kết luận: CLCSSK của người BPTNMT cao tuổi liên quan đến mức độ nặng triệu chứng, có sự tương quan với mức độ khó thở và FEV1. Từ khóa: BPTNMT‐ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. CLCSSK‐ chất lượng cuộc sống sức khỏe. ABSTRACT THE HEALTH RELATED QUALITY OF LIFE IN THE ELDERLY PATIENTS WITH COPD Nguyen Tran To Tran, Le Thi Tuyet Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 10 ‐ 13 Background: Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) is growing up along with population aging but the health related quality of life (HRQL) of the elderly patients hasn’t been concerned yet. Objectives: To evaluate the HRQL in the elderly patients with COPD by St George’s Respiratory Questionnaire (SGRQ) and the correlation of it with the severity of dyspnea mMRC and FEV1. Subjects and Methods: COPD patients ≥ 60 years old examined in the Respiratory function measurement Department at University Medical Center HMC from September 2012 to March 2013. Methods: prospective descriptive method. Results: There were 113 subjects evaluated with mean age 70.1± 7.5. Dyspnea and wheezing were two common symptoms (81.6% and 76.1%). The HRQL of Group A patients was higher than Group B and D patients (p< 0.001) (GOLD 2011 classification). The HRQL was highly significant correlation with the severity of dyspnea mMRC (r= 0.7, p< 0.001) and moderate correlation with FEV1 (r= ‐0.4, p< 0,001). Conclusions: the HRQL of the elderly patients with COPD was related to the severity of symptoms, high correlation with the severity of dyspnea and moderate correlation with FEV1. Key words: COPD‐ Chronic obstructive pulmonary disease, HRQL‐ Health related quality of life. * Bộ môn Lão, ĐH Y Dược TP.HCM ** Bộ môn Sinh lý, ĐH Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trần Tố Trân ĐT: 0979635889 Email: nguyentrantotran@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Hô Hấp 11 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) đang là một vấn đề được quan tâm toàn cầu. Theo dự báo của CDC đến năm 2020 đây sẽ là nguyên nhân gây tử vong thứ ba trên thế giới(7). Năm 2006, tần suất mắc chung của thế giới là 8,9% nhưng ở người ≥ 65 tuổi con số này lên đến 15%(2). Từ năm 2003, Việt Nam đã là nước có tần suất BPTNMT đứng đầu khu vực Châu Á(6). Với xu hướng già hóa dân số hiện nay, tần suất này sẽ ngày càng gia tăng và đặc biệt ở người cao tuổi(7). Đây là một bệnh lý mạn tính và tiến triển nên mục đích điều trị là giảm nhẹ triệu chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân(1). Có nhiều nghiên cứu về chất lượng cuộc sống nhưng ít tập trung vào đối tượng cao tuổi. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân BPTNMT cao tuổi và mối tương quan của nó với mức độ khó thở theo thang đo mMRC và chỉ số FEV1. ĐỐI TƯỢNG‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân BPTNMT ≥60 tuổi đến khám tại phòng Thăm dò chức năng hô hấp bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2012 đến tháng 3/2013. Tiêu chuẩn nhận vào Bệnh nhân ≥60 tuổi có chỉ số FEV1/FVC sau test giãn phế quản <0,7. Tiêu chuẩn loại trừ Có đợt cấp BPTNMT trong vòng 1 tháng qua Có các bệnh lý hô hấp khác đi kèm như: hen phế quản, giãn phế quản, bệnh phổi mô kẽ. Đã phẫu thuật cắt phổi Ung thư phổi Phương pháp nghiên cứu Mô tả tiền cứu Thu thập số liệu Bệnh nhân được phỏng vấn về triệu chứng lâm sàng, tiền căn. Bệnh nhân được phân nhóm nguy cơ theo GOLD 2011 (A‐Nguy cơ thấp, triệu chứng ít, B‐ nguy cơ thấp, triệu chứng nhiều, C‐ nguy cơ cao, triệu chứng ít, D‐ nguy cơ cao, triệu chứng nhiều). Mức độ khó thở theo mMRC gồm 5 mức độ: 0‐ Không khó thở, chỉ khó thở khi làm việc nặng, 1‐ Khó thở khi đi vội hay lên dốc, 2‐ Đi chậm hơn người cùng tuổi hoặc phải dừng lại dù đi trên đường bằng phẳng với tốc độ của mình, 3‐ Khó thở khi đi 100m hoặc vài phút trên đường bằng phẳng và 4‐ Khó thở khi thay quần áo hoặc không thể ra ngoài. Chất lượng cuộc sống SGRQ gồm 50 câu có ba yếu tố: triệu chứng, hoạt động và ảnh hưởng. Điểm tính cho từng yếu tố và tổng điểm chung bằng phần mềm Excel SGRQ calculator với điểm từ 0‐100. Hô hấp ký đo bằng máy KoKo hãng Ferraris và theo chuẩn người Châu Á. Xử lý thống kê Phần mềm SPSS 16.0 KẾT QUẢ Có 113 trường hợp đưa vào nghiên cứu và được phân tích với kết quả: Đặc điểm dân số nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu Tuổi trung bình 70,1 ± 7,5 tuổi Giới: Nam Nữ 93,8% 6,2% Phân nhóm theo GOLD 2011 Nhóm A Nhóm B Nhóm C Nhóm D 19,5% 41,6% 2,6% 36,3% Các triệu chứng thường gặp Khó thở Khò khè Ho ≥ 3 tháng Khạc đàm ≥ 3 tháng 81,6% 76,1% 15,9% 15,9% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 12 Chất lượng cuộc sống sức khỏe theo thang đo SGRQ Bảng 2: Điểm chất lượng cuộc sống SGRQ theo nhóm nguy cơ Nhận xét: Dùng phép kiểm ANOVA so sánh, chúng tôi chỉ ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm A so với hai nhóm B và D (p< 0,001). Mối tương quan giữa mức độ khó thở theo mMRC với chất lượng cuộc sống theo thang đo SGRQ Biểu đồ 1: Mối tương quan giữa mức độ khó thở mMRC và chất lượng cuộc sống sức khỏe. Hệ số tương quan r = 0,7 (p< 0,001). Phương trình hồi qui Điểm SGRQ= 9,843 mMRC+11,331. Mối tương quan giữa FEV1 với chất lượng cuộc sống sức khỏe theo thang đo SGRQ Hệ số tương quan r = ‐0,4 (p< 0,001). Phương trình hồi qui Điểm SGRQ= ‐0,33 FEV1 + 46,56. BÀN LUẬN Đặc điểm dân số nghiên cứu Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 70,1± 7,5 tuổi. Nam giới chiếm đa số (93,8%) do ở nước ta tỉ lệ hút thuốc lá ở nam cao hơn nhiều so với nữ(4). Điều này cũng phù hợp với y văn và các nghiên cứu trên thế giới. Hai nhóm B và D chiếm tỉ lệ cao, có thể giải thích do đây là hai nhóm triệu chứng nhiều, thường là nguyên nhân khiến bệnh nhân đến khám. Biểu đồ 2: Mối tương quan giữa FEV1 và chất lượng cuộc sống sức khỏe Khó thở và khò khè là hai triệu chứng thường gặp ở người BPTNMT cao tuổi (81,6% và 76,1%). Điều này phù hợp y văn vì khó thở là triệu chứng chính của BPTNMT. Ở người cao tuổi có tình trạng thoái hóa các sợi elastin làm đường thở đóng sớm trong thì thở ra nên triệu chứng khò khè dễ xuất hiện. Trong khi ho và khạc đàm mạn chiếm tỉ lệ thấp (15,9%), tương tự tác giả Marianne Voll‐Aenarud (12,9%)(4). Chất lượng cuộc sống sức khỏe theo thang đo SGRQ Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ ghi nhận sự khác biệt giữa nhóm A so với hai nhóm B và D (p<0,001). Nhóm C do số lượng quá ít nên chưa thấy sự khác biệt. Nhóm ít triệu chứng có chất lượng cuộc sống cao hơn nhóm nhiều triệu chứng. Điều này cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của Meilan K Han(3). Mối liên hệ giữa triệu chứng và chất lượng cuộc sống cũng được nhiều nghiên cứu ghi nhận. Nhóm n Điểm trung bình ± Độ lệch chuẩn Khoảng tin cậy 95% p A 22 13,3 ± 8,8 9,4- 17,2 <0,001 B 47 28,6 ± 25,2 24,6- 35,6 C 3 32,5 ± 26 0- 97,1 D 41 36,4 ± 16,7 31,1- 41,7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Hô Hấp 13 Mối tương quan giữa mức độ khó thở mMRC và chất lượng cuộc sống sức khỏe Chúng tôi ghi nhận mức độ khó thở và chất lượng cuộc sống sức khỏe có sự tương quan thuận rất chặt (r= 0,7) ở người cao tuổi. Mức độ khó thở càng cao chất lượng cuộc sống càng thấp. Mối tương quan này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu(5). Điều này có thể giải thích vì khó thở là nguyên nhân chính cản trở cuộc sống của bệnh nhân và nó là chiếm phần lớn trong thang đo SGRQ. Mối tương quan giữa FEV1 và chất lượng cuộc sống sức khỏe Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có mối tương quan nghịch mức độ trung bình giữa mức độ nặng hô hấp ký (FEV1) và điểm chất lượng cuộc sống sức khỏe (r= ‐0,4, p<0,001). Mức độ tắc nghẽn đường thở càng nặng, chất lượng cuộc sống càng thấp. Sự tương quan này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Marie Westwood (r =‐ 0,46,p< 0,001)(9). Điều này có thể giải thích do mức độ tắc nghẽn đường thở và triệu chứng không phải luôn song hành, có những trường hợp tắc nghẽn nặng nhưng triệu chứng ít. KẾT LUẬN Triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân BPTNMT cao tuổi là khó thở và khò khè. Các nhóm nhiều triệu chứng có chất lượng cuộc sống sức khỏe thấp hơn nhóm ít triệu chứng. Có sự tương quan thuận rất chặt giữa mức độ khó thở theo mMRC và chất lượng cuộc sống sức khỏe. Trong khi FEV1 có sự tương quan nghịch mức độ trung bình với chất lượng cuộc sống sức khỏe ở bệnh nhân BPTNMT cao tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Global Initiative for Chronic Obstructive Pulmonary Disease (2013), Global strategy for the diagnosis, management and prevetion of chronic obstructive pulmonary disease. Available from: www.goldCOPD.com. 2. Halbert RJ, et al (2006), Global burden of COPD: systematic review and meta‐analysis. European Respiratoy Journal, Vol 28: p.523‐532. 3. Han MK, et al (2013), GOLD 2011 disease severity classification in COPDGene: a prospective cohort study. The Lancet Respiratory Medicine, Vol 1: p.43‐50. 4. Hoang Van Minh, et al (2013), Knowledge of the health consequences of tobacco smoking: across‐sectional survey of Vietnamese adults. Glob Health Action, Vol 6: p.1‐9. 5. Jone PW (2001), Health status measurement in chronic obstructive pulmonary disease. Thorax, Vol 56: p.880‐887. 6. Regional COPD working group (2003), COPD prevalence in 12 Asia‐ Pacific countries and regions: projections based on the COPD prevalence estimation model. Respirology, Vol 8: p.192‐198. 7. Viegi G, et al (2006), Epidemiology of Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Respration, Vol 11: p.523‐532. 8. Voll Aenerud M, et al (2008), Respiratory symptoms, COPD severity, and health related quality of life in a general population sample. Respiratory Medicine, Vol 102: p.399‐406. 9. Westwood M, et al (2011), Relationship between FEV1 change and patient reported outcomes in randomised trials of inhaled bronchodilators for stable COPD: a systematic review. Respiratory Research, Vol 12: p.1‐9. Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013 Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
File đính kèm:
chat_luong_cuoc_song_o_benh_nhan_cao_tuoi_mac_benh_phoi_tac.pdf