Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính: tổng quan hệ thống và phân tích gộp
Đặt vấn đề: Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là vấn đề sức khỏe trên toàn thế giới. Bệnh nhân viêm gan B
mạn tính (CHB) rất dễ bị tổn thương và có nguy cơ tử vong do đó chất lượng cuộc sống (CLCS) là vấn đề nên
được quan tâm. Hiện tại có nhiều nghiên cứu đơn lẻ thực hiện đánh giá CLCS của bệnh nhân CHB nhưng chỉ ít
nghiên cứu tổng quan được tìm thấy.
Mục tiêu: Xác định điểm CLCS của bệnh nhân điều trị viêm gan B mạn tính thông qua hồi cứu một cách có
hệ thống các nghiên cứu đã thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu tổng quan hệ thống kèm phân tích gộp được thực hiện từ
tháng 3 năm 2019 đến tháng 9 năm 2019 bằng cách tìm kiếm dữ liệu từ 2 cơ sở dữ liệu là Pubmed và các nghiên
cứu trong nước sử dụng bộ công cụ SF-36 để đánh giá CLCS.
Kết quả: Sau khi tìm kiếm và sàng lọc chúng tôi thu thập được 12 nghiên cứu đưa vào phân tích. Kết quả
cho thấy điểm CLCS ở mức từ 50 đến 75. CLCS về nhóm hoạt động thể lực ở mức cao nhất chiếm 71,75% (KTC
95% 68,86-74,84).
Kết luận: CLCS của bệnh nhân viêm gan B mạn tính ở Việt Nam còn thấp. Từ đó cần phải có các chương
trình can thiệp để giúp người bệnh được điều trị toàn diện hơn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính: tổng quan hệ thống và phân tích gộp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 34 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TÍNH: TỔNG QUAN HỆ THỐNG VÀ PHÂN TÍCH GỘP Nguyễn Thị Ngọc Hân*, Nguyễn Ngọc Lân*, Nguyễn Đăng Dung**, Huỳnh Giao** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là vấn đề sức khỏe trên toàn thế giới. Bệnh nhân viêm gan B mạn tính (CHB) rất dễ bị tổn thương và có nguy cơ tử vong do đó chất lượng cuộc sống (CLCS) là vấn đề nên được quan tâm. Hiện tại có nhiều nghiên cứu đơn lẻ thực hiện đánh giá CLCS của bệnh nhân CHB nhưng chỉ ít nghiên cứu tổng quan được tìm thấy. Mục tiêu: Xác định điểm CLCS của bệnh nhân điều trị viêm gan B mạn tính thông qua hồi cứu một cách có hệ thống các nghiên cứu đã thực hiện. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu tổng quan hệ thống kèm phân tích gộp được thực hiện từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 9 năm 2019 bằng cách tìm kiếm dữ liệu từ 2 cơ sở dữ liệu là Pubmed và các nghiên cứu trong nước sử dụng bộ công cụ SF-36 để đánh giá CLCS. Kết quả: Sau khi tìm kiếm và sàng lọc chúng tôi thu thập được 12 nghiên cứu đưa vào phân tích. Kết quả cho thấy điểm CLCS ở mức từ 50 đến 75. CLCS về nhóm hoạt động thể lực ở mức cao nhất chiếm 71,75% (KTC 95% 68,86-74,84). Kết luận: CLCS của bệnh nhân viêm gan B mạn tính ở Việt Nam còn thấp. Từ đó cần phải có các chương trình can thiệp để giúp người bệnh được điều trị toàn diện hơn. Từ khóa: chất lượng cuộc sống, viêm gan B mạn tính, tổng quan hệ thống, phân tích gộp ABSTRACT THE QUALITY OF LIFE IN CHRONIC HEPATITIS B PATIENT: A SYSTEMATIC REVIEW AND META-ANALYSIS Nguyen Thi Ngoc Han, Nguyen Ngoc Lan, Nguyen Dang Dung, Huynh Giao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 34 - 40 Background: Hepatitis B is a major global health problem. People with chronic hepatitis B gave risk to the vulnerability and deaths, therefore the quality of life should be considered. At present, there are more individual studies performed to evaluate the quality of life in chronic hepatitis B but it was hard to find a systematic review. Objective: Evaluate the quality of life score in chronic hepatitis B patients through a systematic review of retrospective studies. Methods: A systematic review and meta-analysis were conducted from March 2019 to September 2019. Data were collected from Pubmed database and domestic study by using SF-36 to measure the quality of life in chronic hepatitis B. Results: After finding and screening, we found 12 studies that were included in the analysis. The mean scores of the quality of life ranged from 50 to 75. The highest score was found in physical functioning with a mean of 71.75% (95% CI 68.86-74.84). Conclusion: The quality of life in chronic hepatitis B patients in Vietnam was low. Also, there are many interventions to help patients were provided with more comprehensive care. *Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Ngọc Hân ĐT: 0397975519 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 35 Key words: quality of life, chronic hepatitis B, systematic review, meta-analysis ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là vấn đề sức khỏe trên toàn Thế giới. Trong năm 2015, ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có khoảng 257 triệu người và khoảng 3,5% dân số thế giới đang mang mầm bệnh mạn tính và khoảng 720.000 người tử vong vì các bệnh xơ gan và ung thư gan có liên quan đến nhiễm HBV(1). Việt Nam là nước có dân số nhiễm HBV mạn tính cao với tỷ lệ 8,6 triệu người mang HbsAg (+) và được xếp thứ 4 trong số 10 quốc gia hàng đầu thế giới có tỷ lệ mới mắc ung thư gan cao có liên quan với viêm gan siêu vi B và C(2,3). Bệnh nhân viêm gan B mạn tính rất dễ bị tổn thương và có nguy cơ tử vong. Chất lượng cuộc sống (CLCS) là một chỉ số đánh giá toàn diện về tình trạng cuộc sống liên quan đến sức khỏe, đặc biệt là trên người mắc bệnh mãn tính. Hiện tại đã có nhiều nghiên cứu đơn lẻ thực hiện đánh giá CLCS của bệnh nhân viêm gan B mạn tính nhưng chỉ ít nghiên cứu tổng quan được tìm thấy trong khi đây là phương pháp thống kê có giá trị cao. Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính để cung cấp một tài liệu tham khảo có giá trị nhằm phát triển các dịch vụ chăm sóc toàn diện phù hợp cho bệnh nhân. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các nghiên cứu là bài báo khoa học. Các bài báo nghiên cứu không bị trùng lắp Các bài báo có thể tiếp cận được toàn văn bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Tiêu chuẩn loại ra Các nghiên cứu không đánh giá chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính. Các nghiên cứu không sử dụng công cụ SF- 36 để tính điểm trung bình và độ lệch chuẩn của từng lĩnh vực để đánh giá CLCS. Phương pháp nghiện cứu Tìm kiếm dữ liệu Là tổng quan hệ thống có kèm phân tích gộp được thực hiện từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 9 năm 2019 với 2 cách tiếp cận tìm kiếm. Một là, tìm kiếm trực tiếp trên cơ sở dữ liệu Pubmed với các từ khóa là “hepatitis B” hoặc “chronic hepatitis B” hoặc “liver disease” và “quality of life” hoặc “QoL” hoặc “health-related quality of life” hoặc ‘HRQoL” và “SF-36”. Hai là tìm kiếm thủ công các nghiên cứu trong nước như luận văn, luận án, bài báo nghiên cứu khoa học. Sau khi tìm kiếm các nghiên cứu theo các từ khóa, chúng tôi tiếp tục thực hiện việc chọn lọc nghiên cứu đưa vào theo sơ đồ PRISMA. Công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống Thang đo SF-36 là một thang đo chất lượng cuộc sống chung, tương đối phổ biến và được nhiều nghiên cứu sử dụng. Thang đo có 36 câu hỏi trắc nghiệm đánh giá 8 thành phần gồm sức khỏe chung (5 câu), hoạt động thể lực (10 câu), chức năng thể lực (4 câu), cảm giác đau (2 câu), sức sống (4 câu), hoạt động xã hội (2 câu), chức năng cảm xúc (3 câu), sức khỏe tâm lý (6 câu). Tất cả câu trả lời được tính trên thang điểm 0- 100. Điểm càng cao thì chất lượng cuộc sống càng cao(4). Trích xuất và xử lý số liệu Sau khi có các nghiên cứu đủ điều kiện đưa vào phân tích, chúng tôi bắt đầu trích xuất dữ liệu bao gồm các thông tin như: nghiên cứu (tên tác giả đầu tiên, năm nghiên cứu), đối tượng (tuổi, giới), địa điểm, cỡ mẫu, điểm trung bình (độ lệch chuẩn) của 8 lĩnh vực trong bộ công cụ SF-36. Phân tích thống kê Phân tích gộp được thực hiện bằng phần mềm R phiên bản 3.6.1. Điểm trung bình và khoảng tin cậy 95% của các lĩnh vực của chất lượng cuộc sống, tuổi của đối tượng nghiên cứu và trọng số được thực hiện dựa trên mô hình tác động ngẫu nhiên vì trọng số phù hợp hơn so với Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 36 mô hình tác động cố định. KẾT QUẢ Trong số 721 nghiên cứu tìm kiếm tại Pubmed chúng tôi tìm được 12 nghiên cứu đánh giá CLCS trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính bằng thang đo SF-36. Thêm vào đó là 1 nghiên cứu được tìm kiếm thủ công là các tạp chí tại Việt Nam và nghiên cứu của tác giả Trần Vinh Quang được thực hiện tại Đồng Nai và Kiên Giang ghi nhận 2 kết quả nghiên cứu riêng biệt nên chúng tôi lựa chọn 2 dữ liệu đưa vào phân tích gộp (Hình 1). Hình 1. Quá trình thu thập dữ liệu theo PRISMA Bảng 1. Các nghiên cứu đánh giá CLCS bằng bộ công cụ SF-36 STT Nghiên cứu Đối tượng (% Nam, Tuổi:TB (ĐLC) Địa điểm Cỡ mẫu 1 Unal (2000) ( 5 ) Nam: 59%. Tuổi: 49(32) Netherlands 366 2 Tan (2008) ( 6 ) Nam: 58,3%. Tuổi: 44,1 (12,5) Singaphore 108 3 Abdo (2008) ( 7 ) Nam:5,8%. Tuổi: 37,3(16,6) Arabia 107 4 Lam (2009) ( 8 ) Nam: 73,8%. Tuổi: 50,4 (12,3) Hong Kong 520 5 Altindag (2009) ( 9 ) Nam:53,4%. Tuổi: 30,83 (12,91) Turkey 30 6 Tasbakan (2010) (10) Nam:67,9%. Tuổi: 36,68 (10,56) Turkey 28 7 Gao (2012) (11) Nam: 58,4%. Tuổi: 53,8 (13,4) China 392 8 Woo (2012) (12) Nam:63%. Tuổi: 47 (0,72) Canada 294 9 Chao (2013) (13) Nam:73,2%. Tuổi: 43,1 (13,6) China 228 10 Chen (2017) (14) Nam:48,9%. Tuổi: 55,54(15,72) Taiwan 135 11 Vũ Hải Vinh (2018) (15) Nam:63,2%. Tuổi: 53 (14) Hải Phòng 136 12 Trần Vinh Quang (2019) (16) Nam:86,6%. Tuổi: 45,9 (1.2) Đồng Nai 382 13 Trần Vinh Quang (2019) (16) Nam:72,%. Tuổi: 49,2 (2,7) Kiên Giang 183 Kết quả sàng lọc dựa vào tóm tắt (n=90) Nghiên cứu được xác định thông qua tìm kiếm trên Pubmed (n=721) Nghiên cứu được xác định thông qua nguồn khác (n=2) Kết quả sau khi xóa bản trùng và kết quả là bài báo nghiên cứu khoa học (n=723) Loại trừ các bài báo không thỏa tiêu chí chọn vào (n=633) Các nghiên cứu đưa vào tổng hợp và phân tích gộp (n=12) Loại trừ các bài báo không liên quan CLCS trên bệnh nhân VGB mạn (n= 60) Các bài báo toàn văn liên quan đến CLCS của bệnh nhân VGB mạn tính (n=30) Các bài báo toàn văn bị loại ra do không đánh giá bằng thang đo SF-36 (n=18) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 37 Các nghiên cứu sử dụng bộ công cụ SF-36 thực hiện từ năm 2000 đến năm 2019 với tổng mẫu là 2909 bệnh nhân viêm gan B mạn tính được chọn vào nghiên cứu để trích xuất dữ liệu và phân tích. Trong đó, đối tượng bệnh nhân viêm gan B mạn tính đa số là nam, tuổi trung bình 47,3 với khoảng tin cậy 95% (46,4-48,2). (Bảng 1). Kết quả CLCS đánh giá về mặt sức khỏe thể chất qua 4 lĩnh vực: Hoạt động thể lực, chức năng thể lực, sức khỏe chung và cảm giác đau. Điểm số trung bình 4 lĩnh vực từ 55,15 đến 71,75. Trong đó, điểm số lĩnh vực hoạt động thể lực cao nhất 71,75 (KTC 95% 68,86- 74,64) (Hình 2). Trong khi đó việc đánh giá sức khỏe tinh thần bao gồm 4 lĩnh vực: sức sống, sức khỏe tâm lý, hoạt động xã hội, chức năng cảm xúc, điểm số trung bình từ 58,87 đến 68,54. Trong đó, điểm số CLCS lĩnh vực hoạt động xã hội cao nhất 68,54 (KTC 95% 65,15-70,94) (Hình 3). Về chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm gan B mạn tính ở các nghiên cứu tìm thấy ở Việt Nam đạt mức thấp so với điểm trung bình của các nghiên cứu. Hình 2. Chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe thể chất theo phân tích gộp của bệnh nhân viêm gan B mạn tính đánh giá theo SF-36 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 38 Hình 3. Chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe tinh thần theo phân tích gộp của bệnh nhân viêm gan B mạn tính đánh giá theo SF-36 Đánh giá khả năng sai lệch do xuất bản Hình 4. Biểu đồ phễu kiểm tra sai lệch do xuất bản của nghiên cứu theo các lĩnh vực sức khỏe tinh thần Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 39 BÀN LUẬN Nghiên cứu đã thu thập được kết quả của 12 nghiên cứu khác nhau từ cơ sở dữ liệu Pubmed và tài liệu trong nước. Đặc điểm chung của đối tượng trong các nghiên cứu số là nam, tuổi trung bình 47,3 với khoảng tin cậy 95% (46,4-48,2). Các yếu tố nguy cơ chính liên quan đến nhiễm HBV mạn tính là bệnh nhiễm lúc sinh hoặc trong thời thơ ấu mà giai đoạn đầu thường không có triệu chứng. Khả năng nhiễm HBV trở thành mạn tính tùy thuộc vào tuổi bị nhiễm, nếu bị nhiễm lúc sinh (mẹ sang con) khả năng tiến triển thành viêm gan siêu vi B mạn tính là 90%, nhiễm lúc 1 đến 5 tuổi khả năng này là 30% và sau 5 tuổi chỉ còn 5 đến 10%(17). Kết quả cho thấy chiến lược tiêm chủng cho trẻ sơ sinh sẽ có ít tác động đến tỷ lệ mắc bệnh xơ gan hoặc ung thư gan trong 20-30 năm sau. Các nghiên cứu được tìm thấy chủ yếu tập trung ở vùng có tỷ lệ lưu hành virus viêm gan B cao như khu vực Đông Á nơi có từ 5- 10% dân số nhiễm viêm gan B mãn tính. Tỷ lệ nhiễm viêm gan B mạn tính cao cũng được tìm thấy ở khu vực Nam Mỹ và Đông Âu với khoảng 2-5% dân số(18). Kết quả phân tích gộp điểm số chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính nhìn chung nhóm sức khỏe thể chất có điểm số cao hơn có thể do các tiến bộ trong lĩnh vực y tế và sức khỏe cộng đồng đã dẫn đến việc điều trị tốt hơn. Nhóm sức khỏe tinh thần có điểm số ở mức thấp nổi bật là lĩnh vực sức sống với trung bình 58,87 (KTC 95% 57,34-58,79) có thể do người bệnh viêm gan B cảm thấy mặc cảm, tự ti về bệnh của mình dẫn đến điểm sức khỏe tinh thần không cao. Đồng thời, việc phải điều trị suốt đời gây cho bệnh nhân cảm giác mệt mỏi và chán nản có thể dẫn đến trầm cảm. Một nghiên cứu của Liu Y. (2017) cho thấy có mối liên quan giữa những bệnh nhân viêm gan B đã biết mình mắc bệnh có tỷ lệ trầm cảm cao (OR = 1,84, KTC 95%: 1,16-2,90)(19). Kết quả phân tích gộp cho thấy nhìn chung điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính tại Việt Nam thấp hơn các nghiên cứu ở các nước khác. Hiện nay, viêm gan B vẫn chưa thể chữa khỏi hoàn toàn. Số lượng bệnh nhân sống chung với viêm gan B mạn tính cao hơn tất cả những viêm gan khác và con số này vẫn đang gia tăng theo từng năm(1). Kết quả cho thấy ngoài việc tập trung vào việc nghiên cứu các liệu pháp chữa trị viêm gan B có hiệu quả cần phải kết hợp thêm các chương trình hỗ trợ để giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính. Đánh giá sai lệch do xuất bản Để xác định về sự sai lệch của nghiên cứu đưa vào, nghiên cứu đã thực hiện kiểm định sai lệch do công bố phân tích từ kết quả gộp để có bằng chứng đánh giá thêm về sai lệch do xuất bản. Vì số lượng nghiên cứu ít, hình ảnh chỉ thể hiện một cách tương đối và không điển hình nên khi xét về sự phân bố của hình phễu trên các lĩnh vực thì các nghiên cứu phân bố thường tập trung bên nhánh phải của hình phễu. Điều này cho thấy xu hướng xuất bản của các tạp chí thường có điểm trung bình các lĩnh vực cao. Hạn chế Nghiên cứu này do hạn chế về nguồn nhân lực nên chưa tiếp cận được các nguồn dữ liệu đa dạng từ các cơ sở dữ liệu khác và nghiên cứu đã cố gắng tìm kiếm các tài liệu trong nước. Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu đều có thể truy xuất dữ liệu thông tin nghiên cứu trong khi Pubmed là cơ sở dữ liệu lớn cùng với việc nhóm nghiên cứu đã thực hiện đầy đủ các bước của một nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp nên kết quả phần nào cho thấy điểm số chung về CLCS sử dụng thang đo SF-36 của bệnh nhân viêm gan B mạn tính đang điều trị. KẾT LUẬN Tổng hợp hệ thống và phân tích gộp với 12 nghiên cứu đưa vào cho thấy, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính nhìn chung ở mức trung bình. Chất lượng cuộc sống về nhóm hoạt động thể lực ở mức cao nhất chiếm 71,75% (KTC 95% 68,86-74,84) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 40 trong khi đó điểm CLCS ở các nghiên cứu tại Việt Nam còn thấp. Từ đó cần phải có các chương trình can thiệp để giúp người bệnh được điều trị toàn diện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. WHO (2017). Global Hepatitis Report. In: Margaret C, pp.7. Geneva. 2. WHO (2018). Hepatitis data and statistics in the Western Pacific 2018. URL: https://www.who.int/westernpacific/health- topics/hepatitis/regional-hepatitis-data, truy cập ngày 1/9/2019. 3. WHO (2019). Hepatitis B. URL: 4. Ware JE, Sherbourne CD (1992). The MOS 36-item short-form health survey (SF-36). I. Conceptual framework and item selection. Med Care, 30(6):473-83. 5. Unal G, Boer JB, Borsboom GJ, et al (2000). A psychometric comparison of health-related quality of life measures in chronic liver disease. J Clin Epidemiol, 54(6):587-96. 6. Tan NC, Cheah SL, Teo EK, et al (2008). Patients with chronic hepatitis B infection: what is their quality of life? Singapore Med J, 49(9):682-7. 7. Abdo A (2008). Health-related quality of life of Saudi hepatitis B and C patients. Ann Saudi Med, 32(4):397-403. 8. Lam ET, Lam CL, Lai CL, et al (2009). Health-related quality of life of Southern Chinese with chronic hepatitis B infection. Health Qual Life Outcomes, 7:52. 9. Altindag A, Cadirci D, Sirmatel F (2009). Depression and health related quality of life in non-cirrhotic chronic hepatitis B patients and hepatitis B carriers. Neurosciences, 14(1):56-9. 10. Tasbakan M, Onen S, Pullukcu H, et al (2010). Comparison of quality of life in hepatitis B virus carriers versus chronic hepatitis B virus carriers versus the normal population. Turk J Med Sci, 40(4):575-83. 11. Gao R, Gao F, Li G, et al (2012). Health-related quality of life in chinese patients with chronic liver disease. Gastroenterol Res Pract, pp.516140. 12. Woo G, Tomlinson G, Yim C, et al (2012). Health state utilities and quality of life in patients with hepatitis B. Can J Gastroenterol, 26(7):445-51. 13. Chao J, Song L, Zhang H, et al (2013). Effects of comprehensive intervention on health-related quality of life in patients with chronic hepatitis B in China. BMC Health Serv Res, 13:386. 14. Chen MC, Hung HC, Chang HJ, et al (2017). Assessment of Educational Needs and Quality of Life of Chronic Hepatitis Patients. BMC Health Serv Res, 17(1):148. 15. Vũ Hải Vinh, Nguyễn Thanh Bình, Trần Thị Hồng, Phạm Minh Khuê (2018). Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính theo dõi tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng năm 2018. Y học Dự phòng, 19(3):18-23. 16. Tran QV, Vo TQ (2019) Health-related quality of life (HRQoL) and health state utilities with chronic hepatitis-B (CHB): A population-based survey in Vietnam. J Pak Med Assoc, 69(S2):S80-S6. 17. WHO (2015). Guidelines for the prevention, care and treatment of persons with chronic hepatitis b infection. World Health Organization, pp.10-11. 18. WHO (2016). Global health sector strategy on viral hepatitis 2016–2021 towards ending viral hepatitis. World Health Organization, pp.13. 19. Liu Y, Tang K, Long J, et al (2017). The association between hepatitis B self-awareness and depression: Exploring the modifying effects of socio-economic factors. J Viral Hepat, 24(4):330-6. Ngày nhận bài báo: 14/11/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2019 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020
File đính kèm:
chat_luong_cuoc_song_cua_benh_nhan_viem_gan_b_man_tinh_tong.pdf

