Chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng người lớn: Guideline hướng dẫn thực hành lâm sàng chính thức của ATS/IDSA 2019

Bối cảnh: Tài liệu này cung cấp hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về quản lý bệnh nhân

viêm phổi cộng đồng người lớn.

Phương pháp: Một hội đồng đa ngành tiến hành tổng quan hệ thống thực tế các nghiên cứu có liên quan

và áp dụng phương pháp Phân loại khuyến cáo, Đánh giá, Xây dựng và Lượng giá để có được các khuyến

cáo lâm sàng.

Kết quả: Hội đồng đã đề cập 16 lĩnh vực cụ thể cho các khuyến cáo bằng các câu hỏi liên tục từ xét nghiệm

chẩn đoán tới xác định nơi chăm sóc, lựa chọn liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm ban đầu và quyết định các

trị liệu tiếp theo. Mặc dù một số khuyến cáo không thay đổi so với hướng dẫn năm 2007, nhưng với các kết

quả từ các thử nghiệm điều trị và điều tra dịch tễ học mới đã dẫn đến việc xem xét lại các khuyến cáo đối

với chiến lược điều trị kinh nghiệm và các quyết định xử trí bổ sung.

Kết luận: Hội đồng đã xây dựng và trình bày lý lẽ cho các khuyến cáo về các chiến lược chẩn đoán và điều

trị được lựa chọn cho bệnh nhân viêm phổi cộng đồng người lớn.

pdf 6 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng người lớn: Guideline hướng dẫn thực hành lâm sàng chính thức của ATS/IDSA 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng người lớn: Guideline hướng dẫn thực hành lâm sàng chính thức của ATS/IDSA 2019

Chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng người lớn: Guideline hướng dẫn thực hành lâm sàng chính thức của ATS/IDSA 2019
 DỊCH
67
Hô hấp số 20/2019
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG NGƯỜI LỚN 
Guideline hướng dẫn thực hành lâm sàng chính thức của ATS/IDSA 2019
Dịch từ: Joshua P. Metlay và cs. Diagnosis and Treatment of Adults with Community-acquired 
Pneumonia An Official Clinical Practice Guideline of the American Thoracic Society and Infectious 
Diseases Society of America. Am J Respir Crit Care Med Vol 200, Iss 7, pp e45–e67, Oct 1, 2019
 NGƯỜI DỊCH: TS.BS.NGUYỄN VĂN THÀNH 
PCT Hội Phổi Việt Nam, PCT Hội Hô hấp Việt Nam
Email: [email protected]
Lời người dịch:
Không thể không nói guideline (tài liệu hướng dẫn) của Hiệp hội Lồng ngực Mỹ (ATS) kết hợp với Hiệp hội 
Bệnh truyền nhiễm Mỹ (IDSA) cho viêm phổi cộng đồng người lớn đã tác động quan trọng tới thực hành 
Hô hấp tại Việt Nam. Nhiều tài liệu, nhiều bài giảng ở Việt Nam khi biên soạn đã trích dẫn thông tin khuyến 
cáo từ các guideline của ATS/IDSA. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học, các guideline của ATS/IDSA được 
soạn thảo trên nguyên tắc dựa trên các bằng chứng (evidence) để khuyến cáo và phân loại khuyến cáo. Hầu 
hết các chứng cứ trong các guideline quốc tế về Viêm phổi cộng đồng đến từ các nước kinh tế phát triển và 
tỷ lệ các nghiên cứu RCT, so sánh trực tiếp (đối đầu) là rất thấp. Đây là một trở ngại rất lớn khi áp dụng 
guideline quốc tế và triển khai vào thực tế Việt Nam.
Vào tháng 9/2019, Tổng hội Y học Việt Nam đã chủ trì một hội thảo đồng thuận chuyên gia chủ đề: “Viêm 
phổi cộng đồng: Những vấn đề từ thực hành lâm sàng” và đã công bố tài liệu: “Biên bản đồng thuận 
chuyên gia: Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng” qua Nhà xuất bản Y học. Biên bản này 
cũng được trích đăng tóm tắt trong Tạp chí Hô hấp số 20 này. Tiêu chí của “Biên bản đồng thuận chuyên 
gia: Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng” là cung cấp thông tin cập nhật trong nước và 
quốc tế về những vấn đề liên quan và đặc biệt lưu ý những vấn đề có tính thực tế cao nhất tại Việt Nam.
Ban Biên tập TCHH vừa nhận được bản guideline ATS/IDSA 2019 do tạp chí ATS journal gửi. Bản guideline 
bao gồm 16 khuyến cáo, các thông tin viện dẫn và xác định các khoảng trống kiến thức cùng với các đề xuất 
nghiên cứu cho từng vấn đề liên quan. Do khả năng có hạn, chúng tôi chỉ trích dịch 16 khuyến cáo trong 
tài liệu này. Bản viết đầy đủ có trên trang web của Hội (www://hoitho-cuocsong.org.vn/ chuyên mục Diễn 
đàn). Rất mong thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ mang lại lợi ích và cách nhìn khách quan, khoa học 
trong việc áp dụng các tài liệu hướng dẫn vào thực hành hàng ngày.
Tóm tắt
Bối cảnh: Tài liệu này cung cấp hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về quản lý bệnh nhân 
viêm phổi cộng đồng người lớn. 
Phương pháp: Một hội đồng đa ngành tiến hành tổng quan hệ thống thực tế các nghiên cứu có liên quan 
và áp dụng phương pháp Phân loại khuyến cáo, Đánh giá, Xây dựng và Lượng giá để có được các khuyến 
cáo lâm sàng.
Kết quả: Hội đồng đã đề cập 16 lĩnh vực cụ thể cho các khuyến cáo bằng các câu hỏi liên tục từ xét nghiệm 
chẩn đoán tới xác định nơi chăm sóc, lựa chọn liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm ban đầu và quyết định các 
trị liệu tiếp theo. Mặc dù một số khuyến cáo không thay đổi so với hướng dẫn năm 2007, nhưng với các kết 
quả từ các thử nghiệm điều trị và điều tra dịch tễ học mới đã dẫn đến việc xem xét lại các khuyến cáo đối 
với chiến lược điều trị kinh nghiệm và các quyết định xử trí bổ sung. 
Kết luận: Hội đồng đã xây dựng và trình bày lý lẽ cho các khuyến cáo về các chiến lược chẩn đoán và điều 
trị được lựa chọn cho bệnh nhân viêm phổi cộng đồng người lớn.
 DỊCH
68
Hô hấp số 20/2019
Câu hỏi 1. Có nên lấy bệnh phẩm đàm nhuộm và 
cấy ngay khi tiếp nhận và chẩn đoán viêm phổi? 
Không nên làm thường quy cho bệnh nhân ngoại 
trú. Nên thực hiện trong bệnh viện trước khi điều 
trị cho những bệnh nhân, đối với: 1) Bệnh nhân 
nặng, nhất là khi đang đặt nội khí quản; 2) Bệnh 
nhân đang điều trị kinh nghiệm P.aeruginosa và 
MRSA, 3) Tiền sử nhiễm trùng P.aeruginosa, 
MRSA, nhất là nhiễm trùng hô hấp, 4) Tiền sử 
nhập viện và/hoặc điều trị kháng sinh tĩnh mạch 
trong 90 ngày trước đó.
Câu hỏi 2. Có nên cấy máu ngay khi có chẩn 
đoán viêm phổi?
Không cấy máu cho bệnh nhân điều trị ngoại 
trú. Không cấy máu thường quy cho bệnh nhân 
CAP điều trị trong bệnh viện. Nên cấy máu trước 
điều trị cho bệnh nhân nhập viện điều trị khi: 
1) Bệnh nhân nặng; 2) bệnh nhân đang điều trị 
kinh nghiệm P.aeruginosa và MRSA, 3) Tiền sử 
nhiễm trùng P.aeruginosa, MRSA, nhất là nhiễm 
trùng hô hấp, 4) Tiền sử nhập viện và/hoặc điều 
trị kháng sinh tĩnh mạch trong 90 ngày trước đó.
Câu hỏi 3. Có nên thực hiện chẩn đoán vi sinh 
Legionella và tìm kháng nguyên pneumococcus 
trong nước tiểu ngay khi chẩn đoán?
Không khuyến cáo thực hiện thường quy tìm 
kháng nguyên pneumococcus trừ khi viêm phổi 
nặng.
Không khuyến cáo tìm kháng nguyên 
Legionella thường quy trừ khi có yếu tố dịch tễ 
(dịch hoặc mới đi du lịch về) hoặc là trường hợp 
nặng.
Bảng 1. Những thay đổi giữa guideline ATS/IDSA 2007 và 2019
Khuyến cáo ATS/IDSA 2007 ATS/IDSA 2019
Cấy đàm Khuyến cáo đầu tiên trên 
CAP nặng
Khuyến cáo trên bệnh nhân nặng và trên bệnh nhân đang điều 
trị kinh nghiệm P. aeruginosa và S.aureus.
Cấy máu Khuyến cáo đầu tiên trên 
CAP nặng
Khuyến cáo trên bệnh nhân nặng và trên bệnh nhân đang điều 
trị kinh nghiệm P. aeruginosa và S.aureus.
Đơn trị liệu macrolide Khuyến cáo mạnh trên CAP 
điều trị ngoại trú
Khuyến cáo có điều kiện phụ thuộc vào mức độ kháng ở cộng 
đồng.
Sử dụng procalcitonin Không đề cập Không khuyến cáo để xác định yêu cầu điều trị kháng sinh.
Sử dụng CRS Không đề cập Không khuyến cáo. Có thể sử dụng trên bệnh nhân sốc nhiễm 
khuẩn không đáp ứng điều trị.
Sử dụng phân loại HCAP Xem HCAP như HAP và VAP Khuyến cáo bỏ cách xếp loại này. Nhấn mạnh yêu cầu nghiên 
cứu dịch tễ và xác định nguy cơ nhiễm P. aeruginosa và S.aureus 
tại địa phương. Tăng nhấn mạnh xuống thang khi cấy (-) 
Điều trị kinh nghiệm CAP 
nặng
Khuyến cáo betalactam kết hợp 
macrolide và betalactam kết 
hợp fluoroquinolone như nhau.
Khuyến cáo cả betalactam kết hợp macrolide và betalactam 
kết hợp fluoroquinolone nhưng kết hợp betalactam + macrolide 
bằng chứng mạnh hơn.
Sử dụng Xquang ngực theo 
dõi thường quy
Không khuyến cáo Có thể sử dụng khi lâm sàng thấy cần thiết. Thí dụ để tầm 
soát ung thư.
Viết tắt: Viêm phổi cộng đồng (community- acquired pneumonia, CAP), viêm phổi có kết hợp chăm sóc y tế (health care-associated pneumonia, HCAP), 
viêm phổi bệnh viện (hospital-acquired pneumonia, HAP), viêm phổi kết hợp thở máy (ventilator-associated pneumonia, VAP).
 DỊCH
69
Hô hấp số 20/2019
Câu hỏi 4. Có nên lấy bệnh phẩm hô hấp chẩn 
đoán virus cúm ngay khi chẩn đoán?
Khi có dịch cúm đang lưu hành ở cộng đồng, nên 
thực hiện test nhanh chẩn đoán virus (thí dụ test 
sinh học phân tử chẩn đoán cúm, test nhanh chẩn 
đoán kháng nguyên cúm).
Câu hỏi 5. Có nên sử dụng procalcitonin huyết 
thanh kết hợp với đánh giá lâm sàng hay chỉ 
sử dụng đánh giá lâm sàng đơn thuần để quyết 
định khởi trị kháng sinh?
Nên khởi đầu điều trị kháng sinh kinh nghiệm 
khi lâm sàng nghi ngờ và xác định chẩn đoán 
viên phổi bằng xquang ngực mà không cần quan 
tâm ngưỡng procalcitonin huyết thanh ban đầu 
thế nào.
Câu hỏi 6. Có nên sử dụng các thang điểm dự 
đoán tiên lượng kết hợp với đánh giá lâm sàng 
hay chỉ sử dụng đánh giá lâm sàng để quyết 
định nhập viện hay điều trị ở cộng đồng?
Kết hợp với đánh giá lâm sàng, thầy thuốc nên 
áp dụng một thang điểm tiên lượng đã được xác 
nhận giá trị, thí dụ thang điểm PSI. Dự đoán khả 
năng cần nhập viện PSI có nhiều bằng chứng và 
được khuyến cáo nhiều hơn CURB-65.
Câu 7. Có nên sử dụng kết hợp các thang điểm 
tiên lượng với đánh giá lâm sàng hay chỉ sử 
dụng đánh giá lâm sàng để quyết định nhập viện 
khoa nội hay đơn vị chăm sóc tích cực (ICU, 
khoa theo dõi đặc biệt)?
Bệnh nhân cần nhập trực tiếp vào ICU khi tụt 
huyết áp cần sử dụng thuốc vận mạch hoặc suy hô 
hấp cần thở máy. Đối với bệnh nhân không cần sử 
dụng thuốc vận mạch hay thở máy, nên áp dụng 
thang điểm ATS/IDSA với các yếu tố phụ kết hợp 
với đánh giá lâm sàng để quyết định.
Câu hỏi 8. Kháng sinh nào được khuyến cáo 
kinh nghiệm cho bệnh nhân ngoại trú?
Đối với bệnh nhân khỏe mạnh không có bệnh 
đồng mắc và không có yếu tố nguy cơ nhiễm 
khuẩn kháng thuốc: 
- Amoxicillin 1g / mỗi 8 giờ.
- Doxycyclin 100mg / mỗi 12 giờ.
- Macrolide (azithromycin 500mg/ngày đầu, 
sau đó 250mg/ngày hoặc clarythromycin 
500mg/12 giờ hoặc loại phòng thích chậm 
1000mg/ngày) chỉ ở những khu vực có tỷ lệ đề 
kháng với macrolide của pneumococcus <25%.
Đối với bệnh nhân có kèm bệnh đồng mắc mạn 
tính (tim, phổi, gan, thận, tiểu đường, cắt lách, 
bệnh ác tính, nghiện rượu):
- Kết hợp kháng sinh:
. Amoxicillin-clavulanat (500mg -125mg/
mỗi 8 giờ hoặc 875-125/mỗi 12 giờ hoặc 2000mg-
125/mỗi 12 giờ) hoặc cephalosporin (cepodoxim 
200mg/12 giờ hoặc cefuroxim 500mg/mỗi 12 
giờ), VỚI:
. Macrolide (azithromycin 500mg/ngày đầu, 
sau đó 250mg/ngày hoặc clarythromycin 500mg/12 
giờ hoặc loại phòng thích chậm 1000mg/ngày) 
hoặc doxycyclin 100mg / mỗi 12 giờ.
- Hoặc fluoroquinolone hô hấp đơn độc 
(levofloxacin 750mg/ngày, moxifloxacin 400mg/
ngày, gemifloxacin 320mg/ngày).
 DỊCH
70
Hô hấp số 20/2019
Bảng 2. Chiến lược khởi đầu điều trị cho bệnh nhân CAP nhập viện 
theo mức độ nặng và nguy cơ nhiễm khuẩn kháng thuốc 
Phác đồ chuẩn
Trước đó phân lập 
được MRSA từ 
bệnh phẩm hô hấp
Trước đó phân lập 
được P.aeruginosa 
từ bệnh phẩm 
hô hấp
Vừa mới nhập viện và 
vừa mới sử dụng KS 
TM. Có nguy cơ nhiễm 
MRSA tại địa phương 
đã được xác định
Vừa mới nhập viện 
và vừa mới sử dụng 
KS TM. 
Có nguy cơ nhiễm 
P.a tại địa phương đã 
được xác định
CAP nhập viện 
không nặng
B L A C + M C L 
hoặc
RFQ
Kết hợp bao vây 
MRSA. Xét ng-
hiệm cấy hay PCR 
để xuống thang 
hoặc duy trì điều trị
Kết hợp bao vây 
P.a. Xét nghiệm 
cấy hay PCR để 
xuống thang hoặc 
duy trì điều trị
Cấy nhưng không bao 
vây MRSA trừ khi cấy 
(+). Nếu có khả năng 
PCR, không bao vây 
MRSA nếu test nhanh 
PCR(-), hoặc kết hợp 
khi test nhanh PCR(+) 
và cấy.
Cấy nhưng chỉ bao 
vây P.a khi cấy (+).
CAP nhập viện 
không nặng
B L A C + M C L 
hoặc
BLAC+RFQ
Kết hợp bao vây 
MRSA và xét ng-
hiệm cấy hay PCR 
để xuống thang 
hoặc duy trì điều trị
Kết hợp bao vây 
P.a và xét nghiệm 
cấy hay PCR để 
xuống thang hoặc 
duy trì điều trị
Kết hợp bao vây MRSA 
và xét nghiệm cấy hay 
PCR để xuống thang 
hoặc duy trì điều trị
Kết hợp bao vây P.a 
và xét nghiệm cấy 
hay PCR để xuống 
thang hoặc duy trì 
điều trị
Viết tắt: 
BLAC: betalactam, RFQ: fluoroquinolone hô hấp, MRSA: tụ cầu kháng methicillin, P.a: P.aeruginosa
BLAC+MCL: Ampicillin/sulbactam 1,5g/mỗi 6 giờ, cefotaxime 1-2g/8 giờ, ceftriaxone/ngày, ceftaroline 600mg/12 giờ KẾT HỢP azithromycin 500mg/ngày, 
clarithromycin 500mg/12 giờ.
RFQ: Levofloxacin 750mg/ngày, moxifloxacin 400mg/ngày.
Bao vây MRSA: theo guideline 2016 ATS/IDSA HAP/VAP: vancomycin 15 mg/kg/12 giờ, điều chỉnh liều nếu cần hoặc linezolid 600 mg/mỗi 12 giờ.
Bao vây P.aeruginosa: theo guideline 2016 ATS/IDSA HAP/VAP: piperacillin-tazobactam 4.5 g /mỗi 6 giờ, cefepime 2 g /mỗi 8 giờ, ceftazidime 2 g/mỗi 8 giờ, 
imipenem 500 mg/mỗi 6 giờ), meropenem 1 g /mỗi 8 giờ), hoặc aztreonam 2 g/mỗi 8 giờ). Không bao gồm khuyến cáo bao vây enterobacteriacea ESBL(+), 
chỉ định này nên cân nhắc trên từng bệnh nhân và dữ liệu vi sinh tại chỗ.
Đối với bệnh nhân có kèm bệnh đồng mắc mạn 
tính (tim, phổi, gan, thận, tiểu đường, cắt lách, 
bệnh ác tính, nghiện rượu):
- Kết hợp kháng sinh:
. Amoxicillin-clavulanat (500mg-125mg/mỗi 
8 giờ hoặc 875-125/mỗi 12 giờ hoặc 2000mg-
125/mỗi 12 giờ) hoặc cephalosporin (cepodoxim 
200mg/12 giờ hoặc cefuroxim 500mg/mỗi 12 
giờ), VỚI:
. Macrolide (azithromycin 500mg/ngày đầu, 
sau đó 250mg/ngày hoặc clarythromycin 
500mg/12 giờ hoặc loại phòng thích chậm 
1000mg/ngày) hoặc doxycyclin 100mg / mỗi 12 
giờ.
- Hoặc fluoroquinolone hô hấp đơn độc 
(levofloxacin 750mg/ngày, moxifloxacin 400mg/
ngày, gemofloxacin 320mg/ngày).
Câu hỏi 9. Đối với bệnh nhân nhập viện, phác 
đồ điều trị kháng sinh kinh nghiệm nào cho 
bệnh nhân không có nguy cơ nhiễm MRSA và 
P.aeruginosa?
Đối với bệnh nhân không nặng, không có yếu tố 
nguy cơ nhiễm MRSA hoặc P.aeruginosa, các 
phác đồ sau được khuyến cáo:
- Kết hợp kháng sinh:
. Ampicillin-sulbactam (1,5g-3g/mỗi 6 giờ), 
cefotaxime 1-2g/mỗi 8 giờ, ceftriaxone 1-2g/
ngày, ceftaroline 600mg/mỗi12 giờ, VỚI:
 DỊCH
71
Hô hấp số 20/2019
. Azithromycin 500mg/ngày, clarythromycin 
500/mỗi 12 giờ.
- Hoặc fluoroquinolone hô hấp đơn độc 
(levofloxacin 750mg/ngày, moxifloxacin 400mg/
ngày).
- Trường hợp không thể sử dụng được cả 
macrolide hay fluoroquinolone, kết hợp như trên 
với doxycyclin 100mg/mỗi 12 giờ.
Đối với bệnh nhân nặng, không có yếu tố nguy cơ 
nhiễm MRSA hoặc P.aeruginosa, các phác đồ sau 
được khuyến cáo:
- Betalactam kết hợp với macrolide
- Betalactam kết hợp với fluoroquinolone 
hô hấp. 
Câu hỏi 10. Đối với bệnh nhân nhập viện nghi 
viêm phổi hít, có nên kết hợp kháng sinh điều trị 
kỵ khí bổ sung vào trị liệu chuẩn?
Không nên kết hợp thường quy trừ khi có biến 
chứng áp-xe hay tràn mủ màng phổi.
Câu hỏi 11. Đối với bệnh nhân nhập viện có nguy 
cơ nhiễm MRSA và P.aeruginosa, có nên điều trị 
bằng kháng sinh phổ rộng thay vì trị liệu chuẩn?
Tài liệu khuyến cáo bỏ việc sử dụng xếp loại trước 
đây viêm phổi kết hợp chăm sóc y tế (HCAP) để 
hướng dẫn chọn kháng sinh phổ rộng. Khuyến 
cáo các thầy thuốc lâm sàng chỉ bao vây kinh 
nghiệm MRSA hoặc P.aeruginosa khi bệnh nhân 
có yếu tố mà tại địa phương đó xác định là nguy 
cơ đối với các tác nhân này. Trị liệu kháng sinh 
lựa chọn kinh nghiệm cho MRSA là vancomycin 
(15mg/kg/mỗi 12 giờ, điều chỉnh theo lâm sàng) 
hoặc linezolide (600mg/mỗi 12 giờ). Lựa chọn 
điều trị cho P. aeruginosa bao gồm piperacillin-
tazobactam (4,5g/mỗi 6 giờ), cefepime (2g/mỗi 
8 giờ), ceftazidime (2g/mỗi 8 giờ), aztreonam 
(2g/ mỗi 8 giờ), meropenem (1g/mỗi 8 giờ) hoặc 
imipenem (500 m/mỗi 6 giờ).
Nếu tại địa phương chưa có các nghiên cứu 
về nguy cơ, thầy thuốc nên sử dụng kháng sinh 
như các khuyến cáo đã được công bố trong khi 
tiến hành lấy bệnh phẩm nuôi cấy để xác định. Sự 
hiện diện của các vi khuẩn gây bệnh trên là bằng 
chứng cho việc tiếp tục chỉ định kháng sinh bao 
vây kinh nghiệm. 
Câu hỏi 12. Trên bệnh nhân nhập viện, có nên 
điều trị cortocosteroid?
Không nên sử dụng thường quy corticosteroid 
cho bệnh nhân không nặng. Không khuyến cáo 
thường quy cho bệnh nhân nặng. Không khuyến 
cáo sử dụng cho bệnh nhân viêm phổi nặng do 
cúm. Đồng ý quan điểm chỉ định corticosteroid 
trong viêm phổi nặng có sốc nhiễm khuẩn không 
đáp ứng với các trị liệu chuẩn bằng truyền dịch và 
thuốc vận mạch đầy đủ. Khuyến cáo này không 
bao gồm những trường hợp mà tình huống lâm 
sàng thích hợp với chỉ định corticosteroid như có 
các bệnh phối hợp (COPD, hen, bệnh tự miễn).
Câu hỏi 13. Khi test với virus cúm dương tính, 
có nên điều trị kháng virus?
Khuyến cáo sử dụng thuốc kháng virus cúm như 
oseltamivir cho bệnh nhân ngoại trú hay nhập 
viện test virus cúm dương tính, tùy thuộc vào thời 
gian trước chẩn đoán. Lợi ích điều trị có vẻ tốt 
nhất từ 2-5 ngày sau khi có triệu chứng ban đầu. 
Câu hỏi 14. Khi viêm phổi test với virus cúm 
dương tính, có nên điều trị kháng sinh?
Khuyến cáo trị liệu chuẩn kháng sinh nên bắt đầu 
ngay cho bệnh nhân trong hay ngoài bệnh viện khi 
có bằng chứng lâm sàng và Xquang ngực viêm phổi.
Câu hỏi 15. Trên bệnh nhân viêm phổi, ở trong 
hay ở ngoài bệnh viện, đang tiến triển tốt, thời 
gian điều trị kháng sinh thích hợp là bao lâu?
Khuyến cáo thời gian điều trị kháng sinh cần dựa 
trên các đánh giá chắc chắn cho thấy có sự bình 
ổn lâm sàng (sinh hiệu, ăn uống, trạng thái tâm 
thần) và thời gian không dưới 5 ngày.
Câu hỏi 16. Trên bệnh nhân đang tiến triển tốt, có 
cần thực hiện Xquang ngực thường quy theo dõi?
Khi triệu chứng hết sau 5-7 ngày, không nên thực 
hiện Xquang ngực để theo dõi.
 DỊCH
72
Hô hấp số 20/2019
KẾT LUẬN
Các khuyến cáo trên, với mục tiêu giúp cho các 
thầy thuốc lựa chọn để đạt được hiệu quả trị liệu 
tốt nhất cho bệnh nhân, được xem xét dựa trên các 
bằng chứng mới. Phương pháp để cải thiện chất 
lượng là nhận xét việc áp dụng các khuyến cáo từ 
guideline. Tài liệu này còn chưa đáp ứng yêu cầu 
do còn quá ít các câu hỏi lâm sàng được nghiên 
cứu đầy đủ để cho phép có các khuyến cáo mạnh 
về chăm sóc chuẩn. Chúng tôi hy vọng rằng các 
nghiên cứu cần ưu tiên đã được liệt kê trong tài 
liệu này sẽ thúc đẩy các nghiên cứu mới hướng 
tới các khoảng trống còn chưa được biết. Mặc dù 
có nhiều lo ngại về tình trạng gia tăng đề kháng 
kháng sinh của các tác nhân gây bệnh nhưng hầu 
hết bệnh nhân viêm phổi cộng đồng đều có thể 
điều trị tốt với các phác đồ đã được sử dụng trong 
nhiều thập kỷ. Cũng đúng khi cho rằng một phân 
nhóm bệnh nhân có các bệnh đồng mắc đáng kể 
và thường xuyên tiếp xúc với các chăm sóc y tế và 
đang gia tăng kháng thuốc và, ở một số cơ sở, tỷ 
lệ nhiễm MRSA hoặc P.aeruginosa đủ cao để cần 
cảnh báo trong trị liệu kinh nghiệm.
Cũng thật không may rằng test chẩn đoán vi 
sinh hiện nay chưa đủ nhanh, chính xác và giá cả 
hợp lý để có thể tạo ra được lợi ích chứng minh 
được đối với bệnh nhân viêm phổi cộng đồng 
trong việc xác định nhanh tác nhân gây bệnh để 
điều trị trúng đích hoặc giảm các trị liệu không 
cần thiết một cách an toàn. Ngoại trừ test nhanh 
với virus cúm và MRSA. Cho tới khi chúng ta có 
được đầy đủ khả năng đáp ứng từ xét nghiệm vi 
sinh, trị liệu kháng sinh cho hầu hết các trường 
hợp vẫn còn là kinh nghiệm. Do vậy, các thầy 
thuốc lâm sàng cần được cảnh báo về phổ vi sinh 
gây bệnh phổ biến tại địa phương, nhất là khi phải 
chăm sóc bệnh nhân ở một trung tâm y tế nơi mà 
nhiễm khuẩn với các tác nhân gây bệnh kháng 
thuốc như MRSA. P.aeruginosa thường gặp hơn. 
Có sự khác biệt giữa guideline này với phiên 
bản trước là tài liệu đã tăng có ý nghĩa số bệnh 
nhân được khuyến cáo lấy bệnh phẩm đường hô 
hấp thường quy trong các nghiên cứu. Quyết định 
này chủ yếu là do mong muốn điều chỉnh việc 
sử dụng quá mức kháng sinh kháng MRSA và 
P.aeruginosa từ khi có đề xuất phân loại HCAP 
(khuyến cáo đã được gỡ bỏ) hơn là dựa trên các 
bằng chứng có chất lượng cao. Chúng tôi mong 
rằng sự thay đổi này sẽ khởi động các nghiên 
cứu có ý nghĩa nhằm khẳng định hay phủ định 
giá trị của các khuyến cáo về cách tiếp cận này. 
Do không thể xây dựng một phác đồ điều trị kinh 
nghiệm đúng cho tất cả các trường hợp, các thầy 
thuốc cần phải chắc chắn khi áp dụng vào tình 
hình phổ nhiễm và kháng thuốc của địa phương 
mình, điều này sẽ là một cách khác khuyến cáo 
tăng xét nghiệm vi sinh. Tương tự, chúng tôi cũng 
mong rằng thay đổi khuyến cáo không sử dụng 
macrolide đơn độc chỉ dựa trên tỷ lệ đề kháng 
trong cộng đồng hơn là dựa trên các nghiên cứu 
lâm sàng chất lượng cao, sẽ giúp khởi động các 
nghiên cứu trong tương lai về hiệu quả của trị liệu 
macrolide so với các chiến lược điều trị khác. 

File đính kèm:

  • pdfchan_doan_va_dieu_tri_viem_phoi_cong_dong_nguoi_lon_guidelin.pdf