Chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng người lớn: Guideline hướng dẫn thực hành lâm sàng chính thức của ATS/IDSA 2019
Bối cảnh: Tài liệu này cung cấp hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về quản lý bệnh nhân
viêm phổi cộng đồng người lớn.
Phương pháp: Một hội đồng đa ngành tiến hành tổng quan hệ thống thực tế các nghiên cứu có liên quan
và áp dụng phương pháp Phân loại khuyến cáo, Đánh giá, Xây dựng và Lượng giá để có được các khuyến
cáo lâm sàng.
Kết quả: Hội đồng đã đề cập 16 lĩnh vực cụ thể cho các khuyến cáo bằng các câu hỏi liên tục từ xét nghiệm
chẩn đoán tới xác định nơi chăm sóc, lựa chọn liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm ban đầu và quyết định các
trị liệu tiếp theo. Mặc dù một số khuyến cáo không thay đổi so với hướng dẫn năm 2007, nhưng với các kết
quả từ các thử nghiệm điều trị và điều tra dịch tễ học mới đã dẫn đến việc xem xét lại các khuyến cáo đối
với chiến lược điều trị kinh nghiệm và các quyết định xử trí bổ sung.
Kết luận: Hội đồng đã xây dựng và trình bày lý lẽ cho các khuyến cáo về các chiến lược chẩn đoán và điều
trị được lựa chọn cho bệnh nhân viêm phổi cộng đồng người lớn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng người lớn: Guideline hướng dẫn thực hành lâm sàng chính thức của ATS/IDSA 2019
DỊCH 67 Hô hấp số 20/2019 CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG NGƯỜI LỚN Guideline hướng dẫn thực hành lâm sàng chính thức của ATS/IDSA 2019 Dịch từ: Joshua P. Metlay và cs. Diagnosis and Treatment of Adults with Community-acquired Pneumonia An Official Clinical Practice Guideline of the American Thoracic Society and Infectious Diseases Society of America. Am J Respir Crit Care Med Vol 200, Iss 7, pp e45–e67, Oct 1, 2019 NGƯỜI DỊCH: TS.BS.NGUYỄN VĂN THÀNH PCT Hội Phổi Việt Nam, PCT Hội Hô hấp Việt Nam Email: [email protected] Lời người dịch: Không thể không nói guideline (tài liệu hướng dẫn) của Hiệp hội Lồng ngực Mỹ (ATS) kết hợp với Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Mỹ (IDSA) cho viêm phổi cộng đồng người lớn đã tác động quan trọng tới thực hành Hô hấp tại Việt Nam. Nhiều tài liệu, nhiều bài giảng ở Việt Nam khi biên soạn đã trích dẫn thông tin khuyến cáo từ các guideline của ATS/IDSA. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học, các guideline của ATS/IDSA được soạn thảo trên nguyên tắc dựa trên các bằng chứng (evidence) để khuyến cáo và phân loại khuyến cáo. Hầu hết các chứng cứ trong các guideline quốc tế về Viêm phổi cộng đồng đến từ các nước kinh tế phát triển và tỷ lệ các nghiên cứu RCT, so sánh trực tiếp (đối đầu) là rất thấp. Đây là một trở ngại rất lớn khi áp dụng guideline quốc tế và triển khai vào thực tế Việt Nam. Vào tháng 9/2019, Tổng hội Y học Việt Nam đã chủ trì một hội thảo đồng thuận chuyên gia chủ đề: “Viêm phổi cộng đồng: Những vấn đề từ thực hành lâm sàng” và đã công bố tài liệu: “Biên bản đồng thuận chuyên gia: Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng” qua Nhà xuất bản Y học. Biên bản này cũng được trích đăng tóm tắt trong Tạp chí Hô hấp số 20 này. Tiêu chí của “Biên bản đồng thuận chuyên gia: Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng” là cung cấp thông tin cập nhật trong nước và quốc tế về những vấn đề liên quan và đặc biệt lưu ý những vấn đề có tính thực tế cao nhất tại Việt Nam. Ban Biên tập TCHH vừa nhận được bản guideline ATS/IDSA 2019 do tạp chí ATS journal gửi. Bản guideline bao gồm 16 khuyến cáo, các thông tin viện dẫn và xác định các khoảng trống kiến thức cùng với các đề xuất nghiên cứu cho từng vấn đề liên quan. Do khả năng có hạn, chúng tôi chỉ trích dịch 16 khuyến cáo trong tài liệu này. Bản viết đầy đủ có trên trang web của Hội (www://hoitho-cuocsong.org.vn/ chuyên mục Diễn đàn). Rất mong thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ mang lại lợi ích và cách nhìn khách quan, khoa học trong việc áp dụng các tài liệu hướng dẫn vào thực hành hàng ngày. Tóm tắt Bối cảnh: Tài liệu này cung cấp hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về quản lý bệnh nhân viêm phổi cộng đồng người lớn. Phương pháp: Một hội đồng đa ngành tiến hành tổng quan hệ thống thực tế các nghiên cứu có liên quan và áp dụng phương pháp Phân loại khuyến cáo, Đánh giá, Xây dựng và Lượng giá để có được các khuyến cáo lâm sàng. Kết quả: Hội đồng đã đề cập 16 lĩnh vực cụ thể cho các khuyến cáo bằng các câu hỏi liên tục từ xét nghiệm chẩn đoán tới xác định nơi chăm sóc, lựa chọn liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm ban đầu và quyết định các trị liệu tiếp theo. Mặc dù một số khuyến cáo không thay đổi so với hướng dẫn năm 2007, nhưng với các kết quả từ các thử nghiệm điều trị và điều tra dịch tễ học mới đã dẫn đến việc xem xét lại các khuyến cáo đối với chiến lược điều trị kinh nghiệm và các quyết định xử trí bổ sung. Kết luận: Hội đồng đã xây dựng và trình bày lý lẽ cho các khuyến cáo về các chiến lược chẩn đoán và điều trị được lựa chọn cho bệnh nhân viêm phổi cộng đồng người lớn. DỊCH 68 Hô hấp số 20/2019 Câu hỏi 1. Có nên lấy bệnh phẩm đàm nhuộm và cấy ngay khi tiếp nhận và chẩn đoán viêm phổi? Không nên làm thường quy cho bệnh nhân ngoại trú. Nên thực hiện trong bệnh viện trước khi điều trị cho những bệnh nhân, đối với: 1) Bệnh nhân nặng, nhất là khi đang đặt nội khí quản; 2) Bệnh nhân đang điều trị kinh nghiệm P.aeruginosa và MRSA, 3) Tiền sử nhiễm trùng P.aeruginosa, MRSA, nhất là nhiễm trùng hô hấp, 4) Tiền sử nhập viện và/hoặc điều trị kháng sinh tĩnh mạch trong 90 ngày trước đó. Câu hỏi 2. Có nên cấy máu ngay khi có chẩn đoán viêm phổi? Không cấy máu cho bệnh nhân điều trị ngoại trú. Không cấy máu thường quy cho bệnh nhân CAP điều trị trong bệnh viện. Nên cấy máu trước điều trị cho bệnh nhân nhập viện điều trị khi: 1) Bệnh nhân nặng; 2) bệnh nhân đang điều trị kinh nghiệm P.aeruginosa và MRSA, 3) Tiền sử nhiễm trùng P.aeruginosa, MRSA, nhất là nhiễm trùng hô hấp, 4) Tiền sử nhập viện và/hoặc điều trị kháng sinh tĩnh mạch trong 90 ngày trước đó. Câu hỏi 3. Có nên thực hiện chẩn đoán vi sinh Legionella và tìm kháng nguyên pneumococcus trong nước tiểu ngay khi chẩn đoán? Không khuyến cáo thực hiện thường quy tìm kháng nguyên pneumococcus trừ khi viêm phổi nặng. Không khuyến cáo tìm kháng nguyên Legionella thường quy trừ khi có yếu tố dịch tễ (dịch hoặc mới đi du lịch về) hoặc là trường hợp nặng. Bảng 1. Những thay đổi giữa guideline ATS/IDSA 2007 và 2019 Khuyến cáo ATS/IDSA 2007 ATS/IDSA 2019 Cấy đàm Khuyến cáo đầu tiên trên CAP nặng Khuyến cáo trên bệnh nhân nặng và trên bệnh nhân đang điều trị kinh nghiệm P. aeruginosa và S.aureus. Cấy máu Khuyến cáo đầu tiên trên CAP nặng Khuyến cáo trên bệnh nhân nặng và trên bệnh nhân đang điều trị kinh nghiệm P. aeruginosa và S.aureus. Đơn trị liệu macrolide Khuyến cáo mạnh trên CAP điều trị ngoại trú Khuyến cáo có điều kiện phụ thuộc vào mức độ kháng ở cộng đồng. Sử dụng procalcitonin Không đề cập Không khuyến cáo để xác định yêu cầu điều trị kháng sinh. Sử dụng CRS Không đề cập Không khuyến cáo. Có thể sử dụng trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn không đáp ứng điều trị. Sử dụng phân loại HCAP Xem HCAP như HAP và VAP Khuyến cáo bỏ cách xếp loại này. Nhấn mạnh yêu cầu nghiên cứu dịch tễ và xác định nguy cơ nhiễm P. aeruginosa và S.aureus tại địa phương. Tăng nhấn mạnh xuống thang khi cấy (-) Điều trị kinh nghiệm CAP nặng Khuyến cáo betalactam kết hợp macrolide và betalactam kết hợp fluoroquinolone như nhau. Khuyến cáo cả betalactam kết hợp macrolide và betalactam kết hợp fluoroquinolone nhưng kết hợp betalactam + macrolide bằng chứng mạnh hơn. Sử dụng Xquang ngực theo dõi thường quy Không khuyến cáo Có thể sử dụng khi lâm sàng thấy cần thiết. Thí dụ để tầm soát ung thư. Viết tắt: Viêm phổi cộng đồng (community- acquired pneumonia, CAP), viêm phổi có kết hợp chăm sóc y tế (health care-associated pneumonia, HCAP), viêm phổi bệnh viện (hospital-acquired pneumonia, HAP), viêm phổi kết hợp thở máy (ventilator-associated pneumonia, VAP). DỊCH 69 Hô hấp số 20/2019 Câu hỏi 4. Có nên lấy bệnh phẩm hô hấp chẩn đoán virus cúm ngay khi chẩn đoán? Khi có dịch cúm đang lưu hành ở cộng đồng, nên thực hiện test nhanh chẩn đoán virus (thí dụ test sinh học phân tử chẩn đoán cúm, test nhanh chẩn đoán kháng nguyên cúm). Câu hỏi 5. Có nên sử dụng procalcitonin huyết thanh kết hợp với đánh giá lâm sàng hay chỉ sử dụng đánh giá lâm sàng đơn thuần để quyết định khởi trị kháng sinh? Nên khởi đầu điều trị kháng sinh kinh nghiệm khi lâm sàng nghi ngờ và xác định chẩn đoán viên phổi bằng xquang ngực mà không cần quan tâm ngưỡng procalcitonin huyết thanh ban đầu thế nào. Câu hỏi 6. Có nên sử dụng các thang điểm dự đoán tiên lượng kết hợp với đánh giá lâm sàng hay chỉ sử dụng đánh giá lâm sàng để quyết định nhập viện hay điều trị ở cộng đồng? Kết hợp với đánh giá lâm sàng, thầy thuốc nên áp dụng một thang điểm tiên lượng đã được xác nhận giá trị, thí dụ thang điểm PSI. Dự đoán khả năng cần nhập viện PSI có nhiều bằng chứng và được khuyến cáo nhiều hơn CURB-65. Câu 7. Có nên sử dụng kết hợp các thang điểm tiên lượng với đánh giá lâm sàng hay chỉ sử dụng đánh giá lâm sàng để quyết định nhập viện khoa nội hay đơn vị chăm sóc tích cực (ICU, khoa theo dõi đặc biệt)? Bệnh nhân cần nhập trực tiếp vào ICU khi tụt huyết áp cần sử dụng thuốc vận mạch hoặc suy hô hấp cần thở máy. Đối với bệnh nhân không cần sử dụng thuốc vận mạch hay thở máy, nên áp dụng thang điểm ATS/IDSA với các yếu tố phụ kết hợp với đánh giá lâm sàng để quyết định. Câu hỏi 8. Kháng sinh nào được khuyến cáo kinh nghiệm cho bệnh nhân ngoại trú? Đối với bệnh nhân khỏe mạnh không có bệnh đồng mắc và không có yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn kháng thuốc: - Amoxicillin 1g / mỗi 8 giờ. - Doxycyclin 100mg / mỗi 12 giờ. - Macrolide (azithromycin 500mg/ngày đầu, sau đó 250mg/ngày hoặc clarythromycin 500mg/12 giờ hoặc loại phòng thích chậm 1000mg/ngày) chỉ ở những khu vực có tỷ lệ đề kháng với macrolide của pneumococcus <25%. Đối với bệnh nhân có kèm bệnh đồng mắc mạn tính (tim, phổi, gan, thận, tiểu đường, cắt lách, bệnh ác tính, nghiện rượu): - Kết hợp kháng sinh: . Amoxicillin-clavulanat (500mg -125mg/ mỗi 8 giờ hoặc 875-125/mỗi 12 giờ hoặc 2000mg- 125/mỗi 12 giờ) hoặc cephalosporin (cepodoxim 200mg/12 giờ hoặc cefuroxim 500mg/mỗi 12 giờ), VỚI: . Macrolide (azithromycin 500mg/ngày đầu, sau đó 250mg/ngày hoặc clarythromycin 500mg/12 giờ hoặc loại phòng thích chậm 1000mg/ngày) hoặc doxycyclin 100mg / mỗi 12 giờ. - Hoặc fluoroquinolone hô hấp đơn độc (levofloxacin 750mg/ngày, moxifloxacin 400mg/ ngày, gemifloxacin 320mg/ngày). DỊCH 70 Hô hấp số 20/2019 Bảng 2. Chiến lược khởi đầu điều trị cho bệnh nhân CAP nhập viện theo mức độ nặng và nguy cơ nhiễm khuẩn kháng thuốc Phác đồ chuẩn Trước đó phân lập được MRSA từ bệnh phẩm hô hấp Trước đó phân lập được P.aeruginosa từ bệnh phẩm hô hấp Vừa mới nhập viện và vừa mới sử dụng KS TM. Có nguy cơ nhiễm MRSA tại địa phương đã được xác định Vừa mới nhập viện và vừa mới sử dụng KS TM. Có nguy cơ nhiễm P.a tại địa phương đã được xác định CAP nhập viện không nặng B L A C + M C L hoặc RFQ Kết hợp bao vây MRSA. Xét ng- hiệm cấy hay PCR để xuống thang hoặc duy trì điều trị Kết hợp bao vây P.a. Xét nghiệm cấy hay PCR để xuống thang hoặc duy trì điều trị Cấy nhưng không bao vây MRSA trừ khi cấy (+). Nếu có khả năng PCR, không bao vây MRSA nếu test nhanh PCR(-), hoặc kết hợp khi test nhanh PCR(+) và cấy. Cấy nhưng chỉ bao vây P.a khi cấy (+). CAP nhập viện không nặng B L A C + M C L hoặc BLAC+RFQ Kết hợp bao vây MRSA và xét ng- hiệm cấy hay PCR để xuống thang hoặc duy trì điều trị Kết hợp bao vây P.a và xét nghiệm cấy hay PCR để xuống thang hoặc duy trì điều trị Kết hợp bao vây MRSA và xét nghiệm cấy hay PCR để xuống thang hoặc duy trì điều trị Kết hợp bao vây P.a và xét nghiệm cấy hay PCR để xuống thang hoặc duy trì điều trị Viết tắt: BLAC: betalactam, RFQ: fluoroquinolone hô hấp, MRSA: tụ cầu kháng methicillin, P.a: P.aeruginosa BLAC+MCL: Ampicillin/sulbactam 1,5g/mỗi 6 giờ, cefotaxime 1-2g/8 giờ, ceftriaxone/ngày, ceftaroline 600mg/12 giờ KẾT HỢP azithromycin 500mg/ngày, clarithromycin 500mg/12 giờ. RFQ: Levofloxacin 750mg/ngày, moxifloxacin 400mg/ngày. Bao vây MRSA: theo guideline 2016 ATS/IDSA HAP/VAP: vancomycin 15 mg/kg/12 giờ, điều chỉnh liều nếu cần hoặc linezolid 600 mg/mỗi 12 giờ. Bao vây P.aeruginosa: theo guideline 2016 ATS/IDSA HAP/VAP: piperacillin-tazobactam 4.5 g /mỗi 6 giờ, cefepime 2 g /mỗi 8 giờ, ceftazidime 2 g/mỗi 8 giờ, imipenem 500 mg/mỗi 6 giờ), meropenem 1 g /mỗi 8 giờ), hoặc aztreonam 2 g/mỗi 8 giờ). Không bao gồm khuyến cáo bao vây enterobacteriacea ESBL(+), chỉ định này nên cân nhắc trên từng bệnh nhân và dữ liệu vi sinh tại chỗ. Đối với bệnh nhân có kèm bệnh đồng mắc mạn tính (tim, phổi, gan, thận, tiểu đường, cắt lách, bệnh ác tính, nghiện rượu): - Kết hợp kháng sinh: . Amoxicillin-clavulanat (500mg-125mg/mỗi 8 giờ hoặc 875-125/mỗi 12 giờ hoặc 2000mg- 125/mỗi 12 giờ) hoặc cephalosporin (cepodoxim 200mg/12 giờ hoặc cefuroxim 500mg/mỗi 12 giờ), VỚI: . Macrolide (azithromycin 500mg/ngày đầu, sau đó 250mg/ngày hoặc clarythromycin 500mg/12 giờ hoặc loại phòng thích chậm 1000mg/ngày) hoặc doxycyclin 100mg / mỗi 12 giờ. - Hoặc fluoroquinolone hô hấp đơn độc (levofloxacin 750mg/ngày, moxifloxacin 400mg/ ngày, gemofloxacin 320mg/ngày). Câu hỏi 9. Đối với bệnh nhân nhập viện, phác đồ điều trị kháng sinh kinh nghiệm nào cho bệnh nhân không có nguy cơ nhiễm MRSA và P.aeruginosa? Đối với bệnh nhân không nặng, không có yếu tố nguy cơ nhiễm MRSA hoặc P.aeruginosa, các phác đồ sau được khuyến cáo: - Kết hợp kháng sinh: . Ampicillin-sulbactam (1,5g-3g/mỗi 6 giờ), cefotaxime 1-2g/mỗi 8 giờ, ceftriaxone 1-2g/ ngày, ceftaroline 600mg/mỗi12 giờ, VỚI: DỊCH 71 Hô hấp số 20/2019 . Azithromycin 500mg/ngày, clarythromycin 500/mỗi 12 giờ. - Hoặc fluoroquinolone hô hấp đơn độc (levofloxacin 750mg/ngày, moxifloxacin 400mg/ ngày). - Trường hợp không thể sử dụng được cả macrolide hay fluoroquinolone, kết hợp như trên với doxycyclin 100mg/mỗi 12 giờ. Đối với bệnh nhân nặng, không có yếu tố nguy cơ nhiễm MRSA hoặc P.aeruginosa, các phác đồ sau được khuyến cáo: - Betalactam kết hợp với macrolide - Betalactam kết hợp với fluoroquinolone hô hấp. Câu hỏi 10. Đối với bệnh nhân nhập viện nghi viêm phổi hít, có nên kết hợp kháng sinh điều trị kỵ khí bổ sung vào trị liệu chuẩn? Không nên kết hợp thường quy trừ khi có biến chứng áp-xe hay tràn mủ màng phổi. Câu hỏi 11. Đối với bệnh nhân nhập viện có nguy cơ nhiễm MRSA và P.aeruginosa, có nên điều trị bằng kháng sinh phổ rộng thay vì trị liệu chuẩn? Tài liệu khuyến cáo bỏ việc sử dụng xếp loại trước đây viêm phổi kết hợp chăm sóc y tế (HCAP) để hướng dẫn chọn kháng sinh phổ rộng. Khuyến cáo các thầy thuốc lâm sàng chỉ bao vây kinh nghiệm MRSA hoặc P.aeruginosa khi bệnh nhân có yếu tố mà tại địa phương đó xác định là nguy cơ đối với các tác nhân này. Trị liệu kháng sinh lựa chọn kinh nghiệm cho MRSA là vancomycin (15mg/kg/mỗi 12 giờ, điều chỉnh theo lâm sàng) hoặc linezolide (600mg/mỗi 12 giờ). Lựa chọn điều trị cho P. aeruginosa bao gồm piperacillin- tazobactam (4,5g/mỗi 6 giờ), cefepime (2g/mỗi 8 giờ), ceftazidime (2g/mỗi 8 giờ), aztreonam (2g/ mỗi 8 giờ), meropenem (1g/mỗi 8 giờ) hoặc imipenem (500 m/mỗi 6 giờ). Nếu tại địa phương chưa có các nghiên cứu về nguy cơ, thầy thuốc nên sử dụng kháng sinh như các khuyến cáo đã được công bố trong khi tiến hành lấy bệnh phẩm nuôi cấy để xác định. Sự hiện diện của các vi khuẩn gây bệnh trên là bằng chứng cho việc tiếp tục chỉ định kháng sinh bao vây kinh nghiệm. Câu hỏi 12. Trên bệnh nhân nhập viện, có nên điều trị cortocosteroid? Không nên sử dụng thường quy corticosteroid cho bệnh nhân không nặng. Không khuyến cáo thường quy cho bệnh nhân nặng. Không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân viêm phổi nặng do cúm. Đồng ý quan điểm chỉ định corticosteroid trong viêm phổi nặng có sốc nhiễm khuẩn không đáp ứng với các trị liệu chuẩn bằng truyền dịch và thuốc vận mạch đầy đủ. Khuyến cáo này không bao gồm những trường hợp mà tình huống lâm sàng thích hợp với chỉ định corticosteroid như có các bệnh phối hợp (COPD, hen, bệnh tự miễn). Câu hỏi 13. Khi test với virus cúm dương tính, có nên điều trị kháng virus? Khuyến cáo sử dụng thuốc kháng virus cúm như oseltamivir cho bệnh nhân ngoại trú hay nhập viện test virus cúm dương tính, tùy thuộc vào thời gian trước chẩn đoán. Lợi ích điều trị có vẻ tốt nhất từ 2-5 ngày sau khi có triệu chứng ban đầu. Câu hỏi 14. Khi viêm phổi test với virus cúm dương tính, có nên điều trị kháng sinh? Khuyến cáo trị liệu chuẩn kháng sinh nên bắt đầu ngay cho bệnh nhân trong hay ngoài bệnh viện khi có bằng chứng lâm sàng và Xquang ngực viêm phổi. Câu hỏi 15. Trên bệnh nhân viêm phổi, ở trong hay ở ngoài bệnh viện, đang tiến triển tốt, thời gian điều trị kháng sinh thích hợp là bao lâu? Khuyến cáo thời gian điều trị kháng sinh cần dựa trên các đánh giá chắc chắn cho thấy có sự bình ổn lâm sàng (sinh hiệu, ăn uống, trạng thái tâm thần) và thời gian không dưới 5 ngày. Câu hỏi 16. Trên bệnh nhân đang tiến triển tốt, có cần thực hiện Xquang ngực thường quy theo dõi? Khi triệu chứng hết sau 5-7 ngày, không nên thực hiện Xquang ngực để theo dõi. DỊCH 72 Hô hấp số 20/2019 KẾT LUẬN Các khuyến cáo trên, với mục tiêu giúp cho các thầy thuốc lựa chọn để đạt được hiệu quả trị liệu tốt nhất cho bệnh nhân, được xem xét dựa trên các bằng chứng mới. Phương pháp để cải thiện chất lượng là nhận xét việc áp dụng các khuyến cáo từ guideline. Tài liệu này còn chưa đáp ứng yêu cầu do còn quá ít các câu hỏi lâm sàng được nghiên cứu đầy đủ để cho phép có các khuyến cáo mạnh về chăm sóc chuẩn. Chúng tôi hy vọng rằng các nghiên cứu cần ưu tiên đã được liệt kê trong tài liệu này sẽ thúc đẩy các nghiên cứu mới hướng tới các khoảng trống còn chưa được biết. Mặc dù có nhiều lo ngại về tình trạng gia tăng đề kháng kháng sinh của các tác nhân gây bệnh nhưng hầu hết bệnh nhân viêm phổi cộng đồng đều có thể điều trị tốt với các phác đồ đã được sử dụng trong nhiều thập kỷ. Cũng đúng khi cho rằng một phân nhóm bệnh nhân có các bệnh đồng mắc đáng kể và thường xuyên tiếp xúc với các chăm sóc y tế và đang gia tăng kháng thuốc và, ở một số cơ sở, tỷ lệ nhiễm MRSA hoặc P.aeruginosa đủ cao để cần cảnh báo trong trị liệu kinh nghiệm. Cũng thật không may rằng test chẩn đoán vi sinh hiện nay chưa đủ nhanh, chính xác và giá cả hợp lý để có thể tạo ra được lợi ích chứng minh được đối với bệnh nhân viêm phổi cộng đồng trong việc xác định nhanh tác nhân gây bệnh để điều trị trúng đích hoặc giảm các trị liệu không cần thiết một cách an toàn. Ngoại trừ test nhanh với virus cúm và MRSA. Cho tới khi chúng ta có được đầy đủ khả năng đáp ứng từ xét nghiệm vi sinh, trị liệu kháng sinh cho hầu hết các trường hợp vẫn còn là kinh nghiệm. Do vậy, các thầy thuốc lâm sàng cần được cảnh báo về phổ vi sinh gây bệnh phổ biến tại địa phương, nhất là khi phải chăm sóc bệnh nhân ở một trung tâm y tế nơi mà nhiễm khuẩn với các tác nhân gây bệnh kháng thuốc như MRSA. P.aeruginosa thường gặp hơn. Có sự khác biệt giữa guideline này với phiên bản trước là tài liệu đã tăng có ý nghĩa số bệnh nhân được khuyến cáo lấy bệnh phẩm đường hô hấp thường quy trong các nghiên cứu. Quyết định này chủ yếu là do mong muốn điều chỉnh việc sử dụng quá mức kháng sinh kháng MRSA và P.aeruginosa từ khi có đề xuất phân loại HCAP (khuyến cáo đã được gỡ bỏ) hơn là dựa trên các bằng chứng có chất lượng cao. Chúng tôi mong rằng sự thay đổi này sẽ khởi động các nghiên cứu có ý nghĩa nhằm khẳng định hay phủ định giá trị của các khuyến cáo về cách tiếp cận này. Do không thể xây dựng một phác đồ điều trị kinh nghiệm đúng cho tất cả các trường hợp, các thầy thuốc cần phải chắc chắn khi áp dụng vào tình hình phổ nhiễm và kháng thuốc của địa phương mình, điều này sẽ là một cách khác khuyến cáo tăng xét nghiệm vi sinh. Tương tự, chúng tôi cũng mong rằng thay đổi khuyến cáo không sử dụng macrolide đơn độc chỉ dựa trên tỷ lệ đề kháng trong cộng đồng hơn là dựa trên các nghiên cứu lâm sàng chất lượng cao, sẽ giúp khởi động các nghiên cứu trong tương lai về hiệu quả của trị liệu macrolide so với các chiến lược điều trị khác.
File đính kèm:
chan_doan_va_dieu_tri_viem_phoi_cong_dong_nguoi_lon_guidelin.pdf

