Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính: tổng quan hệ thống và phân tích gộp

Đặt vấn đề: Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là vấn đề sức khỏe trên toàn thế giới. Bệnh nhân viêm gan B

mạn tính (CHB) rất dễ bị tổn thương và có nguy cơ tử vong do đó chất lượng cuộc sống (CLCS) là vấn đề nên

được quan tâm. Hiện tại có nhiều nghiên cứu đơn lẻ thực hiện đánh giá CLCS của bệnh nhân CHB nhưng chỉ ít

nghiên cứu tổng quan được tìm thấy.

Mục tiêu: Xác định điểm CLCS của bệnh nhân điều trị viêm gan B mạn tính thông qua hồi cứu một cách có

hệ thống các nghiên cứu đã thực hiện.

Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu tổng quan hệ thống kèm phân tích gộp được thực hiện từ

tháng 3 năm 2019 đến tháng 9 năm 2019 bằng cách tìm kiếm dữ liệu từ 2 cơ sở dữ liệu là Pubmed và các nghiên

cứu trong nước sử dụng bộ công cụ SF-36 để đánh giá CLCS.

Kết quả: Sau khi tìm kiếm và sàng lọc chúng tôi thu thập được 12 nghiên cứu đưa vào phân tích. Kết quả

cho thấy điểm CLCS ở mức từ 50 đến 75. CLCS về nhóm hoạt động thể lực ở mức cao nhất chiếm 71,75% (KTC

95% 68,86-74,84).

Kết luận: CLCS của bệnh nhân viêm gan B mạn tính ở Việt Nam còn thấp. Từ đó cần phải có các chương

trình can thiệp để giúp người bệnh được điều trị toàn diện hơn

pdf 7 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính: tổng quan hệ thống và phân tích gộp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính: tổng quan hệ thống và phân tích gộp

Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính: tổng quan hệ thống và phân tích gộp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 
 34
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TÍNH: 
TỔNG QUAN HỆ THỐNG VÀ PHÂN TÍCH GỘP 
Nguyễn Thị Ngọc Hân*, Nguyễn Ngọc Lân*, Nguyễn Đăng Dung**, Huỳnh Giao** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là vấn đề sức khỏe trên toàn thế giới. Bệnh nhân viêm gan B 
mạn tính (CHB) rất dễ bị tổn thương và có nguy cơ tử vong do đó chất lượng cuộc sống (CLCS) là vấn đề nên 
được quan tâm. Hiện tại có nhiều nghiên cứu đơn lẻ thực hiện đánh giá CLCS của bệnh nhân CHB nhưng chỉ ít 
nghiên cứu tổng quan được tìm thấy. 
Mục tiêu: Xác định điểm CLCS của bệnh nhân điều trị viêm gan B mạn tính thông qua hồi cứu một cách có 
hệ thống các nghiên cứu đã thực hiện. 
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu tổng quan hệ thống kèm phân tích gộp được thực hiện từ 
tháng 3 năm 2019 đến tháng 9 năm 2019 bằng cách tìm kiếm dữ liệu từ 2 cơ sở dữ liệu là Pubmed và các nghiên 
cứu trong nước sử dụng bộ công cụ SF-36 để đánh giá CLCS. 
Kết quả: Sau khi tìm kiếm và sàng lọc chúng tôi thu thập được 12 nghiên cứu đưa vào phân tích. Kết quả 
cho thấy điểm CLCS ở mức từ 50 đến 75. CLCS về nhóm hoạt động thể lực ở mức cao nhất chiếm 71,75% (KTC 
95% 68,86-74,84). 
Kết luận: CLCS của bệnh nhân viêm gan B mạn tính ở Việt Nam còn thấp. Từ đó cần phải có các chương 
trình can thiệp để giúp người bệnh được điều trị toàn diện hơn. 
Từ khóa: chất lượng cuộc sống, viêm gan B mạn tính, tổng quan hệ thống, phân tích gộp 
ABSTRACT 
THE QUALITY OF LIFE IN CHRONIC HEPATITIS B PATIENT: 
A SYSTEMATIC REVIEW AND META-ANALYSIS 
Nguyen Thi Ngoc Han, Nguyen Ngoc Lan, Nguyen Dang Dung, Huynh Giao 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 34 - 40 
Background: Hepatitis B is a major global health problem. People with chronic hepatitis B gave risk to the 
vulnerability and deaths, therefore the quality of life should be considered. At present, there are more individual 
studies performed to evaluate the quality of life in chronic hepatitis B but it was hard to find a systematic review. 
Objective: Evaluate the quality of life score in chronic hepatitis B patients through a systematic review of 
retrospective studies. 
Methods: A systematic review and meta-analysis were conducted from March 2019 to September 2019. 
Data were collected from Pubmed database and domestic study by using SF-36 to measure the quality of life in 
chronic hepatitis B. 
Results: After finding and screening, we found 12 studies that were included in the analysis. The mean 
scores of the quality of life ranged from 50 to 75. The highest score was found in physical functioning with a mean 
of 71.75% (95% CI 68.86-74.84). 
Conclusion: The quality of life in chronic hepatitis B patients in Vietnam was low. Also, there are many 
interventions to help patients were provided with more comprehensive care. 
*Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Ngọc Hân ĐT: 0397975519 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 
 35
Key words: quality of life, chronic hepatitis B, systematic review, meta-analysis 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là vấn đề sức 
khỏe trên toàn Thế giới. Trong năm 2015, ước 
tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có khoảng 
257 triệu người và khoảng 3,5% dân số thế giới 
đang mang mầm bệnh mạn tính và khoảng 
720.000 người tử vong vì các bệnh xơ gan và ung 
thư gan có liên quan đến nhiễm HBV(1). 
Việt Nam là nước có dân số nhiễm HBV mạn 
tính cao với tỷ lệ 8,6 triệu người mang HbsAg (+) 
và được xếp thứ 4 trong số 10 quốc gia hàng đầu 
thế giới có tỷ lệ mới mắc ung thư gan cao có liên 
quan với viêm gan siêu vi B và C(2,3). 
Bệnh nhân viêm gan B mạn tính rất dễ bị tổn 
thương và có nguy cơ tử vong. Chất lượng cuộc 
sống (CLCS) là một chỉ số đánh giá toàn diện về 
tình trạng cuộc sống liên quan đến sức khỏe, đặc 
biệt là trên người mắc bệnh mãn tính. Hiện tại 
đã có nhiều nghiên cứu đơn lẻ thực hiện đánh 
giá CLCS của bệnh nhân viêm gan B mạn tính 
nhưng chỉ ít nghiên cứu tổng quan được tìm 
thấy trong khi đây là phương pháp thống kê có 
giá trị cao. Do đó, nghiên cứu được thực hiện 
nhằm xác định điểm số chất lượng cuộc sống 
của bệnh nhân viêm gan B mạn tính để cung cấp 
một tài liệu tham khảo có giá trị nhằm phát triển 
các dịch vụ chăm sóc toàn diện phù hợp cho 
bệnh nhân. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các nghiên cứu là bài báo khoa học. 
Các bài báo nghiên cứu không bị trùng lắp 
Các bài báo có thể tiếp cận được toàn văn 
bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt. 
Tiêu chuẩn loại ra 
Các nghiên cứu không đánh giá chất lượng 
cuộc sống trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính. 
Các nghiên cứu không sử dụng công cụ SF-
36 để tính điểm trung bình và độ lệch chuẩn của 
từng lĩnh vực để đánh giá CLCS. 
Phương pháp nghiện cứu 
Tìm kiếm dữ liệu 
Là tổng quan hệ thống có kèm phân tích gộp 
được thực hiện từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 9 
năm 2019 với 2 cách tiếp cận tìm kiếm. Một là, 
tìm kiếm trực tiếp trên cơ sở dữ liệu Pubmed với 
các từ khóa là “hepatitis B” hoặc “chronic 
hepatitis B” hoặc “liver disease” và “quality of 
life” hoặc “QoL” hoặc “health-related quality of 
life” hoặc ‘HRQoL” và “SF-36”. Hai là tìm kiếm 
thủ công các nghiên cứu trong nước như luận 
văn, luận án, bài báo nghiên cứu khoa học. Sau 
khi tìm kiếm các nghiên cứu theo các từ khóa, 
chúng tôi tiếp tục thực hiện việc chọn lọc nghiên 
cứu đưa vào theo sơ đồ PRISMA. 
Công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống 
Thang đo SF-36 là một thang đo chất lượng 
cuộc sống chung, tương đối phổ biến và được 
nhiều nghiên cứu sử dụng. Thang đo có 36 câu 
hỏi trắc nghiệm đánh giá 8 thành phần gồm sức 
khỏe chung (5 câu), hoạt động thể lực (10 câu), 
chức năng thể lực (4 câu), cảm giác đau (2 câu), 
sức sống (4 câu), hoạt động xã hội (2 câu), chức 
năng cảm xúc (3 câu), sức khỏe tâm lý (6 câu). 
Tất cả câu trả lời được tính trên thang điểm 0-
100. Điểm càng cao thì chất lượng cuộc sống 
càng cao(4). 
Trích xuất và xử lý số liệu 
Sau khi có các nghiên cứu đủ điều kiện đưa 
vào phân tích, chúng tôi bắt đầu trích xuất dữ 
liệu bao gồm các thông tin như: nghiên cứu (tên 
tác giả đầu tiên, năm nghiên cứu), đối tượng 
(tuổi, giới), địa điểm, cỡ mẫu, điểm trung bình 
(độ lệch chuẩn) của 8 lĩnh vực trong bộ công cụ 
SF-36. 
Phân tích thống kê 
Phân tích gộp được thực hiện bằng phần 
mềm R phiên bản 3.6.1. Điểm trung bình và 
khoảng tin cậy 95% của các lĩnh vực của chất 
lượng cuộc sống, tuổi của đối tượng nghiên cứu 
và trọng số được thực hiện dựa trên mô hình tác 
động ngẫu nhiên vì trọng số phù hợp hơn so với 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 
 36
mô hình tác động cố định. 
KẾT QUẢ 
Trong số 721 nghiên cứu tìm kiếm tại 
Pubmed chúng tôi tìm được 12 nghiên cứu đánh 
giá CLCS trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính 
bằng thang đo SF-36. Thêm vào đó là 1 nghiên 
cứu được tìm kiếm thủ công là các tạp chí tại 
Việt Nam và nghiên cứu của tác giả Trần Vinh 
Quang được thực hiện tại Đồng Nai và Kiên 
Giang ghi nhận 2 kết quả nghiên cứu riêng biệt 
nên chúng tôi lựa chọn 2 dữ liệu đưa vào phân 
tích gộp (Hình 1). 
Hình 1. Quá trình thu thập dữ liệu theo PRISMA 
Bảng 1. Các nghiên cứu đánh giá CLCS bằng bộ công cụ SF-36 
STT Nghiên cứu Đối tượng (% Nam, Tuổi:TB (ĐLC) Địa điểm Cỡ mẫu 
1 Unal (2000)
(
5
)
 Nam: 59%. Tuổi: 49(32) Netherlands 366 
2 Tan (2008)
(
6
)
 Nam: 58,3%. Tuổi: 44,1 (12,5) Singaphore 108 
3 Abdo (2008)
(
7
)
 Nam:5,8%. Tuổi: 37,3(16,6) Arabia 107 
4 Lam (2009)
(
8
)
 Nam: 73,8%. Tuổi: 50,4 (12,3) Hong Kong 520 
5 Altindag (2009)
(
9
)
 Nam:53,4%. Tuổi: 30,83 (12,91) Turkey 30 
6 Tasbakan (2010)
(10)
 Nam:67,9%. Tuổi: 36,68 (10,56) Turkey 28 
7 Gao (2012)
(11)
 Nam: 58,4%. Tuổi: 53,8 (13,4) China 392 
8 Woo (2012)
(12)
 Nam:63%. Tuổi: 47 (0,72) Canada 294 
9 Chao (2013)
(13)
 Nam:73,2%. Tuổi: 43,1 (13,6) China 228 
10 Chen (2017)
(14)
 Nam:48,9%. Tuổi: 55,54(15,72) Taiwan 135 
11 Vũ Hải Vinh (2018)
(15)
 Nam:63,2%. Tuổi: 53 (14) Hải Phòng 136 
12 Trần Vinh Quang (2019)
(16)
 Nam:86,6%. Tuổi: 45,9 (1.2) Đồng Nai 382 
13 Trần Vinh Quang (2019)
(16)
 Nam:72,%. Tuổi: 49,2 (2,7) Kiên Giang 183 
Kết quả sàng lọc dựa vào tóm tắt 
(n=90) 
Nghiên cứu được xác định thông qua 
tìm kiếm trên Pubmed 
(n=721) 
Nghiên cứu được xác định thông 
qua nguồn khác 
(n=2) 
Kết quả sau khi xóa bản trùng và kết quả là bài 
báo nghiên cứu khoa học (n=723) 
Loại trừ các bài báo không thỏa 
tiêu chí chọn vào (n=633) 
Các nghiên cứu đưa vào tổng hợp và phân tích gộp 
(n=12) 
Loại trừ các bài báo không liên 
quan CLCS trên bệnh nhân VGB 
mạn (n= 60) 
Các bài báo toàn văn liên quan đến CLCS của 
bệnh nhân VGB mạn tính (n=30) 
Các bài báo toàn văn bị loại ra do 
không đánh giá bằng thang đo 
SF-36 (n=18) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 
 37
Các nghiên cứu sử dụng bộ công cụ SF-36 
thực hiện từ năm 2000 đến năm 2019 với tổng 
mẫu là 2909 bệnh nhân viêm gan B mạn tính 
được chọn vào nghiên cứu để trích xuất dữ liệu 
và phân tích. Trong đó, đối tượng bệnh nhân 
viêm gan B mạn tính đa số là nam, tuổi trung 
bình 47,3 với khoảng tin cậy 95% (46,4-48,2). 
(Bảng 1). 
Kết quả CLCS đánh giá về mặt sức khỏe 
thể chất qua 4 lĩnh vực: Hoạt động thể lực, 
chức năng thể lực, sức khỏe chung và cảm giác 
đau. Điểm số trung bình 4 lĩnh vực từ 55,15 
đến 71,75. Trong đó, điểm số lĩnh vực hoạt 
động thể lực cao nhất 71,75 (KTC 95% 68,86-
74,64) (Hình 2). 
Trong khi đó việc đánh giá sức khỏe tinh 
thần bao gồm 4 lĩnh vực: sức sống, sức khỏe tâm 
lý, hoạt động xã hội, chức năng cảm xúc, điểm số 
trung bình từ 58,87 đến 68,54. Trong đó, điểm số 
CLCS lĩnh vực hoạt động xã hội cao nhất 68,54 
(KTC 95% 65,15-70,94) (Hình 3). 
Về chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm 
gan B mạn tính ở các nghiên cứu tìm thấy ở Việt 
Nam đạt mức thấp so với điểm trung bình của 
các nghiên cứu. 
Hình 2. Chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe thể chất theo phân tích gộp của bệnh nhân viêm gan B mạn tính 
đánh giá theo SF-36 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 
 38
Hình 3. Chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe tinh thần theo phân tích gộp của bệnh nhân viêm gan B mạn 
tính đánh giá theo SF-36 
Đánh giá khả năng sai lệch do xuất bản 
Hình 4. Biểu đồ phễu kiểm tra sai lệch do xuất bản của nghiên cứu theo các lĩnh vực sức khỏe tinh thần 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 
 39
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu đã thu thập được kết quả của 12 
nghiên cứu khác nhau từ cơ sở dữ liệu Pubmed 
và tài liệu trong nước. Đặc điểm chung của đối 
tượng trong các nghiên cứu số là nam, tuổi trung 
bình 47,3 với khoảng tin cậy 95% (46,4-48,2). Các 
yếu tố nguy cơ chính liên quan đến nhiễm HBV 
mạn tính là bệnh nhiễm lúc sinh hoặc trong thời 
thơ ấu mà giai đoạn đầu thường không có triệu 
chứng. Khả năng nhiễm HBV trở thành mạn 
tính tùy thuộc vào tuổi bị nhiễm, nếu bị nhiễm 
lúc sinh (mẹ sang con) khả năng tiến triển thành 
viêm gan siêu vi B mạn tính là 90%, nhiễm lúc 1 
đến 5 tuổi khả năng này là 30% và sau 5 tuổi chỉ 
còn 5 đến 10%(17). Kết quả cho thấy chiến lược 
tiêm chủng cho trẻ sơ sinh sẽ có ít tác động đến 
tỷ lệ mắc bệnh xơ gan hoặc ung thư gan trong 
20-30 năm sau. Các nghiên cứu được tìm thấy 
chủ yếu tập trung ở vùng có tỷ lệ lưu hành virus 
viêm gan B cao như khu vực Đông Á nơi có từ 5-
10% dân số nhiễm viêm gan B mãn tính. Tỷ lệ 
nhiễm viêm gan B mạn tính cao cũng được tìm 
thấy ở khu vực Nam Mỹ và Đông Âu với 
khoảng 2-5% dân số(18). 
Kết quả phân tích gộp điểm số chất lượng 
cuộc sống ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính 
nhìn chung nhóm sức khỏe thể chất có điểm số 
cao hơn có thể do các tiến bộ trong lĩnh vực y tế 
và sức khỏe cộng đồng đã dẫn đến việc điều trị 
tốt hơn. 
Nhóm sức khỏe tinh thần có điểm số ở mức 
thấp nổi bật là lĩnh vực sức sống với trung bình 
58,87 (KTC 95% 57,34-58,79) có thể do người 
bệnh viêm gan B cảm thấy mặc cảm, tự ti về 
bệnh của mình dẫn đến điểm sức khỏe tinh thần 
không cao. Đồng thời, việc phải điều trị suốt đời 
gây cho bệnh nhân cảm giác mệt mỏi và chán 
nản có thể dẫn đến trầm cảm. Một nghiên cứu 
của Liu Y. (2017) cho thấy có mối liên quan giữa 
những bệnh nhân viêm gan B đã biết mình mắc 
bệnh có tỷ lệ trầm cảm cao (OR = 1,84, KTC 
95%: 1,16-2,90)(19). 
Kết quả phân tích gộp cho thấy nhìn chung 
điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân 
viêm gan B mạn tính tại Việt Nam thấp hơn các 
nghiên cứu ở các nước khác. Hiện nay, viêm gan 
B vẫn chưa thể chữa khỏi hoàn toàn. Số lượng 
bệnh nhân sống chung với viêm gan B mạn tính 
cao hơn tất cả những viêm gan khác và con số 
này vẫn đang gia tăng theo từng năm(1). Kết quả 
cho thấy ngoài việc tập trung vào việc nghiên 
cứu các liệu pháp chữa trị viêm gan B có hiệu 
quả cần phải kết hợp thêm các chương trình hỗ 
trợ để giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của 
bệnh nhân viêm gan B mạn tính. 
Đánh giá sai lệch do xuất bản 
Để xác định về sự sai lệch của nghiên cứu 
đưa vào, nghiên cứu đã thực hiện kiểm định sai 
lệch do công bố phân tích từ kết quả gộp để có 
bằng chứng đánh giá thêm về sai lệch do xuất 
bản. Vì số lượng nghiên cứu ít, hình ảnh chỉ thể 
hiện một cách tương đối và không điển hình nên 
khi xét về sự phân bố của hình phễu trên các lĩnh 
vực thì các nghiên cứu phân bố thường tập 
trung bên nhánh phải của hình phễu. Điều này 
cho thấy xu hướng xuất bản của các tạp chí 
thường có điểm trung bình các lĩnh vực cao. 
Hạn chế 
Nghiên cứu này do hạn chế về nguồn nhân 
lực nên chưa tiếp cận được các nguồn dữ liệu đa 
dạng từ các cơ sở dữ liệu khác và nghiên cứu đã 
cố gắng tìm kiếm các tài liệu trong nước. Tuy 
nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu đều có 
thể truy xuất dữ liệu thông tin nghiên cứu trong 
khi Pubmed là cơ sở dữ liệu lớn cùng với việc 
nhóm nghiên cứu đã thực hiện đầy đủ các bước 
của một nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân 
tích gộp nên kết quả phần nào cho thấy điểm số 
chung về CLCS sử dụng thang đo SF-36 của 
bệnh nhân viêm gan B mạn tính đang điều trị. 
KẾT LUẬN 
Tổng hợp hệ thống và phân tích gộp với 12 
nghiên cứu đưa vào cho thấy, chất lượng cuộc 
sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính nhìn 
chung ở mức trung bình. Chất lượng cuộc 
sống về nhóm hoạt động thể lực ở mức cao 
nhất chiếm 71,75% (KTC 95% 68,86-74,84) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 
 40
trong khi đó điểm CLCS ở các nghiên cứu tại 
Việt Nam còn thấp. Từ đó cần phải có các 
chương trình can thiệp để giúp người bệnh 
được điều trị toàn diện hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. WHO (2017). Global Hepatitis Report. In: Margaret C, pp.7. 
Geneva. 
2. WHO (2018). Hepatitis data and statistics in the Western Pacific 
2018. URL: https://www.who.int/westernpacific/health-
topics/hepatitis/regional-hepatitis-data, truy cập ngày 1/9/2019. 
3. WHO (2019). Hepatitis B. URL: 
4. Ware JE, Sherbourne CD (1992). The MOS 36-item short-form 
health survey (SF-36). I. Conceptual framework and item 
selection. Med Care, 30(6):473-83. 
5. Unal G, Boer JB, Borsboom GJ, et al (2000). A psychometric 
comparison of health-related quality of life measures in chronic 
liver disease. J Clin Epidemiol, 54(6):587-96. 
6. Tan NC, Cheah SL, Teo EK, et al (2008). Patients with chronic 
hepatitis B infection: what is their quality of life? Singapore Med J, 
49(9):682-7. 
7. Abdo A (2008). Health-related quality of life of Saudi hepatitis B 
and C patients. Ann Saudi Med, 32(4):397-403. 
8. Lam ET, Lam CL, Lai CL, et al (2009). Health-related quality of 
life of Southern Chinese with chronic hepatitis B infection. 
Health Qual Life Outcomes, 7:52. 
9. Altindag A, Cadirci D, Sirmatel F (2009). Depression and health 
related quality of life in non-cirrhotic chronic hepatitis B patients 
and hepatitis B carriers. Neurosciences, 14(1):56-9. 
10. Tasbakan M, Onen S, Pullukcu H, et al (2010). Comparison of 
quality of life in hepatitis B virus carriers versus chronic 
hepatitis B virus carriers versus the normal population. Turk J 
Med Sci, 40(4):575-83. 
11. Gao R, Gao F, Li G, et al (2012). Health-related quality of life in 
chinese patients with chronic liver disease. Gastroenterol Res 
Pract, pp.516140. 
12. Woo G, Tomlinson G, Yim C, et al (2012). Health state utilities 
and quality of life in patients with hepatitis B. Can J 
Gastroenterol, 26(7):445-51. 
13. Chao J, Song L, Zhang H, et al (2013). Effects of comprehensive 
intervention on health-related quality of life in patients with 
chronic hepatitis B in China. BMC Health Serv Res, 13:386. 
14. Chen MC, Hung HC, Chang HJ, et al (2017). Assessment of 
Educational Needs and Quality of Life of Chronic Hepatitis 
Patients. BMC Health Serv Res, 17(1):148. 
15. Vũ Hải Vinh, Nguyễn Thanh Bình, Trần Thị Hồng, Phạm Minh 
Khuê (2018). Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B 
mạn tính theo dõi tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng 
năm 2018. Y học Dự phòng, 19(3):18-23. 
16. Tran QV, Vo TQ (2019) Health-related quality of life (HRQoL) 
and health state utilities with chronic hepatitis-B (CHB): A 
population-based survey in Vietnam. J Pak Med Assoc, 
69(S2):S80-S6. 
17. WHO (2015). Guidelines for the prevention, care and treatment 
of persons with chronic hepatitis b infection. World Health 
Organization, pp.10-11. 
18. WHO (2016). Global health sector strategy on viral hepatitis 
2016–2021 towards ending viral hepatitis. World Health 
Organization, pp.13. 
19. Liu Y, Tang K, Long J, et al (2017). The association between 
hepatitis B self-awareness and depression: Exploring the 
modifying effects of socio-economic factors. J Viral Hepat, 
24(4):330-6. 
Ngày nhận bài báo: 14/11/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2019 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020

File đính kèm:

  • pdfchat_luong_cuoc_song_cua_benh_nhan_viem_gan_b_man_tinh_tong.pdf