Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức

Đánh giá kết quả phẫu thuật, biến chứng và cách

xử trí chấn thương (CT), vết thương (VT) động

mạch (ĐM) ngoại vi tại Bệnh viện Việt Đức.

Đối tượng và phương pháp: Gồm 533 BN

điều trị tại BV Việt Đức từ 1/2010 đến 12/2014.

Mô tả hồi cứu đánh giá kết quả phẫu thuật CT-VT

ĐM ngoại vi, các biến chứng và cách xử trí.

Kết quả: Vị trí tổn thương hay gặp nhất là ĐM

cánh tay 30,01% (160BN) và ĐM khoeo 32,83%

(175BN). Tổn thương giải phẫu bệnh chủ yếu

là đứt đôi ĐM (189BN≈35,45%) và đụng dập

(262BN≈49,15%). Biện pháp điều trị chủ yếu với

VT đứt đôi ĐM là nối trực tiếp 76,19% (144/189)

và ghép mạch tự thân 51,9% (136/262) với mạch

đụng dập. Vị trí có tổn thương cắt cụt chi cao nhất

là ĐM khoeo 66,67% (10/15). Kết quả điều trị tốt

sau mổ là 88,4%, chỉ có 0,8% có biến chứng phải cắt

cụt chi thì hai. Tỷ lệ tốt sau mổ ở nhóm VTĐMNV

là 91,6 % cao hơn so với nhóm CTĐMNV là 84,1%.

Biến chứng sau mổ hay gặp là nhiễm trùng vết mổ

gặp 33/63, cắt cụt chi thì hai 15/63BN (23,8%)

pdf 7 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức

Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016158
Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: 
hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh 
viện Việt Đức 
 Đoàn Quốc Hưng*, Nguyễn Văn Đại**, Nguyễn Thế May**
 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức*
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng**
TÓM TẮT
Đánh giá kết quả phẫu thuật, biến chứng và cách 
xử trí chấn thương (CT), vết thương (VT) động 
mạch (ĐM) ngoại vi tại Bệnh viện Việt Đức. 
Đối tượng và phương pháp: Gồm 533 BN 
điều trị tại BV Việt Đức từ 1/2010 đến 12/2014. 
Mô tả hồi cứu đánh giá kết quả phẫu thuật CT-VT 
ĐM ngoại vi, các biến chứng và cách xử trí. 
Kết quả: Vị trí tổn thương hay gặp nhất là ĐM 
cánh tay 30,01% (160BN) và ĐM khoeo 32,83% 
(175BN). Tổn thương giải phẫu bệnh chủ yếu 
là đứt đôi ĐM (189BN≈35,45%) và đụng dập 
(262BN≈49,15%). Biện pháp điều trị chủ yếu với 
VT đứt đôi ĐM là nối trực tiếp 76,19% (144/189) 
và ghép mạch tự thân 51,9% (136/262) với mạch 
đụng dập. Vị trí có tổn thương cắt cụt chi cao nhất 
là ĐM khoeo 66,67% (10/15). Kết quả điều trị tốt 
sau mổ là 88,4%, chỉ có 0,8% có biến chứng phải cắt 
cụt chi thì hai. Tỷ lệ tốt sau mổ ở nhóm VTĐMNV 
là 91,6 % cao hơn so với nhóm CTĐMNV là 84,1%. 
Biến chứng sau mổ hay gặp là nhiễm trùng vết mổ 
gặp 33/63, cắt cụt chi thì hai 15/63BN (23,8%). 
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương-vết thương mạch máu (CT-VTMM) 
ngoại vi là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp 
chiếm 2% cấp cứu ngoại chung và 3,1% cấp cứu 
ngoại chấn thương. Chẩn đoán sớm, cấp cứu đúng 
quy trình, phẫu thuật kịp thời trong 6 giờ đầu sau tai 
nạn là những yếu tố quan trọng làm giảm các biến 
chứng, di chứng. Chẩn đoán muộn, xử trí không 
đúng dẫn đến các biến chứng do thiếu máu chi 
không hồi phục như mất chức năng chi do hoại tử 
một phần cơ hoặc cắt cụt chi do hoại tử hoàn toàn 
chi thể, nặng nhất là tình trạng nhiễm trùng nhiễm 
độc toàn thân gây suy đa tạng, tử vong. Có nhiều 
tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện 
Việt Đức cũng như bệnh viện các tuyến, tuy nhiên 
tại Bệnh viện Việt Đức là tuyến cuối cùng tiếp nhận 
các tổn thương mạch máu, trong những năm gần 
đây dù đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm cải thiện 
chẩn đoán và điều trị bệnh nhân chấn thương-vết 
thương mạch máu, tuy nhiên dường như chưa được 
như mong muốn, đồng thời với thực trạng số lượng 
bệnh nhân ngày một nhiều, mức độ nặng của bệnh 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 159
ngày một tăng. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài 
này để nhận xét về hình thái tổn thương và kết quả 
điều trị sớm CT-VT mạch máu ngoại vi giai đoạn 
2010-2014, rút ra một số kinh nghiệm trong chẩn 
đoán và điều trị bệnh lý thường gặp và nguy hiểm 
này.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Gồm 533 bệnh nhân (BN) bị CT-VT động 
mạch ngoại vi được mổ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt 
Đức từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2014 với chẩn 
đoán sau mổ là: chấn thương hoặc vết thương động 
mạch ngoại vi.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hồi cứu, trên cơ sở thống kê các số liệu, 
đánh giá các tổn thương giải phẫu bệnh và xử trí 
trong mổ, đánh giá kết quả điều trị sớm, các biến 
chứng và xử trí các biến chứng. Chỉ tiêu nghiên cứu 
gồm: giải phẫu bệnh, lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, 
phương pháp phẫu thuật, kết quả, biến chứng, tử 
vong, cắt cụt. Các số liệu thông kê bằng phần mềm 
thống kê y sinh học. Bàn luận, so sánh đối chiếu với 
các tác giả khác đã công bố.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các hình thái tổn thương động mạch-xử trí
Bảng 1. Hình thái tổn thương động mạch-xử trí
Nối trực 
tiếp
Khâu vết 
thương 
bên
Ghép 
mạch tự 
thân
Lấy máu 
cục + bóc 
áo ngoài
Thắt 
mạch
Cắt cụt 
chi thì 
đầu
Mở
khoang
Tổng
Đứt đôi ĐM 144 0 33 0 11 1 0 189
VT bên ĐM 20 20 8 0 2 0 0 50
Mất đoạn ĐM 2 0 10 0 0 3 0 15
Co thắt đụng dập ĐM 88 0 136 23 2 9 4 262
Phồng ĐM 0 0 3 0 1 0 0 4
Thông động tĩnh 
mạch
0 0 1 0 1 0 0 2
Huyết khối tắc động 
mạch
3 0 3 3 0 1 1 11
Tổng 257 20 194 26 17 14 5 533
Tổn thương
Xử trí
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016160
Hình thái tổn thương ĐM gặp chủ yếu là đứt đôi ĐM chiếm 35,45% (189/533) và co thắt đụng 
dập ĐM chiếm 49,15%(262/533). Biện pháp điều trị ngoại khoa chủ yếu đối với vết thương đứt đôi 
ĐM là nối trực tiếp chiếm 76,19% (144/189) và với co thắt đụng dập ĐM là ghép mạch tự thân chiếm 
51,9% (136/262).
Liên quan vị trí tổn thương động mạch và cắt cụt chi
Bảng 2. Vị trí tổn thương động mạch và cắt cụt chi
Vị trí Số bệnh nhân Số bệnh nhân cắt cụt chi thì đầu
Nách 20 1
Cánh tay 160 1
Quay 35 0
Trụ 12 0
Chậu ngoài 9 0
Đùi 84 1
Khoeo 175 10
Chày trước 22 1
Chày sau 16 1
Tổng 533 15
Vị trí tổn thương ĐM hay gặp nhất là ĐM cánh tay chiếm 30,01% (160/533) và ĐM khoeo 
chiếm 32,83% (175/533). Nhưng vị trí mà có tổn thương cắt cụt chi cao nhất là ĐM khoeo chiếm 
66,67%(10/15).
Kết quả điều trị sớm
Bảng 3. Kết quả điều trị sớm bệnh nhân chấn thương vết thương động mạch
Kết quả điều trị N %
Tốt 470 88,2
Trung bình
Nhiễm trùng 35 6,6
Tắc mạch 13 2,4
Hạn chế vận động 6 1,1
Chèn ép khoang 5 0,9
Kém Cắt cụt chi thì 2 4 0,8
Tổng 533 100
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 161
Bảng 4. Kết quả điều trị sớm bệnh nhân vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị n %
Tốt 263 91,6
Trung bình
Nhiễm trùng 11 3,8
Tắc mạch 5 1,7
Hạn chế vận động 2 0,7
Chèn ép khoang 5 1,7
Kém Cắt cụt chi thì 2 1 0,3
Tổng 287 100
Kết quả tốt chiếm tỉ lệ cao nhất là 91,6% (263/287) và cắt cụt chi thì 2 chỉ có 1 trường hợp chiếm 
0,3% (1/287).
 Bảng 5. Kết quả điều trị sớm bệnh nhân chấn thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị n %
Tốt 207 84,1
Trung bình
Nhiễm trùng 24 9,8
Tắc mạch 8 3,3
Hạn chế vận động 4 1,6
Chèn ép khoang 0 0
Kém Cắt cụt chi thì 2 3 1,2
Tổng 246 100
Kết quả tốt chiếm tỉ lệ cao nhất là 84,1%(207/246) và cắt cụt chi thì 2 có 3 trường hợp chiếm 
1,2%(3/246).
Kết quả điều trị sớm chủ yếu là tốt chiếm 88,2% (471/533). Kết quả kém có 4 bệnh nhân chiếm 0,8% 
(8/533) phải cắt cụt thì 2.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016162
Bảng 6. Các biến chứng sớm sau mổ
Biến chứng sớm n Tỷ lệ (%)
Nhiễm trùng vết mổ 35 55,6
Tắc mạch 13 20,6
Hạn chế vận động 6 9,5
HCK( mở cân thì 2) 5 7,9
Chảy máu 0 0
Thiếu máu không hồi phục chi (cắt cụt thì 2) 4 6,4
Tổng 63 100
Tổng số bệnh nhân có biến chứng chiếm 11,8% 
(63/533). Biến chứng hay gặp nhất là nhiễm trùng 
vết mổ chiếm 55,6% (35/63). Có 04 trường hợp đã 
cố gắng phục hồi lưu thông mạch để bảo tồn chi, 
nhưng trong quá trình theo dõi thấy thiếu máu chi 
không hồi phục phải cắt cụt chi thì hai chiếm 6,4% 
trong các biến chứng.
BÀN LUẬN
Các hình thái tổn thương động mạch và cách xử 
trí trong mổ
Hình thái tổn thương ĐM gặp chủ yếu là đứt 
đôi ĐM chiếm 35,45% (189/533) và co thắt đụng 
dập ĐM chiếm 49,15%(262/533). Biện pháp 
điều trị ngoại khoa chủ yếu đối với vết thương 
đứt đôi ĐM là nối trực tiếp chiếm 76,19% 
(144/189) và với co thắt đụng dập ĐM là ghép 
mạch tự thân chiếm 51,9%(136/262) vì đối với 
chấn thương ĐMNV do đụng dập tổn thương 
mạch đoạn dài > 2 cm nên cần loại bỏ đoạn 
ĐM tổn thương, do mất đoạn dài nên phải ghép 
mạch tự thân, thường dùng bằng tĩnh mạch hiển.
Vị trí tổn thương ĐM hay gặp nhất là ĐM cánh 
tay chiếm 30,01% (160/533) và ĐM khoeo chiếm 
32,83% (175/533). Nhưng vị trí mà có tổn thương 
cắt cụt chi cao nhất là ĐM khoeo chiếm 66,67% 
(10/15) (Bảng 2). Vì khi có tổn thương ĐM khoeo 
thường là sau một chấn thương rất mạch, gây tắc 
không hoàn toàn ĐM, sau đó sự phát triển huyết 
khối lớn dần làm tắc hoàn toàn ĐM, hơn nữa 
vùng gối vòng nối rất kém và thường kèm theo tổn 
thường phần mềm rộng (tuần hoàn phụ) nên tỉ lệ 
cắt cụt chi cao.
Kết quả điều trị sớm, các biến chứng và cách xử 
trí các biến chứng
Kết quả điều trị sớm
Kết quả điều trị chấn thương, vết thương động 
mạch ngoại vi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : 
hình thái, vị trí tổn thương, tổn thương phối hợp, 
phương pháp sơ cứu ban đầu, thời gian từ lúc bị 
tai nạn đến lúc được phẫu thuật, trang thiết bị, khả 
năng gây mê hồi sức, kinh nghiệm của phẫu thuật 
viên khi đánh giá và xử trí thương tổn trong mổ, thể 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 163
trạng của bệnh nhân...
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả điều 
trị tốt sau mổ chiếm tỷ lệ 88,2%, chỉ có 0,8% có 
biến chứng phải cắt cụt chi thì hai do những chấn 
thương, vết thương ĐMNV đến muộn chúng tôi đã 
cố gắng lập lại lưu thông mạch hi vọng bảo tồn được 
tối đa phần chi thể nhưng trong quá trình chăm sóc, 
theo dõi thấy chi diễn biến thiếu máu chi không hồi 
phục phải cắt cụt chi thì hai (bảng 3).
Tỷ lệ tốt sau mổ ở nhóm VTĐMNV là 91,6 % 
cao hơn so với nhóm CTĐMNV là 84,1% (Bảng 
4, 5). Điều này là do VTĐMNV chẩn đoán dễ và 
sớm hơn CTĐMNV và chủ yếu dựa vào lâm sàng: 
vết thương chảy máu thành tia và trên đường đi của 
động mạch, dấu hiệu thiếu máu cấp tính chi, mạch 
ngoại vi yếu hoặc mất.
Các biến chứng và xử trí các biến chứng
Bảng 6 cho thấy biến chứng sau mổ hay gặp là 
nhiễm trùng vết mổ gặp 35/63 các trường hợp biến 
chứng (55,6%), chủ yếu là do tổn thương nặng tổ 
chức phần mềm, cơ và tuần hoàn phụ, mép da tiếp 
tục hoại tử và nhiễm trùng. Tỷ lệ phải cắt cụt chi thì 
2 là 4/63 các trường hợp (6,4%) gặp phần lớn trong 
chấn thương động mạch và đến muộn, cố gắng 
phục hồi lưu thông mạch để theo dõi khả năng bảo 
tồn chi.
KẾT LUẬN
Hình thái tổn thương ĐM gặp chủ yếu là đứt 
đôi ĐM chiếm 35,45% (189/533)và co thắt đụng 
dập ĐM chiếm 49,15%(262/533). Biện pháp điều 
trị ngoại khoa chủ yếu đối với vết thương đứt đôi 
ĐM là nối trực tiếp chiếm 76,19% (144/189) và với 
co thắt đụng dập ĐM là ghép mạch tự thân chiếm 
51,9%(136/262), vị trí tổn thương ĐM hay gặp 
nhất là ĐM cánh tay chiếm 30,01% (160/533) và 
ĐM khoeo chiếm 32,83%(175/533). Nhưng vị trí 
mà có tổn thương cắt cụt chi cao nhất là ĐM khoeo 
chiếm 66,67%(10/15).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả điều 
trị tốt sau mổ chiếm tỷ lệ 88,2%, chỉ có 0,8% có 
biến chứng phải cắt cụt chi thì hai do những chấn 
thương, vết thương ĐMNV đến muộn. Tỷ lệ tốt sau 
mổ ở nhóm VTĐMNV là 91,6 % cao hơn so với 
nhóm CTĐMNV là 84,1%. Biến chứng sau mổ hay 
gặp là nhiễm trùng vết mổ gặp 35/63 các trường 
hợp biến chứng (55,6%), chủ yếu là do tổn thương 
nặng tổ chức phần mềm, cơ và tuần hoàn phụ, mép 
da tiếp tục hoại tử và nhiễm trùng. Tỷ lệ phải cắt 
cụt chi là 4/63 các trường hợp (6,4%) gặp phần 
lớn trong chấn thương động mạch và đến muộn, 
cố gắng phục hồi lưu thông mạch để theo dõi khả 
năng bảo tồn chi.
ABSTRACT 
Objective: The study aimed at evaluating the results of treatment, complications and how to manage 
the complications of trauma, peripheral arterial injuries. 
Methodology: Including 533 patients treated at the Viet Duc Hospital from 1/2010 to 12/2014. 
Retrospective study evaluated the results of treatment, complications and management in peripheral 
arterial injuries. 
Results: Total arterial resection was seen in 189/533pts≈35,45% and arterial contusion in 
262/533pts ≈49,15%. The most frequent surgical treatment was resection-direct anastomosis 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016164
in 76,19% (144/189 pts) and autologue veine graft 51,9% (136/262). Brachial artery was the 
most popular artery which was atteint (30,01%≈160/533 pts) and popliteal artery in 32,83% 
(175/533). The highest rate of amputation concerned with popliteal lesion (66,67%≈10/15 
pts). Good post operative treatment accounted for 88,4%, only 0,8% had complications with the 
secondary amputation. The good result (91,6%) in arterial wound was more favorable in 
comparision with those of arterial contusion (84,1%). Postoperative complications were local 
infection (33/63pts), secondary amputation (23,8%≈ 15/63 pts).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Ước, Chế Đình Nghĩa, và cộng sự (2007). Đánh giá tình hình cấp cứu chấn thương-
vết thương mạch máu ngoại vi tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2004-2006. Tạp chí Ngoại khoa, 57(4), 
20-25.
2. Lê Ngọc Thành (2003), Vết thương mạch máu ngoại vi, Bài giảng ngoại khoa, Đại học Y Hà Nội, 
Hà Nội.
3. Đoàn Quốc Hưng, Lê Ngọc Thành, Đặng Hanh Sơn, et al. (1996). Vết thương mạch máu ngoại vi 
thời bình tại Bệnh viện Việt Đức (1/1990-6/1995) Tạp chí Ngoại khoa, 26(4), 9-14.
4. Đặng Hanh Đệ (2011), Phẫu thuật mạch máu nguyên tắc và kỹ thuật, Nhà xuất bản Giáo dục, 
Hà Nội.
5. Bùi Đức Phú, Bùi Minh Thành (2006), Kết quả điều trị ngoại khoa vết thương động mạch chi dưới, 
Hội nghị Ngoại khoa toàn quốc lần XII, Huế.
6. Netter Frank H. (2010), Atlas giải phẫu người, Nguyễn Quang Quyền dịch Nhà xuất bản Y học.
7. N. M. Rich, J. H. Baugh, C. W. Hughes (1970). Acute arterial injuries in Vietnam: 1,000 cases. Journal 
of Trauma-Injury, Infection, and Critical Care, 10(5), 359-369.
8. Đoàn Quốc Hưng, Dương Ngọc Thắng (2015). Kết quả điều trị chấn thương-vết thương động mạch 
ngoại vi giai đoạn 2010-2013. Tạp chí Y học thực hành,949,172-175.

File đính kèm:

  • pdfchan_thuong_vet_thuong_dong_mach_ngoai_vi_hinh_thai_ton_thuo.pdf