Chăn nuôi gà công nghiệp tại khu vực Đông Nam Bộ theo định hướng phát triển bền vững
TÓM TẮT
Những năm gần đây, cơ cấu sản xuất nông nghiệp được chuyển dịch dần từ trồng trọt sang
chăn nuôi, trong đó lĩnh vực chăn nuôi gia cầm có những bước tiến vượt bậc, nổi bật nhất là chăn
nuôi gà công nghiệp phát triển mạnh ở các tỉnh Đông Nam bộ. Mặc dù hiện nay chăn nuôi gà công
nghiệp có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng thực tế người chăn nuôi cũng nhiều phen
khốn đốn do giá đầu vào, đầu ra bất ổn, lên xuống thất thường, làm cho họ lỗ nặng, có nơi, có lúc
phải đóng cửa chuồng, hoặc phá sản giải nghệ Mặt khác, trong quá trình chăn nuôi không chỉ
tăng trưởng về mặt kinh tế mà đòi hỏi phát triển cả về mặt xã hội và đảm bảo về mặt môi trường.
Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu để đánh giá thực trạng phát triển bền vững chăn nuôi gà công
nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chăn nuôi gà công nghiệp tại khu vực Đông Nam Bộ theo định hướng phát triển bền vững
31 Chăn nuôi gà . . . CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Vòng Thình Nam * TÓM TẮT Những năm gần đây, cơ cấu sản xuất nông nghiệp được chuyển dịch dần từ trồng trọt sang chăn nuôi, trong đó lĩnh vực chăn nuôi gia cầm có những bước tiến vượt bậc, nổi bật nhất là chăn nuôi gà công nghiệp phát triển mạnh ở các tỉnh Đông Nam bộ. Mặc dù hiện nay chăn nuôi gà công nghiệp có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng thực tế người chăn nuôi cũng nhiều phen khốn đốn do giá đầu vào, đầu ra bất ổn, lên xuống thất thường, làm cho họ lỗ nặng, có nơi, có lúc phải đóng cửa chuồng, hoặc phá sản giải nghệ Mặt khác, trong quá trình chăn nuôi không chỉ tăng trưởng về mặt kinh tế mà đòi hỏi phát triển cả về mặt xã hội và đảm bảo về mặt môi trường. Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu để đánh giá thực trạng phát triển bền vững chăn nuôi gà công nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp. Từ khóa: nuôi gà công nghiệp, khu vực Dông Nam Bộ, phát triển bền vững CHICKEN INDUSTRIAL FARM FEEDING IN SUSTAINABLE DEVELOPMENT IN SOUTH EAST AREAS ABSTRACT In recent years, agriculture production structure has changed gradually from cultivating to breeding, in which live stock breeding has grown significantly. The most growth is chicken industrial farm at provinces of South East Vietnam. Although chicken industry farm has high economic value, the breeders have a lot of difficulties due to high input prices, unstable output, mis-match of demand and supply. These reasons cause big financial loss, in some place, lead to shut down the farms, or business close out in another hand, the breeding process not only bring the economic growth, but also is being asked for society development and environment protection. Therefore, it is necessary to research and evaluate the sustainable development of chicken industrial breeding fact, and reasonable solutions must be proposed. Keywords: Breed chicken industry, South East areas, Sustainable development * GV. Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. ĐT: 0907.993345 32 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CHĂN NUÔI 1.1. Khái niệm phát triển bền vững Con người luôn khát khao cuộc sống ngày càng tốt hơn. Để đáp ứng mục tiêu trước mắt và thỏa mãn những nhu cầu của mình, con người đã khai thác tài nguyên thiên nhiên đến cạn kiệt và thải vào đó những thứ ô nhiễm ngày càng trầm trọng. Từ đó, thiên nhiên giường như giận dữ và phản ứng ngược lại ngày càng mạnh mẽ, cụ thể tình hình thiên tai trầm trọng với nơi này, nơi khác ảnh hưởng đến đời sống nhân loại. Trước tình hình đó, nhiều nhà hoạt động môi trường, nhiều nhà xã hội học, nhiều nhà khoa học khác đã kêu gọi nhân loại phải tôn trọng môi trường, phải có cách phát triển khác đi để vừa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội vừa đảm bảo không ảnh hưởng môi trường nhằm duy trì và tạo ra cho nhân loại môi trường sống tốt, đảm bảo sức khỏe và phát triển con người toàn diện. Phương thức phát triển đó chính là phát triển bền vững (PTBV). Từ đó khái niệm phát triển bền vững ra đời. Báo cáo Brundtland được xuất bản vào tháng 5 năm 1987, do Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới xuất bản, lần đầu tiên thuật ngữ “phát triển bền vững” được công bố chính thức và phổ biến rộng rãi. Theo đó, “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Hay nói khác đi, phát triển bền vững phải bảo đảm phát triển hài hòa cả 3 lĩnh vực: kinh tế - xã hội - môi trường. Để đạt được điều đó, phải có sự chung tay thực hiện của tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, các nhà lãnh đạo đất nước, các tổ chức xã hội... và chính bản thân từng con người. 1.2. Sự cần thiết phải phát triển bền vững ngành chăn nuôi Dân số thế giới tăng nhanh, đã làm nhu cầu về lương thực và thực phẩm tăng lên. Từ đó, đòi hỏi cần phải phát triển nhanh các ngành nông nghiệp có năng suất cao, trong đó có chăn nuôi, bởi chăn nuôi có thể tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn rất nhiều so với trồng trọt trên cùng một đơn vị diện tích và trong cùng một khoảng thời gian. Mặt khác, sản phẩm chăn nuôi cũng mang lại giá trị dinh dưỡng cao. Ngoài ra, ngành này còn có thể tận dụng được những loại thực phẩm thứ cấp mà con người không dùng hoặc không thể dùng được nữa để làm nguồn nguyên liệu chế biến thức ăn cho vật nuôi như các loại ngũ cốc, các loại phụ phẩm của những qui trình sản xuất thực phẩm, các loại cá tôm phế phẩm, phụ phẩm, vỏ sò những thứ đó nếu không được chế biến làm thức ăn cho gia súc, gia cầm thì có thể gây ô nhiễm môi trường và phải tốn kém chi phí xử lý. Do vậy phát triển chăn nuôi rất có ý nghĩa về mặt kinh tế do có thể khai thác và tận dụng các loại kể trên. Song song với chuỗi giá trị mang lại, ngành chăn nuôi tạo ra rất nhiều việc làm liên quan trong các ngành: sản xuất con giống, chế biến thức ăn, dịch vụ thú ý, sản xuất thiết bị, dụng cụ cho chuồng trại, thu gom sản phẩm chăn nuôi, chế biến, tiêu thụ phát triển theo. Như vậy, ngành chăn nuôi có tính lan tỏa lớn, phát triển ngành này sẽ làm các ngành liên quan khác phát triển theo, từ đó có thể tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.3. Nội dung phát triển bền vững trong ngành chăn nuôi Phát triển bền vững trong nông nghiệp hay trong chăn nuôi cũng đều dựa trên lý 33 Chăn nuôi gà . . . thuyết và nội dung phát triển bền vững chung, bao gồm: y Phát triển bền vững về mặt kinh tế, y Phát triển bền vững về mặt xã hội, y Phát triển bền vững về mặt môi trường, y Phát triển bền vững về mặt thể chế chính sách. Theo Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp - TAC/CGIAR, đã định nghĩa phát triển nông nghiệp bền vững như sau: “Nông nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành công tài nguyên nông nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất lượng môi trường và gìn giữ được tài nguyên nhiên nhiên”. [2] Như vậy, trong nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng, người ta có thể thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để thay cho việc sử dụng dùng thuốc, hóa chất nhằm hướng tới phát triển bền vững: y Chọn giống cho năng suất cao đồng thời kháng bệnh tốt cho vật nuôi y Sử dụng thức ăn sạch, an toàn để chăn nuôi, tạo ra sản phẩm tốt, an toàn y Sử dụng các biện pháp sinh học để diệt phòng ngừa và trị bệnh cho vật nuôi y Sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại giảm thiểu bệnh dịch, hạn chế lây nhiễm cho vật nuôi y Nghiên cứu và áp dụng qui trình chăn nuôi hợp lý, khoa học để có sản phẩm chất lượng cao, hiệu quả Hoặc có thể kết hợp các biện pháp trên với việc sử dụng thuốc, hóa chất một cách hạn chế nhằm giảm thiểu tác hại đối với môi trường. 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng quá trình PTBV ngành chăn nuôi Có rất nhiều yếu tố tác động đến phát triển bền vững chăn nuôi gà công nghiệp. Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu tác giả nhận thấy có một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng nhiều đến quá trình chăn nuôi: y Vốn đầu tư y Nguồn cung ứng đầu vào: Con giống; Thức ăn chăn nuôi; Chăm sóc thú y; Công nghệ, thiêt bị chăn nuôi y Thị trường tiêu thụ y Nhân sự trong chăn nuôi y Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Điện, nước, đường giao thông y Điều kiện tự nhiên, môi trường: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, gió, nguồn nước y Chính sách quản lý, phát triển ngành chăn nuôi y Chính sách xuất nhập khẩu gia cầm và các sản phẩm thay thế 1.5. Các tiêu chí đánh giá PTBV ngành chăn nuôi Để biết được ngành chăn nuôi gà công nghiệp tại khu vực Đông Nam bộ phát triển như thế nào? Phát triển đến đâu? Đã bền vững chưa?... chúng ta phải có công cụ để đo lường, tức là phải có hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Tuy nhiên, vấn đề khó khăn đang gặp phải hiện nay là chưa có các chỉ tiêu đánh giá mang tính pháp lý hoặc khoa học. Sau khi nghiên cứu lý thuyết PTBV, hệ thống chỉ tiêu đánh giá PTBV chung và đánh giá PTBV của một số ngành, tác giả xin đề xuất các tiêu chí đánh giá PTBV chăn nuôi gà công nghiệp bao gồm: * Các chỉ tiêu đo lường về mặt kinh tế y Tốc độ tăng trưởng của ngành nhanh và đảm bảo trong thời gian dài y Mức độ đóng góp của ngành vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 34 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät y Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) y Năng suất lao động so với ngành khác * Các chỉ tiêu đo lường về mặt xã hội y Tạo thêm việc làm cho người lao động y Tạo thu nhập tốt cho người lao động ổn định cuộc sống y Xây dựng và phát huy văn hóa, đạo đức trong sản xuất chăn nuôi y Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng có lợi y Tỷ lệ lao động đang làm việc trong ngành đã qua đào tạo * Các chỉ tiêu đo lường về mặt môi trường y Mức độ khái thác tài nguyên phục vụ cho chăn nuôi gà công nghiệp y Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi gà công nghiệp đối với môi trường y Mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh đối với môi trường * Các chỉ tiêu đo lường về mặt thể chế chính sách y Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi y Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành phụ trợ cho chăn nuôi y Chính sách xuất nhập khẩu gia cầm và các sản phẩm thay thế y Chính sách ổn định và phát triển thị trường đầu vào, đầu ra cho chăn nuôi Ngành chăn nuôi gà công nghiệp đạt ngưỡng PTBV khi các nội dung trên đạt bền vững. Còn nếu kết quả phân tích có nội dung nào đó chưa đạt bền vững thì cần tìm ra giải pháp để phát triển. 2. THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ - NHÌN TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của Đông nam bộ Vùng Đông Nam Bộ bao gồm sáu tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh; Đồng Nai; Bà Rịa-Vũng Tàu; Bình Dương; Bình Phước; Tây Ninh. Diện tích tự nhiên 23.564 km2, chiếm 7,3% diện tích cả nước. Dân số vùng Đông Nam Bộ là 14.888.149 người (kết quả điều tra dân số ngày 1/4/2011 – Tổng cục thống kê), chiếm 17% dân số Việt Nam, là vùng có tốc độ tăng dân số cao nhất nước, do thu hút nhiều dân nhập cư từ các vùng khác đến sinh sống. Về lực lượng lao động. Sự phát triển kinh tế năng động tạo cho vùng có nhiều lợi thế trong việc phát triển ngành chăn nuôi nhất là chăn nuôi gia súc, gia cầm qui mô công nghiệp. Đây cũng là thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm gia cầm: Dân cư trong vùng và hơn 2 triệu khách du lịch, 1 triệu khách vãng lai thường xuyên... Vì vậy, chăn nuôi gia súc, gia cầm ở vùng Đông nam bộ phát triển nhất nước. 2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi gà công nghiệp Theo Cục Thống kê, đến cuối năm 2011 cả nước có hơn 23.500 trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong đó, khu vực Đông Nam Bộ chiếm 17,35% (gần 4.100 trang trại, trong đó khoảng 50% chăn nuôi gà công nghiệp). Số lượng gà công nghiệp cả nước hiện nay đạt khoảng 72 triệu con/năm, Đông nam bộ gần 20 triệu con/năm (số liệu - Cục chăn nuôi). Nhìn chung, chăn nuôi gà theo phương thức công nghiệp ở nước ta vẫn còn rất yếu về qui mô lẫn hiệu quả, chưa phát triển như các nước trong khu vực và trên thế giới, năng suất chăn nuôi thấp. 35 Chăn nuôi gà . . . Bảng 1. Tình hình chăn nuôi gà tại khu vực Đông Nam bộ ĐỊA PHƯƠNG 2010 2011 2012 2013 Tổng số con Trong đó gà CN Tổng số con Trong đó gà CN Tổng số con Trong đó gà CN Tổng số con Trong đó gà CN CẢ NƯỚC 218201 102712.4 232734 60039 223746 61496.74 231763 71820.89 Đông Nam Bộ 18738 10861 21771 12970.1 21398 14230.03 23106 19193.99 Bình Phước 2513 1010 3157 1317 3120.6 1507.8 3356.3 1919.55 Tây Ninh 2470 268 2867.08 489.992 2813.53 1061.43 3111.682 1771.9 Bình Dương 2697 1528 3158 1595.8 3051 1533 3363.722 4563.834 Đồng Nai 8906 6460 10090 7942.999 9987 8202 10607.5 8942.91 Bà Rịa - Vũng Tàu 2051 1474 2276.59 1412.09 2198.09 1721.1 2406.782 1756.5 TP Hồ Chí Minh 101 121 222.3 212.2 227.7 204.7 260 239.3 Nguồn: Cục chăn nuôi (Văn phòng phía nam) Chăn nuôi gà công nghiệp tại khu vực Đông nam bộ hiện nay chủ yếu là hình thức nuôi gia công. Các trang trại nuôi gia công cho các doanh nghiệp nước ngoài như C.P. Group, Japfa, Emivest và phát triển mạnh ở các tỉnh như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước... Ngoài ra, rất nhiều hộ nông dân, trang trại có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm chăn nuôi cũng tự đầu tư nuôi gà công nghiệp theo phương thức hiện đại. y Về giống gà công nghiệp Nhu cầu giống gà công nghiệp lông trắng ở nước ta khoảng 110 - 120 triệu con/năm. Trong những năm gần đây, nước ta vẫn phải nhập 1,4 - 1,6 triệu gà bố mẹ chuyên thịt lông trắng, tốn kém 4,2 - 5,0 triệu USD do các công ty nước ngoài đầu tư nhập vào nuôi thành gà bố mẹ để lấy trứng ấp nở thành gà con 1 ngày tuổi và giao về các trang trại nuôi thành gà thịt. Giống gà công nghiệp chủ yếu do 3 công ty đầu tư nước ngoài là C.P, Japfa và Emivest sản xuất và cung cấp cho thị trường, còn các công ty và doanh nghiệp trong nước sản xuất loại giống gà Tam Hoàng, Lương phượng Vì vậy, thị trường có sự độc quyền về con giống gà lông trắng, Ở vào những thời điểm gà thương phẩm được giá, thì giá gà con cũng được nâng lên, có lúc lên tới 26.000 đồng/con gà 1 ngày tuổi. Trong khi đó, nhiều chuyên gia cho biết chi phí sản xuất chưa đến 5.000 đồng/con gà con. Điều này đã góp phần làm cho giá thành chăn nuôi gà công nghiệp đội lên rất cao, người chăn nuôi bị giảm lợi nhuận hoặc lỗ, giảm khả năng cạnh tranh so với các nước trong khu vực và thế giới. y Về thức ăn cho gà công nghiệp Thức ăn cho gà công nghiệp là các loại cám thức ăn được chế biến công nghiệp do các doanh nghiệp sản xuất. Thị trường thức ăn hiện nay cũng do các công ty đầu tư nước ngoài như: CP, japfa, Emivest, Cagill, Proconco, Unipresident, Công ty De Heus (Hà Lan) chi phối rất mạnh với thị phần khoảng 72% (Theo Trần Mạnh, Báo Tuổi trẻ). Ngoài ra, thức ăn chăn nuôi có giá thành cao là do một phần nguyên liệu phải nhập từ nước ngoài (ngô, đậu tương, bột cá, premix) làm cho giá thành chăn nuôi gà cao. 36 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät y Thị trường tiêu thụ và thói quen tiêu dùng Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm gia cầm: - Thói quen sử dụng sản phẩm tươi sống của người tiêu dùng đã có từ lâu nên thịt gà bảo quản lạnh hoặc đã qua chế biến công nghiệp ít được chấp nhận. - Tập quán tự cung, tự cấp, tự giết mổ tại nhà. Mặt khác, thịt gà công nghiệp đa số được các hàng quán chế biến thành món ăn cho khách vãng lai, công nhân viên, sinh viên. Do vậy, ở những tỉnh, thành phố lớn, nơi có nhiều người đến làm việc và học tập cũng chính là thị trường tiêu thụ mạnh. Các tỉnh Đông nam bộ là khu vực đô thị hóa nhanh nên đã trở thành thị trường tiêu thụ nhiều gà công nghiệp. Nhưng chính từ đặc điểm đó đã tạo nên tính chất mùa vụ cho thị trường này. Thực tế, khoảng một tháng trước và sau tết là thời gian rất khó khăn cho việc tiêu thụ gà công nghiệp do khách vãng lai về quê, các gia đình không sử dụng gà công nghiệp trong dịp tết. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chăn nuôi vì gà công nghiệp không thể kéo dài thời gian nuôi như gà thả vườn. Nếu những dịp như thế có doanh nghiệp thu mua giết mổ và trữ đông thì thị trường gà công nghiệp sẽ ổn định, người chăn nuôi không phải bán đổ bán tháo với giá quá rẻ, tránh bị lỗ. Bên cạnh đó, khối lượng thịt gia súc gia cầm nhập khẩu quá lớn, cạnh tranh với sản phẩm gà công nghiệp trong nước. Hơn nữa, thói quen tiêu dùng của người dân trong nước sử dụng đùi, cánh gà đã ủng hộ thịt nhập khẩu và làm khó khăn thêm cho việc tiêu thụ gà công nghiệp trong nước (thị trường nước ngoài xem đùi, cánh là phụ phẩm gà công nghiệp nên có giá thấp). 2.3. Đánh giá thực trạng chăn nuôi gà công nghiệp tại khu vực Đông Nam bộ theo hướng phát triển bền vững Để biết được mức độ PTBV của ngành chăn nuôi gà công nghiệp tại khu vực Đông Nam bộ, chúng ta phân tích trên các nội dung PTBV: y Về mặt kinh tế: Nếu dựa vào các chỉ tiêu đo lường để đánh giá thì chăn nuôi gà công nghiệp tại Đông nam bộ chưa thể PTBV về mặt kinh tế. Vì sự phát triển của ngành này rất bấp bênh trong những năm qua, người chăn nuôi có lứa lời lứa lỗ, nhiều người phải treo máng, đóng cửa chuồng nên sự đóng góp của ngành vào GDP của địa phương và cả nước rất hạn chế. Chăn nuôi không có hiệu quả kinh tế ổn định cho thấy hiệu quả sử dụng vốn thấp và năng suất lao động cũng chưa cao. y Về mặt xã hội: Mặc dù ngành này có tạo thêm việc làm cho người lao động, tuy nhiên, do phát triển không ổn định nên việc làm của người lao động cũng không ổn định, thường xuyên bị đe dọa, thu nhập không ổn định. Đa số lao động làm việc trong ngành chăn nuôi cũng chưa được đào tạo chỉ trừ một số ít cán bộ thú ý hoặc kỹ sư chăn nuôi của các doanh nghiệp lớn. Trong quá trình sản xuất chăn nuôi, nhiều người chăn nuôi cũng như các nhà cung cấp thức ăn chưa thật sự quan tâm đến việc xây dựng văn hóa, chưa thể hiện đạo đức trong chăn nuôi, họ đã cho vật nuôi ăn uống chất tăng trọng, các loại thuốc ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi. Từ đó cho thấy ngành chăn nuôi cũng thể PTBV về mặt xã hội. 37 Chăn nuôi gà . . . y Về mặt môi trường: Ngành chăn nuôi gà ít khai thác tài nguyên; Khí thải và nước thải của các trang trại đều được kiểm soát theo qui định của nhà nước trước khi thải vào môi trường. Nếu so với chăn nuôi thả rong thì chăn nuôi gà công nghiệp bằng công nghệ chuồng kín thuận lợi hơn trong việc thu gom phân gà và phân gà được xem là sản phẩm phụ, là nguyên liệu sản xuất phân bón, không thải vào môi trường. Trong quá trình chăn nuôi, các trang trại kiểm soát dịch bệnh không giống nhau, nhiều trang trại xử lý gà dịch bệnh chưa đúng qui định, thậm chí vứt bừa bãi vào môi trường, gay ô nhiễm. Bên cạnh đó, các ngành phụ trợ của chăn nuôi như sàn xuất thức ăn cho vật nuôi, giết mổ, chế biến có rất nhiều ảnh hưởng đối với môi trường. y Về mặt thể chế chính sách: Đây là nội dung quan trọng ảnh hưởng lớn đến phát triển bền vững chăn nuôi gà công nghiệp. Thực tế chính sách quản lý không theo kịp sự phát triển của ngành chăn nuôi. Chính sách thu hút đầu tư vào ngành chăn nuôi, các ngành phụ trợ chưa đủ mạnh để ngày càng có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia thị trường, tạo sự cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền trong việc cung cấp con giống, thức ăn Chính sách hỗ trợ, khuyến khích chưa thông suốt, người chăn nuôi khó nhận được sự hỗ trợ của nhà nước về vốn, về hạ tầng kỹ thuật. Trong thương mại quốc tế, nhà nước cần vận dụng linh hoạt một số công cụ để bảo hộ nhằm ổn định thị trường tiêu thụ cho người chăn nuôi. Như vậy, mặc dù đã hình thành và phát triển mạnh trong khoảng 2 thập niên qua nhưng ngành chăn nuôi gà công nghiệp vẫn chưa thể phát triển bền vững. 3. GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ Để tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy ngành chăn nuôi có nhiều tiềm năng này đi đến phát triển bền vững, tác giả xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị: * Nhóm giải pháp bên trong y Có chính sách qui hoạch đồng bộ và nhất quán từ trung ương đến địa phương đối với ngành chăn nuôi và chăn nuôi gà công nghiệp y Hỗ trợ vốn đầu tư, tín dụng cho ngành chăn nuôi gà công nghiệp y Có chính sách khuyến khích để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các ngành phụ trợ: sản xuất con giống, thức ăn chăn nuôi, thiết bị chuồng trại theo công nghệ hiện đại, thu mua giết mổ công nghiệp, chế biến, dự trữ sản phẩm nhằm ổn định thị trường tiêu thụ y Từng bước tiến tới tạo chuỗi giá trị trong ngành chăn nuôi để hướng tới xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi ra thị trường các nước. y Có chính sách ưu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật cho chăn nuôi nhất là điện y Khuyến khích hoạt động bảo hiểm đối với chăn nuôi gà công nghiệp * Nhóm giải pháp bên ngoài y Tranh thủ quan hệ hợp tác quốc tế về sản xuất giống và công nghệ chăn nuôi y Có biện pháp bảo hộ linh hoạt và hữu hiệu ngành chăn nuôi gia cầm trong bối cảnh hội nhập y Chủ trương hướng tới xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi, nhất là gà công nghiệp. 38 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät 4. KẾT LUẬN Trong xu hướng phát triển hiện nay, cùng với đặc điểm, điều kiện của nước ta, phát triển bền vững chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà công nghiệp nói riêng là tất yếu. Tuy nhiên, để tiến tới PTBV là một quá trình lâu dài, không thể đạt được kết quả ngay lập tức và không chỉ dựa vào sự nỗ lực của một số cá nhân là có thể thực hiện được mà đòi hỏi người chăn nuôi, các cấp, các ngành liên quan từ trung ương đến địa phương phải có sự quan tâm, thống nhất thể chế đến thực thi nhằm hướng tới mục tiêu PTBV ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà công nghiệp nói riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trương Quang Học (GS.TSKH) - Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Phát triển bền vững – chiến lược phát triển toàn cầu thế kỷ XXI. [2]. GS.TS. Lê Viết Ly - Hội KHKT Chăn nuôi Việt Nam, “Phát triển chăn nuôi bền vững ở Việt Nam” [3]. Trần Mạnh. Bài viết trên Báo Tuổi trẻ Online: aspx?ArticleID=521204 [4]. Chính phủ (2004), Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), ban hành theo Quyết định 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/8/2004. [5]. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 (Đại hội Đảng khóa XI). Bài viết trên [6]. Trần Công Xuân – Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam, Phát triển chăn nuôi gia cầm bền vững trong chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020.
File đính kèm:
- chan_nuoi_ga_cong_nghiep_tai_khu_vuc_dong_nam_bo_theo_dinh_h.pdf