Chẩn đoán và điều trị tổn thương thận cấp
Mục tiêu:
1. Trình bày được các nguyên nhân gây suy thận cấp, cơ chế bệnh sinh, các giai
đoạn tiến triển suy thận cấp.
2. Thực hành chẩn đoán, phân chia giai đoạn, chỉ định điều trị suy thận cấp, tiên
lượng khả năng phục hồi suy thận cấp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chẩn đoán và điều trị tổn thương thận cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chẩn đoán và điều trị tổn thương thận cấp
1 CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG THẬN CẤP PGS. TS. Bùi Văn Mạnh Mục tiêu: 1. Trình bày được các nguyên nhân gây suy thận cấp, cơ chế bệnh sinh, các giai đoạn tiến triển suy thận cấp. 2. Thực hành chẩn đoán, phân chia giai đoạn, chỉ định điều trị suy thận cấp, tiên lượng khả năng phục hồi suy thận cấp. Tổn thương thận cấp (Acute Kidney Injury - AKI) trước đây được gọi là suy thận cấp, đề cập đến một tình trạng do mất cân bằng về dịch, điện giải, acid-base gây ra dẫn đến giảm mức lọc cầu thận. Tuy nhiên gần đây thuật ngữ tổn thương thận cấp được sử dụng rộng rãi, đề cập đầy đủ và toàn diện hơn các tổn thương bao gồm cả lâm sàng, cận lâm sàng của suy thận và cả các tạng khác. Tổn thương thận cấp là tình trạng bệnh lý khá phổ biến trong hồi sức cấp cứu và thường nằm trong hội chứng suy đa tạng và là yếu tố nguy cơ độc lập làm kéo dài thời gian nằm viện và tăng tỉ lệ tử vong. Tổn thương thận cấp gặp ở khoảng 7% bệnh nhân điều trị nội trú và ở 4% đến 25% bệnh nhân tại khoa hồi sức, trung bình có 5% đến 6% bệnh nhân tại khoa hồi sức có tổn thương thận cấp phải điều trị thay thế thận. Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân có tổn thương thận cấp phụ thuộc nguyên nhân và mức độ nặng của tổn thương thận cấp, có thể tới 50-70% số bệnh nhân nặng tại các khoa hồi sức. 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TỔN THƯƠNG THẬN CẤP 1.1. Khái niệm tổn thương thận cấp Đến nay còn chưa có sự đồng thuận hoàn toàn về khái niệm tổn thương thận cấp giữa các nghiên cứu khác nhau, và có tới trên 35 định nghĩa về tổn thương thận cấp trong y văn. Hiện nay phân loại RIFLE (Risk-nguy cơ, Injury-tổn thương, F-suy thận, Loss- mất chức năng thận, E-bệnh thận giai đoạn cuối) và tiêu chuẩn của Mạng lưới nghiên 2 cứu tổn thương thận cấp (Acute Kidney Injury Network-AKIN) là một tổ chức quốc tế đa ngành bao gồm những nhà tiết niệu và hồi sức đề xuất gần đây được chấp nhận như một khái niệm chuẩn về tổn thương thận cấp. Bảng 1. Phân loại RIFLE Tiêu chí Tiêu chuẩn về mức lọc cầu thận (MLCT) và creatinin huyết thanh Tiêu chuẩn nước tiểu R - Risk (Nguy cơ) MLCT giảm ≥25% hoặc creatinin máu tăng khoảng 1,5 lần mức cơ sở Dưới 0,5 ml/kg/giờ trong 6 giờ liền I - Injury (Tổn thương) MLCT giảm ≥50% hoặc creatinin máu tăng khoảng 2 lần mức cơ sở Dưới 0,5 ml/kg/giờ trong 12 giờ liền F - Failure (Suy thận) MLCT giảm ≥70% hoặc creatinin máu tăng khoảng 3 lần mức cơ sở hoặc creatinin máu ≥ 4mg/dl Dưới 0,3 ml/kg/giờ trong 24 giờ liền hoặc vô niệu 12 giờ liền L - Loss (mất chức năng) Thận mất chức năng ≥ 4 tuần E - End Stage (Giai đoạn cuối) Thận mất chức năng ≥3 tháng Năm 2002 các nhà phát minh chất lượng về lọc máu cấp tính đã đề xuất phân loại RIFLE, đặc biệt cho tổn thương thận cấp ở bệnh nhân hồi sức. Phân loại này sử dụng creatinin huyết thanh và lượng nước tiểu theo thời gian để xác định 3 cấp độ 3 nặng của tổn thương thận cấp và 2 nhóm là hậu quả tiếp theo (bảng 1). Bệnh thận nguyên phát như viêm cầu thận mạn được loại ra khỏi định nghĩa này. Gần đây, Mạng lưới nghiên cứu tổn thương thận cấp (AKIN) đã tiến thêm một bước để sửa đổi RIFLE và công nhận những thay đổi thậm chí rất nhỏ của creatinin huyết thanh (≥ 0,3 mg/dl) cũng là bất lợi thực sự đến kết quả điều trị. Phân loại này sử dụng creatinin huyết thanh và lượng nước tiểu theo thời gian để xác định 3 cấp độ nặng của tổn thương thận. Theo AKIN, đồng thuận gần đây nhất cho tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương thận cấp là “một sự suy giảm đột ngột chức năng thận được định nghĩa là sự gia tăng tuyệt đối của creatinin huyết thanh lớn hơn hoặc bằng 0,3mg/dL (26,4mol/l), tỉ lệ tăng creatinin huyết thanh tới 50% (1,5 lần mức cơ sở) hay sự suy giảm đào thải nước tiểu (thiểu niệu là khi đào thải dưới 0,5ml/kg/giờ kéo dài trên 6 giờ)”. Quan trọng hơn là hệ thống định nghĩa AKIN kết hợp cả creatinin, lượng nước tiểu và thời gian (bảng 2). Cả tiêu chuẩn RIFLE và AKIN cùng phát triển để tạo thuận lợi cho nghiên cứu lâm sàng và so sánh thống kê. So sánh dữ liệu dịch tễ học tiêu chuẩn RIFLE và AKIN đã chứng minh có sự tương thích ở các bệnh nhân nặng. 4 Bảng 2. Tiêu chuẩn AKIN Giai đoạna Tiêu chuẩn về creatinin huyết thanh Tiêu chuẩn nước tiểu 1 Tăng creatinin huyết thanh ≥0,3 mg/dl (26,4 mol/l) hoặc tăng 150%-200% (1,5-2 lần) so với mức cơ sở Dưới 0,5ml/kg/giờ kéo dài trên 6 giờ liền 2 Tăng creatinin huyết trên 200%-300% (trên 1,5-2 lần) so với mức cơ sở Dưới 0,5ml/kg/giờ kéo dài trên 12 giờ liền 3b Tăng creatinin huyết trên 300% (trên 3 lần) so với mức cơ sở hoặc creatinin huyết thanh ≥4 mg/dl (352 mol/l) với mức tăng cấp tính ít nhất 0,5mg/dl Dưới 0,5ml/kg/giờ kéo dài trên 12 giờ liền a Chỉ cần 1 tiêu chuẩn (creatinin hoặc lượng nước tiểu là đủ tiêu chí đánh giá giai đoạn. b Bệnh nhân đã phải điều trị thay thế thận được coi là giai đoạn 3 bất kể bệnh nhân đang ở giai đoạn nào tại thời điểm đã điều trị thay thế thận. 1.2. Nguyên nhân gây tổn thương thận cấp Ở bệnh nhân hồi sức cấp cứu tổn thương thận cấp thường do nhiều nguyên nhân phối hợp và thường phát triển từ sự kết hợp của nhiễm trùng huyết, sử dụng thuốc và rối loạn huyết động. Tổn thương thận cấp thường không thể khu trú vào một nguyên nhân cụ thể, do đó làm phức tạp thêm sự can thiệp điều trị. Nhiễm trùng huyết là nguyên nhân phổ biến nhất của tổn thương thận cấp trong hồi sức cấp cứu nói chung, thường chiếm trên 50% các trường hợp. 1.2.1. Các nguyên nhân gây tổn thương thận cấp thường gặp trong hồi sức cấp cứu: - 5 nguyên nhân thường gặp nhất: nhiễm khuẩn huyết, phẫu thuật lớn, giảm cung lượng tim, giảm khối lượng tuần hoàn, dùng thuốc độc với thận 5 - Các nguyên nhân phổ biến khác: hội chứng gan thận, chấn thương, phẫu thuật dùng tim-phổi nhân tạo, hội chứng khoang bụng (tăng áp lực khoang bụng), hội chứng tiêu cơ vân, tắc ruột 1.2.2. Tác nhân độc với thận gây tổn thương thận cấp ở bệnh nhân hồi sức cấp cứu - Tác nhân ngoại sinh: Thuốc: thuốc chống viêm non-steroid, các kháng sinh (nhóm aminosid, amphotericin, peniciline, acyclovir, hoá chất điều trị ung thư), chất cản quang, ethylen glycol. - Tác nhân nội sinh: hội chứng tiêu cơ vân cấp, tan máu cấp, hội chứng ly giải khối u 1.3. Cơ chế bệnh sinh tổn thương thận cấp Tổn thương thận cấp được phân chia thành 3 loại theo cơ chế bệnh sinh: - Tổn thương thận cấp trước thận (Pre-renal AKI) - Tổn thương thận cấp tại thận (Intrinsic AKI) - Tổn thương thận cấp sau thận (Post-renal AKI) 1.3.1. Tổn thương thận cấp trước thận Trong tổn thương thận cấp trước thận, cấu trúc thận vẫn được bảo toàn. Giảm mức lọc cầu thận là đáp ứng sinh lý với hiện tượng giảm tưới máu thận do giảm khối lượng tuần hoàn thực thụ hoặc do “phản ứng” với hiện tượng giảm khối lượng tuần hoàn tạm thời của cơ thể. Nguyên nhân gây giảm tưới máu thận có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau: - Giảm khối lượng tuần hoàn thực sự do mất máu, mất dịch ra khỏi cơ thể khi bị chấn thương, vết thương, tiêu chảy cấp, bỏng rộng... - Giảm cung lượng tim do các nguyên nhân khác nhau. - Suy gan. - Sốc phản vệ (gây truỵ mạch). 6 - Nhiễm khuẩn huyết (gây rối loạn vi tuần hoàn). - Các nguyên nhân gây co mạch thận: tăng canxi máu, nhiễm trùng huyết, suy gan, thuốc ức chế calcineurin và norepinephrine. - Các tác nhân gây suy giảm cơ chế tự điều chỉnh áp lực tưới máu của thận: các thuốc kháng viêm non-steroid, các thuốc ức chế enzyme chuyển và ức chế thụ thể angiotensin II Các yếu tố trên tác động gây giảm tưới máu thận dẫn đến tăng ure máu. Giảm tưới máu thận còn có thể gây ra do áp lực ổ bụng tăng kéo dài trên 20mmHg dẫn đến hội chứng khoang bụng. Hậu quả của hội chứng này có thể gặp ở các bệnh nhân có chảy máu trong ổ bụng, dịch cổ trướng lớn, chướng bụng nặng, sau phẫu thuật lớn trong ổ bụng, sau ghép gan 1.3.2. Tổn thương thận cấp tại thận Tổn thương thận cấp tại thận xuất hiện khi nhu mô thận bị tổn thương. Tổn thương nhu mô thận bao gồm cầu thận, mạch máu trong thận, ống thận và khe thận. Việc đánh giá tổn thương các cấu trúc của thận có thể được phân biệt khi đánh giá kỹ tình trạng cặn nước tiểu: - Trụ hạt “màu nâu bẩn” và trụ tế bào biểu mô ống thận thường thấy ở bệnh nhân có hoại tử ống thận cấp. - Trụ hồng cầu và tế bào hồng cầu trong nước tiểu bị biến dạng gợi ý tổn thương cầu thận. - Trụ bạch cầu nhiều khi có viêm cấp ở khe thận, bể thận. Tuy nhiên các thành phần trụ hồng cầu và trụ bạch cầu trong nước tiểu dễ bị phá vỡ trong quá trình lấy mẫu xét nghiệm nên khi xét nghiệm âm tính không có nghĩa là có thể loại trừ chắc chắn tổn thương tại thận. Ở bệnh nhân hồi sức cấp cứu nguyên nhân tổn thương thận cấp tại thận do thiếu máu và hoại tử ống thận do các tác nhân gây độc với thận chiếm tới 90%. Có 3 7 loại tổn thương chủ yếu khi thận bị tổn thương cấp: hoại tử ống thận cấp, tổn thương cầu thận và vi mạch thận, viêm khe thận cấp. Hoại tử ống thận cấp (Acute Tubular Necrosis - ATN) Cơ chế bệnh sinh của hoại tử ống thận cấp có thể do tình trạng tổn thương thận cấp trước thận kéo dài (thiếu khối lượng tuần hoàn và hạ huyết áp) hoặc do các tác nhân độc với thận gây ra (mật động vật, kim loại nặng, thuốc cản quang đường tĩnh mạch, kháng sinh nhóm aminozid, thuốc chống virus và nấm, myoglobin do hoại tử cơ). Ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu các tác động này có thể đồng thời hoặc nối tiếp nhau và không thể phân biệt được cụ thể do tác nhân nào gây ra. Ở những trường hợp nặng có thể dẫn đến hoại tử vỏ thận cả hai bên và không có khả năng hồi phục. Các nguyên nhân thường gặp gây hoại tử ống thận cấp: Nguyên nhân Đặc điểm tổn thương thận cấp Thiếu máu - Hậu quả của tình trạng tổn thương thận cấp trước thận kéo dài (thiếu khối lượng tuần hoàn, nhiễm trùng huyết, sốc tim) - Điều trị: điều trị căn nguyên, điều trị tưới máu thận tối ưu Thuốc cản quang chứa ioid tiêm tĩnh mạch - Do cả 2 cơ chế: co mạch thận và tổn thương ống thận - Yếu tố nguy cơ: đã có giảm chức năng thận từ trước, suy tim, đái tháo đường, giảm khối lượng tuần hoàn, đa u tuỷ xương, dùng thuốc cản quang liều lớn - Phân số thải natri (FENa- Fruction Ejection of Natri) <1% - Điều trị: truyền dịch huyết thanh mặn hoặc Natribicarbonat - Dự phòng: N-Acetylcysteine uống hoặc truyền tĩnh mạch có thể dự phòng/giảm tổn thương (với ngộ độc do N-SAID) - Hầu hết có khả năng phục hồi chức năng thận 8 Hội chứng tiêu cơ vân cấp - Có thể do tổn thương cơ nặng do đụng dập, bất động quá lâu, trạng thái động kinh, sốt cao, các thuốc nhóm statin, lạm dụng cocain, hạ phosphate máu, hạ kali máu, nọc rắn, có rối loạn chuyển hoá từ trước - Mức độ tăng các enzyme cơ không tương quan với mức độ nặng của tổn thương thận - Cơ chế tổn thương thận cấp: co mạch thận, tổn thương ống lượn gần, tắc ống thận do các trụ hạt “màu nâu bẩn” - Tăng kali máu, tăng phosphate máu, tăng acid uric máu, giảm canxi máu - Xét nghiệm nước tiểu có thể có Heme và không có trụ hồng cầu - Nước tiểu màu đỏ chuyển sang màu sẫm - Phân số thải natri (FENa) <1% - Điều trị: truyền dịch khối lượng lớn (có thể tới 10 lít dịch huyết thanh mặn đẳng trương/24h để thay thế dần dịch lòng mạch và tăng lợi tiểu Đái hemoglobin - Nguyên nhân: tam máu cấp trong lòng mạch - Xét nghiệm nước tiểu có thể có Heme và không có trụ hồng cầu - Phân số thải natri (FENa) <1% - Tăng LDH, giảm haptoglobin, không tương quan với tăng bilirubin - Điều trị: tương tự như với hội chứng tiêu cơ vân (truyền dịch khối lượng lớn (có thể tới 10 lít dịch huyết thanh mặn đẳng 9 trương/24h để thay thế dần dịch lòng mạch và tăng lợi tiểu). Chú ý điều trị nguyên nhân. Bệnh thận do trụ - Sự hình thành các chuỗi trụ niệu như chuỗi nhẹ trong bệnh Kahler, Protein Tamm-Horsfall có thể gây tổn thương trực tiếp ống thận và tắc lòng ống thận - Yếu tố nguy cơ: giảm khối lượng tuần hoàn, dùng nhiều thuốc lợi tiểu quai, tăng canxi máu, dùng thuốc cản quang tĩnh mạch - Điều trị: vai trò của tách huyết tương chưa rõ ràng Kháng sinh nhóm aminozid - Thường xuất hiện sau 5-7 ngày kể từ khi dùng - Thời gian điều trị có tương quan với mức độ tổn thương thận - Phân số thải natri (FENa) >1% ở hầu hết các trường hợp - Thường không có vô niệu - Mất nhiều magie, kali, canxi qua nước tiểu - Quá trình hồi phục có khi mất nhiều tuần nếu ngừng thuốc gây độc thận kịp thời Amphotericin B - Tác dụng độc tích luỹ - Gây co mạch thận mạnh cũng như gây tổn thương trực tiếp ống thận do có khả năng phá vỡ màng tế bào - Điều trị: dùng Liposomal (chứa Vitamin C) có thể giảm nguy cơ ngộ độc thận Acyclovir truyền tĩnh mạch - Phần thuốc không hoà tan sẽ tủa va lắng đọng tại ống thận dẫn đến tắc nghẽn ống thận - Có các tinh thể hình kim trong cặn nước tiểu - Ngừng thuốc chức năng thận có thể phục hồi 10 Cisplatin - Có tác dụng độc tích luỹ và tổn thương thận có liên quan đến liều đã dùng - Giảm nặng magie máu, có thể có hạ kali máu - Dự phòng: truyền khối lượng dịch lớn trước khi dùng thuốc để tăng bài niệu Ethylene glycol/methano l - Thận có thể bị tổn thương cấp do uống phải methanol hoặc ethylene glycol - Biểu hiện tăng khoảng trống áp lực thẩm thấu Toan chuyển hoá với khoảng trống ion âm có thể biểu hiện ở giai đoạn cuối của quá trình tổn thương thận - Cặn nước tiểu có các tinh thể oxalate (hình bì thư) khi bị nhiễm độc ethylene glycol nhưng không có tinh thể này khi nhiễm độc methanol - Điều trị: dùng chất đối kháng Fomepizole 15mg/kg/ngày truyền trong 30 phút, sau đó 15 mg/kg/mỗi 12h - Có chỉ định lọc máu khi có toan chuyển hoá dai dẳng Hội chứng ly giải khối u - Nguyên nhân: do một lượng lớn tế bào của khối u bị chết sau khi dùng các biện pháp điều trị chống ung thư hoặc quá trình tự ly giải của các khối u. Các chất trong tế bào khối u sẽ được giải phóng vào tuần hoàn bao gồm kali, phosphate, acid uric. Hầu hết xảy ra sau 48-72 giờ sau khi áp dụng các biện pháp điều trị ung thư. Acid uric được giải phóng nhiều sẽ lắng đọng tại vùng có môi trường acid của ống thận và gây tổn thương thận. Tăng phosphate máu có thể dẫn đến hình thành các dạng tinh thể hỗn hợp canxi-phosphat và gây vôi hoá thận 11 - Biểu hiện: thường vô niệu - Điều trị: truyền nhiều dịch, allopurinol, rasburicase (điều trị tăng acid uric do ly giải khối u) Lọc máu tạm thời có thể áp dụng khi có chỉ định, mặc dù tổn thương thận thường sẽ hồi phục Tổn thương cầu thận và vi mạch thận Tổn thương cầu thận trong tổn thương thận cấp không gặp phổ biến ở bệnh nhân điều trị tại các khoa hồi sức cấp cứu. Tuy nhiên hội chứng phổi - thận giống như trong bệnh u hạt Wegener’s và bệnh Goodpasture’s có thể hiện diện ở bất cứ bệnh nhân nào biểu hiện bằng suy hô hấp và suy giảm chức năng thận đồng thời, và gây tử vong nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị đúng. Tổn thương cầu thận thường biểu hiện bằng có trụ hồng cầu trong cặn nước tiểu. Khi có tổn thương cầu thận cần nhanh chóng tì ... lt;20/1. Xét nghiệm cặn lắng nước tiểu có thể thấy một số trụ sáp “màu nâu bẩn” ở phần lớn các trường hợp. Vì các cầu thận và khe thận chưa bị tổn thương nên sẽ không có các triệu chứng như protein niệu nhiều, đái máu nặng. 26 Mặc dù phân số thải natri thường được coi là một chỉ số để chẩn đoán phân biệt giữa tổn thương thận cấp trước thận với hoại tử ống thận cấp, nhưng như đã đề cập ở trên vẫn có một số trường hợp cần loại trừ. Có một số trường hợp bệnh nhân bị hoại tử ống thận cấp nhưng phân số thải natri vẫn thấp. Tổn thương thận cấp ở bệnh nhân bị bệnh thận do thuốc cản quang hầu hết không bị vô niệu, xuất hiện 3-5 ngày sau khi tiếp xúc với thuốc cản quang. Ở giai đoạn sớm của quá trình tổn thương thận, phân số thải natri thấp (<1%) mặc dù không có giảm thể tích tuần hoàn. Đây là hậu quả của sự co mạch rất mạnh gây ra do sự giải phóng endothelin gây ra bởi các thuốc cản quang. Ở bệnh nhân có tiêu cơ vân và tan máu sẽ giải phóng ra myoglobin và hemoglobin gây độc ống thận nhưng cũng có thể biểu hiện với phân số thải natri thấp (<1%) sớm hơn do quá trình co mạch thận. 27 Một số yếu tố chẩn đoán phân biệt tổn thương thận cấp trước thận và tại thận Chỉ số Tổn thương thận cấp trước thận Tổn thương thận cấp tại thận 1 Áp lực thẩm thấu nước tiểu (mOsmol/kg nước) > 500 < 400 2 Natri niệu mmol/l 40 3 BUN**/Creatinin máu > 40 < 20 4 Phân số thải natri (FENa*) 2% 5 Cặn nước tiểu Bình thường hoặc tình cờ có trụ trong Tế bào biểu mô ống thận, Trụ hạt +++, trụ HC, BC, trụ mỡ, Protein niệu++ UNa PCre *FENa (%)= 100 PNa UCre UNa: nồng độ Natri niệu PNa: nồng độ Natri huyết tương UCre: nồng độ Creatinin niệu PCre: nồng độ creatinin huyết tương **BUN = Ure 0,466 3.3.3. Chẩn đoán tổn thương thận cấp sau thận Chẩn đoán xác định dựa vào hình ảnh ứ nước trên siêu âm hoặc phim chụp cắt lớp vi tính. Tuy nhiên không thấy hình ảnh ứ nước trên phim chụp cắt lớp vi tính hay siêu âm cũng không hoàn toàn loại trừ được có tắc nghẽn hay không. Trong trường hợp thể tích tuần hoàn giảm nặng, xơ hoá sau phúc mạc và ở giai đoạn sớm hình ảnh giãn các đài thận có thể chưa thấy rõ trên siêu âm. Phương pháp đơn giản để đánh giá tắc nghẽn thấp là đo lượng nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu. Nếu lượng nước tiểu 28 tồn dư trên 100 ml thì có thể do tắc nghẽn đường ra từ bàng quang (niệu đạo). Các sonde tiểu cũng có thể bị tắc do cục máu đông; có thể loại trừ tắc sonde bằng cách bơm rửa sonde hoặc thay sonde mới. Trên thực tế bệnh nhân ở khoa hồi sức cấp cứu thường ít được áp dụng siêu âm để kiểm tra trừ khi có những dấu hiệu nghi ngờ rõ dựa trên thăm khám lâm sàng như: mới phẫu thuật bụng, tiền sử bị ung thư các cơ quan vùng bụng, đang sử dụng thuốc các thuốc ức chế phó giao cảm 4. ĐIỀU TRỊ 4.1. Điều trị tổn thương thận cấp trước thận Tìm và giải quyết ngay các nguyên nhân dẫn đến giảm tưới máu thận là yếu tố cực kỳ quan trọng vì kéo dài thời gian thiếu máu thận sẽ dẫn đến tổn thương ống thận. Tất cả các thuốc và tác nhân nghi ngờ gây tổn thương thận cần phải ngừng ngay. Khi có giảm khối lượng tuần hoàn, tuỳ theo lượng máu hay dịch đã mất phải khẩn trương bù ngay khối lượng tuần hoàn bằng huyết thanh mặn đẳng trương hoặc các sản phẩm máu. Ngoài việc bù đủ khối lượng tuần hoàn cần phải chú ý điều trị tối ưu chức năng tim khi bệnh nhân có suy tim, sốc tim...bằng thuốc lợi tiểu, các thuốc cường tim, duy trì khối lượng dịch truyền phù hợp. Theo dõi thông số huyết động bằng kỹ thuật xâm nhập là cần thiết (tĩnh mạch trung tâm) nhất là ở những trường hợp gặp khó khăn về đánh giá thể tích lòng mạch 29 Phác đồ cấp điều trị tổn thương thận cấp trước thận 4.2. Điều trị tổn thương thận cấp tại thận Hiện nay chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu chung cho tổn thương thận cấp tại thận, nhìn chung chỉ có các biện pháp điều trị hỗ trợ bao gồm: điều trị giảm nhẹ các biểu hiện tổn thương thận đã có, tránh không làm tổn thương thận thêm bằng cách điều chỉnh phù hợp liều lượng các thuốc có ảnh hưởng đến chức năng thận, không dùng các thuốc và các tác nhân có thể độc với thận và chỉ định điều trị thay thế thận khi cần thiết. Tuỳ theo nguyên nhân và mức độ tổn thương thận, tình trạng chức năng thận trước khi bị tổn thương cấp mà quá trình phục hồi có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần, thậm chí vài tháng. Nhìn chung nếu trước khi bị tổn thương cấp mà chức năng thận vẫn bình thường thì khoảng trên 90% số bệnh nhân sẽ hồi Tổn thương thận cấp trước thận Có giảm thể tích tuần hoàn - Bù đủ khối lượng tuần hoàn bằng huyết thanh mặn đẳng trương, các sản phẩm máu, hoặc dịch keo, duy trì áp lực mạch trung tâm 8-12 mmHg. - Ngừng ngay các thuốc: ức chế enzyme chuyển, ức chế thụ cảm thể angiotensin II, ức chế COX-II, kháng viêm non-steroid và các thuốc có thể gây độc thận. - Điều trị các nguyên nhân gây giảm khối lượng tuần hoàn: mất máu, mất dịch tiêu hoá, bỏng nặng, tình trạng thoát dịch ra các màng (màng bụng, màng phổi) Giảm tưới máu thận, không giảm thể tích tuần hoàn - Điều trị căn nguyên: nhiễm trùng huyết, sốc tim, hội chứng khoang bụng - Dùng lợi tiểu phù hợp khi có suy tim xung huyết - Tránh dùng các thuốc gây co mạch thận: kháng viêm non- steroid, các thuốc cản quang để tránh làm tổn thương ống thận 30 phục chức năng thận (xem thêm các biện pháp điều trị riêng biệt theo từng nguyên nhân gây tổn thương thận trong phần cơ chế bệnh sinh tổn thương thận cấp tại thận). Hiện nay không có biện pháp chung để điều trị tổn thương thận cấp tại thận do các loại nguyên nhân khác nhau. Tuỳ theo nguyên nhân và mức độ tổn thương thận mà áp dụng các biện pháp điều trị cụ thể cũng như toàn diện bao gồm: - Kiểm soát yếu tố nguy cơ và điều trị giải quyết nguyên nhân - Kiểm soát tốt tình trạng huyết động: + Đảm bảo thể tích tuần hoàn, duy trì áp lực tĩnh mạch trung tâm mục tiêu từ 10-15 mmHg, dùng thêm dobutamin và/hoặc noradrenalin nếu đã bù đủ dịch và huyết áp tâm thu <90mmHg. + Dùng lợi tiểu quai (furosemid) tiêm tĩnh mạch nếu có biểu hiện phù và thừa khối lượng tuần hoàn. + Nếu bệnh nhân bị hạ huyết áp do sốc nhưng không có giảm khối lượng tuần hoàn: song song với bù dịch hợp lý cần dùng các thuốc vận mạch, thuốc tăng cung lượng tim trong sốc tim, suy tim xung huyết. - Điều trị các biến chứng: tăng kali máu (>5,5 mmol/l), toan chuyển hóa nặng (pH < 7,2), phù phổi cấp, nhiễm khuẩn, suy dinh dưỡng... 4.2.1. Điều trị giải quyết nguyên nhân Điều trị các bệnh cấp tính là nguyên nhân trực tiếp gây tổn thương thận cấp như nhiễm khuẩn nặng, viêm tuỵ cấp nặng, tăng áp lực ổ bụng, sốc tim, sốc phản vệ, đợt cấp của các bệnh lí tự miễn, điều trị các bệnh lí mạn tính mất bù (suy tim, suy gan, đái tháo đường). 4.4.2. Kiểm soát và duy trì ổn định huyết động - Duy trì đủ khối lượng tuần hoàn: khám lâm sàng, theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm, cân nặng hàng ngày; các dấu hiệu phù niêm mạc, kết mạc, phù tổ chức kẽ, tĩnh mạch cổ nổi, ran và tràn dịch màng phổi, tính cân bằng dịch vào - ra hàng ngày. 31 - Truyền dịch: chú ý quá tải dịch nhất là khi có thiểu niệu/vô niệu. Nên dùng dung dịch Glucose ưu trương để cung cấp thêm năng lương. Các dung dịch cao phân tử, dịch keo có thể sử dụng nhằm tăng tưới máu tổ chức, giảm rối loạn tính thấm mạch, giảm phù (đặc biệt khi có nhiễm khuẩn). 4.2.3. Kiểm soát cân bằng kiềm - toan, điện giải - Hạn chế tối đa lượng kali đưa vào (qua ăn uống, thuốc chứa kali, cắt bỏ tối đa tổ chức hoại tử); điều trị tăng kali khi nồng độ kali máu > 5,5mmol/l (bằng canxigluconat, glucose ưu trương và insulin, natribicarbonat, thuốc hấp phụ kali như kayexalate, kalimate). - Điều trị nhiễm toan chuyển hóa: khi pH <7,4; BE < -10 cần tiêm tĩnh mạch dung dịch natribicarbonat 8,4%: 20 - 40ml/ lần (theo kết quả xét nghiệm khí máu). - Kiểm soát nồng độ natri, calci và phốt-phát máu hợp lý. 4.2.4. Sử dụng thuốc lợi tiểu - Dùng lợi tiểu quai (furosemid) có thể chuyển tổn thương thận cấp thể thiểu niệu thành thể còn nước tiểu, có thể giúp trì hoãn lọc máu. Cách dùng: khi bệnh nhân vô niệu có thể 4 - 6 ống (80 - 120 mg) tiêm tĩnh mạch chậm, 2 - 3 giờ/lần. Theo dõi đáp ứng để điều chỉnh liều thích hợp, mục tiêu duy trì lượng nước tiểu khoảng 1ml/kg/giờ là phù hợp. Furosemid cũng có thể truyền tĩnh mạch liên tục 0,5-1mg/kg/giờ bằng bơm tiêm điện. Khi đã dùng furosemid với liều 600mg - 1000mg/24 giờ mà không đáp ứng thì phải xét chỉ định lọc máu ngay (liều độc của furosemid có thể từ 2500 - 3000mg). - Manitol (20%, liều 3 - 5 ml/24h) là một lợi niệu thẩm thấu, chỉ nên dùng ở giai đoạn sớm mới có phù nề và tắc nghẽn tế bào ống thận, cùng với truyền dịch natribicarbonat. Khi đã có vô niệu thì không nên manitol dùng vì sẽ làm tăng hoại tử ống thận. 4.2.5. Các biện pháp chống nhiễm khuẩn: 32 - Dùng kháng sinh phù hợp, tránh kháng sinh độc với thận - Điều chỉnh liều các thuốc cần dùng theo chức năng thận - Vật lý trị liệu chống nhiễm khuẩn, chống loét điểm tì do nằm lâu - Chăm sóc catheter, dẫn lưu nước tiểu 4.2.6. Chỉ định điều trị thay thế thận: Khi điều trị bảo tồn nội khoa không hiệu quả phải chỉ định điều trị thay thế thận. Các chỉ định bao gồm: - Không đáp ứng với furosemid (liều như trên), có biểu hiện của hội chứng tăng ure máu nặng với BUN >30 mmol/l (lưu ý: BUN = 0,466 Ure) (BUN - Blood Urea of Nitrogen) - Kali máu >6,0 mmol/l, có rối loạn nhịp trên điện tâm đồ, điều trị bằng các biện pháp hạ kali máu thông thường không có hiệu quả - Tăng gánh thể tích tuần hoàn, phù phổi cấp hoặc đe doạ phù phổi cấp. - Toan chuyển hóa nặng (pH <7,2) Các phương pháp điều trị thay thế thận trong tổn thương thận cấp: - Thận nhân tạo: là phương pháp phổ biến - Lọc màng bụng cấp cứu: ít được áp dụng - Siêu lọc liên tục: thường áp dụng phương pháp siêu lọc tĩnh mạch - tĩnh mạch liên tục (CVVH - Continuous Veno - Venous Hemofiltration). Tuỳ theo điều kiện và tình trạng bệnh nhân để lựa chọn phương pháp phù hợp. 4.2.7. Bảo đảm dinh dưỡng - Bảo đảm năng lượng 30 - 35 kcal/ngày. Khi có nhiễm khuẩn nặng, suy đa cơ quan cần tăng lượng năng lượng nhiều hơn. - Khi bệnh nhân lọc máu cần bổ sung acid amin (neo-amiju, nephrosteril, kidmin) khoảng 0,65 - 1g/kg/ngày; đối với bệnh nhân phải lọc máu ngắt quãng có tăng dị hóa nên cần tăng tới 1,2 - 1,5g/kg/ngày; bổ sung vitamin hòa tan, acid folic, 33 khoáng chất, bù calci, magiê. 4.2.8. Điều trị bảo tồn chức năng các cơ quan khác - Điều trị dự phòng xuất huyết tiêu hóa - Hỗ trợ gan, lọc gan nhân tạo khi có suy gan cấp - Theo dõi và điều trị chảy máu kéo dài do rối loạn chức năng tiểu cầu, đông máu rải rác nội mạch, giảm fibrinogen - Nếu có thiếu máu: có thể dùng erythropoietin 4000-8000Ul/ngày 4.3. Điều trị tổn thương thận cấp sau thận Ngay khi đã chẩn đoán xác định có tắc nghẽn hoặc có bệnh thận do tắc nghẽn cần có biện pháp can thiệp ngay để hạn chế tối đa ảnh hưởng đến chức năng dài hạn của thận. Biện pháp can thiệp giải quyết tắc nghẽn tuỳ thuộc vị trí và nguyên nhân gây tắc nghẽn. Sau khi giải quyết được tắc nghẽn đa niệu có thể xuất hiện và có thể dẫn đến rối loạn nước và điện giải (giảm thể tích tuần hoàn, giảm natri và kali máu), vì vậy cần được theo dõi chặt chẽ. 5. DỰ PHÒNG TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Nguyên tắc chung trong dự phòng tổn thương thận cấp trong hồi sức cấp cứu bao gồm: phát hiện các nguy cơ tiềm tàng gây tổn thương thận cấp (ví dụ bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường, bệnh thận mạn, tuổi cao, tăng huyết áp, bệnh tim hoặc các rối loạn chức năng gan) và đảm bảo tưới máu thận, tránh tăng đường huyết và tránh các chất gây độc thận ở các bệnh nhân có nguy cơ cao. Trên lâm sàng cần chú ý những vấn đề dưới đây: - Theo dõi chặt chẽ thể tích dịch lòng mạch, bù đủ dịch khi có giảm khối lượng tuần hoàn do mất dịch, mất máu - Duy trì tưới máu thận: dự phòng tổn thương thận cấp lý tưởng là duy trì áp lực tưới máu thận xoay quanh khoảng cách tối ưu giữa xung huyết và tưới máu thận, 34 điều chỉnh mức độ chuyển hóa, cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và giảm thiểu sự tiến triển của tổn thương. - Đối với việc dùng thuốc cản quang đường tĩnh mạch: + Tránh sử dụng các chất cản quang tĩnh mạch ở những bệnh nhân nguy cơ cao nếu có thể thay thế bằng các kỹ thuật hình ảnh khác + Truyền dịch (huyết thanh mặn đẳng trương hoặc natribicarbonat) trước khi dùng thuốc đường tĩnh mạch làm giảm đáng kể tỉ lệ tổn thương thận cấp do thuốc cản quang. Dopamin “liều thận” không có tác dụng dự phòng hoặc điều trị tổn thương thận cấp. + Sử dụng N-acetylcystein (600mg, 2 lần/ngày) phối hợp với truyền dịch đã được chứng minh có tác dụng làm giảm tỉ lệ tổn thương thận cấp do dùng chất cản quang; an toàn và giá thành rẻ. + Tránh sử dụng đồng thời các thuốc có thể gây độc thận + Nên sử dụng các chất cản quang có trọng lượng phân tử thấp hoặc đồng phân của nó. - Dự phòng tổn thương thận cấp ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan: dùng các chất co mạch tạng (terlipressin hoặc noradrenalin) kết hợp albumin trong điều trị hội chứng gan thận đã chứng minh cải thiện chức năng thận. Điều trị bằng vasopressin cũng tăng đáng kể tỉ lệ hồi phục và tỉ lệ sống thêm so với chỉ dùng octreotide đơn lẻ. - Tránh tăng đường huyết: kiểm soát chặt chẽ đường huyết có thể có tác dụng bảo vệ thận ở bệnh nhân hồi sức. - Tránh dùng các thuốc hoặc tác nhân độc với thận: + Bệnh nhân ở khoa hồi sức thường có biến động mạnh chức năng thận và phân bố thể tích dịch thường biến đổi. Vì vậy các thuốc phải được chỉnh liều theo chức năng thận tại thời điểm dùng + Ngoài việc điều chỉnh liều theo chức năng thận, một số thuốc cần lưu ý: 35 • Aminoglycosid nên dùng 1 lần/ngày • Ampotericin B nên dùng dạng nhũ dịch hoặc pha NaCl 0,9%. - Dự phòng tổn thương thận cấp ở bệnh nhân dùng hoá chất điều trị ung thư: Allopurinol 300 - 600mg/trước ngày dùng hóa chất; truyền NaCl 0,9%; duy trì nước tiểu đa niệu (khoảng 5000 ml/24 giờ); kiềm hóa nước tiểu: truyền natri bicarbonate 100mEq/m2/ngày. - Dự phòng tổn thương thận cấp khi có tiêu cơ vân cấp: bù dịch NaCl 0,9% từ 200 - 300ml/giờ, theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm, kiềm hóa nước tiểu bằng natribicarbonat và dùng manitol 20%/100ml/24 giờ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Tất Cường (2010). “Suy thận cấp”. Trong “Hồi sức cấp cứu”, tập I, trang 111-121. 2. Praga M. (2010). “Acute Interstitial nephritis”. Kidney Int.,77: 956-961. 3. Mehta RL, Kellum JA, Shah SV et al (2007). “Acute Kidney Injury Network: report of an initative to improve outcomes in acute kidney injury”. Crit Care; 11: R31. 4. Paula Dennen, MD; Ivor S. Douglas, MD; Robert Anderson, MD (2010). “Acute kidney injury in the intensive care unit: An update and primer for the intensivist”. Critical Care Med 2010 Vol. 38, No. 1, January 2010. 5. Tingting Li and Anitha Vijayan (2012). “Acute Kidney Injury”. In “The Washington Manual of Critical Care”, Second Edition, Section XI, pp.351-366.
File đính kèm:
chan_doan_va_dieu_tri_ton_thuong_than_cap.pdf

